Giáo án Lịch sử 10
BÀI 29: CÁCH MẠNG HÀ LAN VÀ CÁC MẠNG TƯ SẢN ANH
A.
Mục tiêu bài học:
1.
Kiến thức: Sau khi học xong bài học này, yêu cầu HS hiểu được những nội dung sau:
Sự hình thành và phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa từ hậu kì trung đại Tây Âu đã
dẫn đến bước chuyển biến từ chế độ phong kiến sang chế độ tư bản, mở đầu là cuộc cách mạng
tư sản Hà Lan, tiếp đó là cuộc cách mạng tư sản Anh.
Cách mạng Hà Lan là cuộc cách mạng tư sản thành công đầu tiên trong lịch sử. Nước
cộng hòa Hà Lan – nhà nước cộng hòa tư sản đầu tiên trên thế giới ra đời. Đó là dấu hiệu đầu
tiên cho sự thắng lợi tất yếu của chế độ tư bản đối với chế độ phong kiến (Song thắng lợi này
chưa thật sự triệt để, chính quyền tư sản chỉ mới được thành lập ở 7 tỉnh miền Bắc Nê-đéc-lan).
Cách mạng tư sản Anh là sự kiện quan trọng trong lịch sử thế giới, lật đổ nền quân chủ
phong kiến, thiết lập nên chế độ tư bản chủ nghĩa, mở đường cho sức sản xuất mới phát triển.
Trong cuộc đấu tranh này, giai cấp tư sản đã giành được thắng lợi, nhưng cuộc cách mạng này
cũng chưa triệt để.
Bên cạnh sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, quần chúng nhân dân cũng đóng một vai trò hết
sức quan trọng, thúc đẩy cách mạng đi đến thành công. Song quần chúng nhân dân không phải
đồng minh của giai cấp tư sản, sau khi Cách mạng thành công, giai cấp tư sản tiếp tục bóc lột
nhân dân bằng những thủ đoạn tinh vi và nặng nề hơn rất nhiều.
2.
Tư tưởng, tình cảm: Giúp HS có nhận thức đúng đắn về mặt tích cực và hạn chế của
cách mạng tư sản. Cách mạng tư sản trong buổi đầu thời cận đại đã thể hiện mặt tích cực ở việc
loại bỏ chế độ phong kiến lạc hậu ở một số quốc gia châu Âu, song bản chất của quá trình này
chỉ là sự thay đổi hình thức bóc lột này bằng một hình thức bóc lột mới – một chế độ bóc lột tinh
vi và tàn bạo hơn nhiều.
3.
Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích, khái quát, tổng hợp, đánh giá các sự kiện lịch sử
và có hiểu biết sâu về nội dung của các khái niệm mới: Khái niệm CMTS, động lực cách mạng,
quý tộc mới, rào đất cướp ruộng, “cừu ăn thịt người”.
B.
Thiết bị, tài liệu dạy học:
1.
Giáo viên:
+ Bản đồ châu Âu hoặc bản đồ thế giới; lược đồ cách mạng Hà Lan, lược đồ cuộc nội chiến ở
Anh.
+ SGK, SGV, một số tư liệu phục vụ cho bài học: Cách mạng Nêđéclan (1566–1648), Cách
mạng tư sản Anh giữa thế kỉ XVII – Lịch sử thế giới cận đại. Phan Ngọc Liên (cb). Nhà xuất bản
ĐHSP – 2005.
+ Tranh “ xử tử vua Sáclơ I ”, William xứ Orange, Oliver Cromwell.
2.
Học sinh: Đọc trước SGK, chú ý thử trả lời các câu hỏi trong sách, sưu tập tư liệu liên
quan đến bài học.
C.
Tiến trình tổ chức dạy – học:
1.
2.
Ổn định tổ chức lớp
Kiểm tra bài cũ:
+ Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam đã hình thành như thế nào ?
+ Tại sao có thể xem nét đặc trưng cơ bản của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến
là chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc ?
3.
Giới thiệu bài mới:
Sau các cuộc phát kiến địa lí, kinh tế TBCN ở châu Âu từng bước hình thành và phát triển nhanh
chóng, ngày một khẳng định ưu thế của mình so với nền kinh tế phong kiến lạc hậu. Điều đó đã
dẫn đến bước chuyển từ chế độ phong kiến sang chế độ tư bản trong giai đoạn hậu kì trung đại.
Bước chuyển ấy được đánh dấu bằng các cuộc cách tư sản của Hà Lan (giữa thế kỉ XVI) và cách
mạng tư sản của Anh (giữa thế kỉ XVII). Các cuộc cách mạng tư sản đã tấn công vào những
thành trì của chế độ cũ, lật đổ quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu, mở đường cho lực lượng sản
xuất TBCN phát triển. Vậy các cuộc cách mạng tư sản ấy đã diễn ra như thế nào? Ảnh hưởng của
nó đến tiến trình lịch sử nhân loại ra sao ? Thầy trò chúng ta hãy cùng tìm hiểu cụ thể qua bài 29:
“ Cách Mạng Hà Lan Và Cách Mạng Tư Sản Anh ”.
4.
Tổ chức dạy và học
Các hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
I. Cách mạng Hà Lan
- Giáo viên sử dụng bản đồ thế giới hoặc bản đồ Tây Âu 1. Tình hình Nê-đéc-lan trước
giới thiệu rõ vị trí của Hà Lan. Sau đó, GV giảng giải trước cách mạng
cách mạng Hà Lan bao gồm lãnh thổ Hà Lan, Lucxambua,
Bỉ và phần Đông Bắc nước Pháp ngày nay, được gọi chung
là Nê-đéc-lan, nghĩa là “vùng đất thấp” do phần lớn đất đai
ở đây thấp hơn mực nước biển. Lãnh thổ được ngăn cách
với biển bởi hệ thống đê ngăn nước mặn, bờ biển khúc khủy
nhiều vũng vịnh -> Thuận lợi phát triển kinh tế thương
nghiệp hàng hải.
Cuối thế kỉ XV, Nê-đéc-lan lệ thuộc Áo và đến giữa thế kỉ
XVI thì chịu sự thống trị của vương triều TBN.
- HS lắng nghe ghi nhớ.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK và đặt ra câu hỏi: “ Em hãy
trình bày tình hình Nê-đéc-lan trước cách mạng”.
- HS lắng nghe câu hỏi, theo dõi SGK và suy nghĩ trả lời.
- GV lắng nghe câu trả lời của HS, nhận xét, bổ sung và
- Kinh tế:
chốt ý:
Từ đầu thế kỉ XVI, Nê-đéc-lan là
* Kinh tế: Từ đầu thế kỉ XVI, Nê-đéc-lan là một trong
một trong những vùng kinh tế tư
những vùng kinh tế TBCN phát triển nhất châu Âu (thủ
bản chủ nghĩa phát triển nhất với
công nghiệp phát triển toàn diện với nhiều ngành nghề như:
sản xuất len dạ, dệt vải bông, vải gai, đồ da, đồ kim loại, đồ nhiều thành phố và hải cảng, hình
thủy tinh, đóng tàu,...Ngoại thương rất phát triển, buôn bán thành các trung tâm thương mại
rộng rãi với các nước ven biển Ban-tích, Anh, Nga, lớn và nổi tiếng.
TBN,...). Trên lãnh thổ có nhiều thành phố và hải cảng, hình
thành các trung tâm thương mại nổi tiếng là U-trếch, Amtéc-đam, An-véc-pen,...
* Xã hội: Cùng với sự phát triển lớn mạnh của công thương
nghiệp, giai cấp tư sản Nê-đéc-lan sớm hình thành và ngày
càng có thế lực về kinh tế.
* Tư tưởng: Trong khi làn sóng cải cách tôn giáo tôn giáo
lan rộng khắp châu Âu, ở Nê-đéc-lan tư tưởng Tân giáo của
Can-vanh nhanh chóng du nhập và phát triển.
* Chính trị:
+ Để củng cố quyền thống trị của mình ở Nê-đéc-lan, TBN - Xã hội: Giai cấp tư sản Nê-đéctăng cường kiểm soát và vơ vét của cải của nhân dân Nê- lan sớm hình thành, ngày càng có
đéc-lan bằng cách đánh thuế nặng nề nhằm kìm hãm sự phát thế lực về kinh tế.
triển kinh tế.
+ Đồng thời, TBN thực hiện chính sách đàn áp khốc liệt đối
với tín đồ Tân giáo: hễ ai là tín đồ Tân giáo, đàn ông sẽ bị
chặt đầu, đàn bà sẽ bị chôn sống hoặc thiêu chết, tài sản sẽ
bị tịch thu; những người giúp đỡ, che giấu hoặc nói chuyện
thân mật với tín đồ Tân giáo cũng bị tịch thu tài sản,...
- Tôn giáo: Tân giáo Can-vanh du
- GV phát vấn: “ Tại sao Tân giáo Can-vanh lại nhanh nhập và nhanh chóng phát triển.
chóng du nhập và phát triển ở Nê-đéc-lan ? Tại sao triều
đình TBN lại thẳng tay đàn áp Tân giáo ? ”.
- HS lắng nghe, ghi chép.
+ GV gợi ý, hướng dẫn HS từng bước giải quyết vấn đề.
+ HS theo gợi ý của GV, kết hợp với theo dõi SGK, nhớ lại
những kiến thức cũ và những tư liệu đã chuẩn bị trước để trả
lời.
+ GV lắng câu trả lời của HS, nhận xét, bổ sung và chốt ý:
Tư tưởng “Tân giáo Can-vanh” là hệ tư tưởng biện hộ cho
óc kinh doanh của giai cấp tư sản, cho rằng làm giàu là
chính đáng, tuyên truyền cải cách tôn giáo, đơn giản hóa các
lễ thức nhà thờ và tính dân chủ, bình đẳng khi đứng trước
Chúa. Những những giáo lý của Tân giáo phù hợp với tâm
tư, nguyện vọng của nhân dân Nê-đéc-lan, được biệt là giới
tư sản muốn được phát triển, được làm giàu một cách độc
- Chính trị:
+ Ách thống trị của TBN khiến
nhân dân Nê-đéc-lan vô cùng
khốn khổ bởi sự áp bức dân tộc
lập, thoát khỏi sự lệ thuộc vào TBN. Trong khi đó, TBN
muốn kiểm hãm không cho Nê-đéc-lan phát triển, không
muốn mất đi thuộc địa rộng lớn, được mệnh danh là “viên
ngọc quý trên vương miện của quốc vương TBN”. Cho nên
tư tưởng Tân giáo giống như một mối đe dọa đối với sự
thống trị của TBN.
rất nghiệt ngã, thuế má nặng nề,
bị hạn chế phát triển kinh tế.
+ TBN thi hành chính sách đàn áp
tôn giáo khốc liệt.
=> Như vậy, trước khi cách mạng Hà Lan bùng nổ, dưới ách
thống trị của phong kiến TBN, nhân dân Nê-đéc-lan bị mất
tự do về chính trị, bị đàn áp về tôn giáo, kinh tế bị cản trở và
phá hoại nghiêm trọng. Mâu thuẫn giữa nhân dân Nê-đéc- => Mâu thuẫn giữa nhân dân Nêđéc-lan và phong kiến TBN ngày
lan và phong kiến TBN ngày càng gay gắt.
càng gay gắt. Nhân dân Nê-đéc- HS lắng nghe, ghi nhớ.
lan phải đứng lên đấu tranh thoát
Hoạt động 2:
khỏi ách thống trị của phong kiến
- GV yêu cầu HS đọc SGK và lập bản thống kê những diễn TBN.
biến chính của Cách mạng Hà Lan theo mẫu.
Thời gian
Sự kiện
- HS theo dõi SGK và lập bảng.
- GV sử dụng bảng kiến thức đã chuẩn bị sẵn ở nhà để củng 2. Diễn biến cách mạng
+ 8/1566, nhân dân miền Bắc
cố, bổ sung kiến thức cho HS.
Nedeclan nổi dậy khởi nghĩa, tấn
Nhấn mạnh những sự kiện chính
công vào Giáo hội.
+ 8/1566, nhân dân miền Bắc Nedeclan nổi dậy khởi nghĩa
tấn công vào Giáo hội – chỗ dựa vững chắc của chính quyền + 8/1567, Tây Ban Nha đem quân
đàn áp khởi nghĩa nhưng không
Tây Ban Nha -> Cách mạng bùng nổ.
ngăn cản được sự phản kháng của
+ 8/1567, Tây Ban Nha đem quân đàn áp quân khởi nghĩa
quần chúng.
nhưng không ngăn cản được sự phản kháng của quần chúng.
+ 4/1572, Quân khởi nghĩa làm
+ 4/1572, Quân khởi nghĩa làm chủ được các tỉnh phía Bắc.
chủ được các tỉnh phía Bắc.
Một số quý tộc tư sản hóa bất mãn với Tây Ban Nha đứng
+ 1/1579 đại biểu các tỉnh miền
về phía quân khởi nghĩa và lãnh đạo phong trào.
Bắc họp tại U-trếch, tuyên bố
+1/1579, đại biểu miền Bắc họp tại U-trếch tuyên bố thống
thống nhất hệ thống tiền tệ, đo
nhất hệ thống tiền tệ, đo lường, tổ chức quân sự, đối ngoại,
lường, tổ chức quân sự, đối ngoại,
Tân giáo Can-vanh trở thành Quốc giáo.
Tân giáo Can-vanh.
+7/1581 vua Tây Ban Nha bị phế truất-> Các tỉnh miền Bắc
+7/1581, vua Tây Ban Nha bị phế
thống nhất-> Cộng hòa Hà Lan ra đời với thủ đô Am-xtectruất -> Các tỉnh miền Bắc thống
dam nhưng chưa được công nhận -> Nhân dân tiếp tục đấu
nhất -> Cộng hòa Hà Lan ra đời
tranh.
nhưng chưa được công nhận.
+1648 Nền độc lập của Hà Lan chính thức được công nhận
-> Cách Mạng Hà Lan thắng lợi.
+ 1609, hiệp định đình chiến được
- HS đối chiếu bài làm với bảng kiến thức của GV để chỉnh kí kết.
sửa cho chuẩn xác.
+1648, nền độc lập của Hà Lan
- GV phát vấn: “Thắng lợi của Cách mạng Hà Lan có ý chính thức được công nhận
nghĩa gì ?”.
- HS theo dõi SGK và trả lời.
- GV lắng nghe, nhận xét và kết luận:
Ý nghĩa: CM Hà Lan mang tính chất của một cuộc CMTS
đầu tiên trên thế giới, diễn ra dưới hình thức chiến tranh
giành độc lập. Lật đổ ách thống trị của phong kiến Tây Ban
Nha ->mở đường cho CNTB phát triển. Báo hiệu cho thời
đại mới, thời đại của các cuộc CMTS và bước đầu suy vong
của chế độ phong kiến.
- GV tiếp tục giảng: CMTS Hà Lan được ví như “tiếng gà
gáy sớm” chào thời đại mới, đồng thời là “tiếng trống đưa
tang” tiễn biệt thời trung cổ của nhân loại. Tuy nhiên, là
một cuộc CMTS buổi sớm – khi mà cả Châu Âu và thế giới
vẫn còn đang chìm trong chế độ phong kiến thì CMTS Hà
Lan không tránh khỏi những hạn chế.
Hạn chế: CMTS Hà Lan chỉ giải phóng được các tỉnh miền
Bắc Nedeclan. Chế độ phong kiến vẫn còn tồn tại ở nhiều
nơi trên “vùng đất thấp”. Nhân dân không được hưởng
quyền lợi kinh tế, chính trị.
- HS lắng nghe, ghi chép.
Hoạt động 1
- GV dẫn dắt: Cuộc cách mạng Anh (thế kỷ XVII) là cuộc
cách mạng tư sản thứ hai trên thế giới sau cách mạng Hà
Lan (thế kỷ XVI). Thế nhưng nó lại là cuộc cách mạng đầu
tiên có ý nghĩa lớn đối với quá trình hình thành chủa nghĩa
tư bản trên phạm vi toàn châu Âu và thế giới.
- GV yêu cầu HS đọc SGK và đặt câu hỏi: “Hãy trình bày
đặc điểm tình hình nước Anh trước cách mạng?”.
- HS theo dõi SGK và trả lời.
- GV lắng nghe, nhận xét và kết luận:
Kinh tế
+ Thủ công nghiệp: Sản xuất công trường thủ công chiếm
ưu thế so với sản xuất phường hội, số lượng và chất lượng
3. Ý nghĩa
- Mang tính chất của một cuộc
CMTS đầu tiên trên thế giới dưới
hình thức đấu tranh giải phóng
dân tộc.
- Lật đổ chế độ phong kiến Tây
Ban Nha, mở đường cho CNTB
phát triển.
- Báo hiệu thời đại của các cuộc
CMTS và bước đầu suy vong của
chế độ phong kiến.
sản phẩm không ngừng tăng lên.
+ Thủ thương: Ngoại thương phát triển mạnh mẽ, chủ yếu II. Cách mạng tư sản Anh
nhờ buôn bán len dạ và nô lệ da đen -> Tư sản Anh giàu lên 1. Tình hình nước Anh trước
nhanh chóng.
cách mạng
+ Nông nghiệp: Công nghiệp len dạ phát triển khiến nghề
nuôi cừu lấy lông đem lại lợi nhuận cao. Nhiều địa chủ quý
tộc chuyển hướng kinh doanh theo lối tư bản chủ nghĩa,
đuổi tá điền đi, biến ruộng thành đồng cỏ, thuê nhân công
nuôi cừu lấy lông cung cấp cho thị trường. Quá trình “rào
đất cướp ruộng” ngày càng phổ biến.
-GV giải thích về quá trình “Rào đất cướp ruộng” ở nông
thôn Anh thế kỉ XVII
+Sự phát triển ồ ạt của ngành dệt len làm nảy nhu cầu lớn
của thị trường đối với lông cừu. Lúc bấy giờ đối với địa chủ,
thu tô không lợi bằng nuôi cừu bán lấy lông. Nhưng nuôi
cừu phải có bãi chăn nuôi, do đó các địa chủ lớn đã chiếm
đất đai của công xã, đuổi tá điền ra khỏi mảnh đất của họ để
rào lại thành bãi chăn nuôi. Người nông dân không còn
ruộng đất, bị phá sản thảm hại…
- Kinh tế: Kinh tế TBCN phát
triển nhất Châu Âu.
+ Thủ công nghiệp: Sản xuất công
trường thủ công (mầm móng của
kinh tế TBCN) ngày càng chiếm
+ Nhà văn Tô-mát Mo-rơ miêu tả “Những con cừu xưa kia
ưu thế.
ngoan ngoãn hiền hậu biết bao, bây giờ trở thành những con
vật hung hãn, tham lam “cừu ăn thịt người” phá hoại ruộng + Thương nghiệp: Ngoại thương
phát triển nhanh chóng nhờ buôn
vườn, nhà cửa và thành thị.
bán len dạ và buôn nô lệ.
- GV dẫn dắt: Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế tư bản đã
+ Nông nghiệp chuyển dần theo
đưa tới những biến đổi trong xã hội Anh thế kỉ XVII
hướng TBCN, “rào đất cướp
Xã hội: Quan hệ sản xuất TBCN xâm nhập vào mọi ngành
ruộng” để nuôi cừu lấy lông cung
kinh tế của nước Anh. Kéo theo đó là sự ra đời và lớn mạnh
cấp cho thị trường.
của giai cấp tư sản và bộ phận “quý tộc tư sản hóa” (Quý
=> Kinh tế TBCN thâm nhập sâu
tộc mới).
rộng vào nền kinh tế Anh.
- GV giải thích thuật ngữ “Quý tộc mới”: Là những quý tộc
phong kiến có nhiều đặc quyền, tham gia kinh doanh theo
kiểu TBCN, mở các công xưởng lớn, thuê nhiều nhân công
nên ngày càng giàu có.
Chính trị: Trong khi lực lượng sản xuất không ngừng phát
triển, thì đòi hỏi phải có quan hệ sản xuất tương ứng để kích
thích sự phát triển. Tuy nhiên, chế độ phong kiến Anh, với
chỗ dựa là tầng lớp quý tộc và Giáo hội Anh ngày càng trở
nên bảo thủ, lạc hậu và phản động, chủ trương duy trì nền
thống trị của mình, hạn chế, kìm hãm quyền lợi của quần
chúng (đặc biệt là tư sản và quý tộc mới) cả kinh tế và chính
trị. Dưới thời Sáclơ I(từ năm1625), nhiều loại thuế mới
được đặt ra, nhà nước nắm độc quyền thương mại và thu - Xã hội:
thuế thuyền bè làm cho đời sống nhân dân càng thêm cơ
+ Một bộ phận quý tộc phong
cực.
kiến phân hóa thành quý tộc mới.
=> Mâu thuẫn giữa nhân dân Anh ( đặc biệt là tư sản, quý
+ Tư sản, quý tộc mới giàu lên
tộc mới) với các thế lực phong kiến phản động Anh ngày
nhanh chóng.
càng trở nên gay gắt, được biểu hiện qua các cuộc xung đột
+ Đời sống nhân dân cực khổ.
của Quốc hội và nhà vua Anh.
- HS lắng nghe, ghi chép những nội dung chính.
- GV phát vấn: Hãy trình bày nguyên nhân trực tiếp của
cuộc CMTS Anh ?
- Chính trị:
+ Nền quân chủ chuyên chế Anh
(quý tộc và Giáo hội Anh) ngày
- HS theo dõi SGK và trả lời.
càng trở nên bảo thủ, lạc hậu và
- GV lắng nghe, nhận xét và kết luận:
phản động, kiềm hãm sự phát
* Nguyên nhân trực tiếp bùng nổ cách mạng: Mâu thuẫn triển của tư sản và quý tộc mới.
giữa vua và quốc hội Anh lên tới đỉnh cao, không thể dung
+ Dưới thời vua Saclơ I, nhiều
hòa bởi những đòi hỏi quá đáng của vua về tài chính tại lần
loại thuế mới được đặt ra, nhà
triệu tập Quốc hội tháng 4/1640.
nước nắm độc quyền thương mại
+ Trước đòi hỏi của nhà vua, Quốc hội đã phản đối kịch liệt. và thu thuế thuyền bè làm cho đời
Sáclơ I định dùng vũ lực đàn áp Quốc hội nhưng nhờ sự sống nhân dân càng thêm cơ cực.
giúp đỡ của nhân dân, Quốc hội đã khiến vua Sac-lơ I phải
bỏ chạy lên phía Bắc Luân Đôn.
=> Mâu thuẫn giữa tư sản, quý
+ 8/1642 vua Sác-lơ I tuyên chiến với Quốc hội, nước Anh
tộc mới và nhân dân Anh với thế
đứng trước ngưỡng cửa nội chiến.
lực phong kiến phản động Anh
- GV yêu cầu HS đọc SGK và lập bản niên biểu theo mẫu:
ngày càng gay gắt.
Thời gian
Sự kiện
1642 - 1648
1649
1653 – 1658
12/1688
- HS theo dõi SGK và hoàn thành nhanh bảng niên biểu.
2. Diễn biến cách mạng:
* Nguyên nhân trực tiếp:
- GV sử dụng bảng kiến thức đã chuẩn bị ở nhà, treo lên + 4/1640, Sáclơ I triệu tập Quốc
hội đòi tăng thuế nhưng Quốc hội
bảng để HS theo dõi và nhận xét bài làm của mình.
phản đối kịch liệt.
+ 1642-1648: Nội chiến giữa Quốc hội được sự ủng hộ của
quần chúng nhân dân với nhà vua có sự hỗ trợ của quý tộc
phong kiến và Giáo hội Anh (Vua – Quốc hội) -> Quốc hội
giành thắng lợi.
+ Sáclơ I định dùng vũ lực đàn áp
Quốc hội, song thất bại phải bỏ
+ Năm 1649, dưới áp lực của quần chúng. Sác-lơ I – hiện
thân của chế độ quân chủ chuyên chế Anh – bị xử tử -> Nền
cộng hòa được thiết lập do Ô-li-vơ Crom-oen đứng đầu.
Cách mạng lên đến đỉnh cao.
chạy lên phía Bắc Luân Đôn.
+ 8/1642 vua Sác-lơ I tuyên chiến
với Quốc hội -> CMTS Anh bùng
nổ.
- GV giải thích về thuật ngữ “Cộng hòa” và cung cấp cho
HS hiểu biết về nhân vật Ô-li-vơ Crom-oen để HS nắm kiến
thức rõ hơn.
+ Nền Cộng hòa: Là thể chế chính trị không tồn tại vua.
Quốc hội nắm mọi quyền hành. Ở nước Anh lúc này là nền
Cộng hòa 1 viện
+Ôlivơ Cromoen: Sinh ra trong một gia đình giàu có, cha là
quý tộc mới. Ông là người mưu lược, dũng cảm. Nhận thức
được vai trò của kị binh nên đã huấn luyện, bồi dưỡng “đội
quân sườn sắt” và chủ huy đội quân ấy giành thắng lợi trước
kị binh của nhà vua
+ 1653 – 1658: Crom-oen trở thành Bảo hộ công, nền độc
tài quân sự được thiết lập -> Cách mạng bị thụt lùi. Sau khi
Cromoen mất (1658) -> Xuất hiện sự thỏa hiệp giữa Quốc
hội với thế lực phong kiến.
-GVgiải thích thuật ngữ “Nền độc tài quân sự”: Là thể chế
chính trị mà mọi quyền hành nằm trong tay quân đội -> Đàn
áp sự phản kháng của quý tộc phong kiến và QCND ->
Quốc hội thỏa hiệp với thế lực phong kiến Anh để bảo vệ
quyền lợi của mình.
* Diễn biến:
+ 1642-1648: Nội chiến giữa
Quốc hội và vua Anh.
+ Năm 1649, dưới áp lực của
quần chúng, Sác-lơ I bị xử tử ->
Nền cộng hòa được thiết lập.
+ 1653 – 1658: Crom-oen trở
thành Bảo hộ công, nền độc tài
quân sự được thiết lập. Sau khi
Crom-oen qua đời, xuất hiện sự
thỏa hiệp giữa Quốc hội với thế
lực phong kiến.
+ 12/1688: Quốc hội tiến hành
chính biến, đưa Vin-hem Ô-rangiơ (quốc trưởng Hà Lan và là
con rể vua Anh) lên ngôi vua. Chế
độ quân chủ lập hiến được thiết
+ 1688: Quốc hội tiến hành chính biến, đưa Vin-hem Ôlập.
ran-giơ (quốc trưởng Hà Lan và là con rể vua Anh) lên ngôi
vua. Chế độ quân chủ lập hiến được thiết lập.
- GV giới thiệu về thể chế chính trị Quân chủ lập hiến :
QCLH là thể chế chính trị vẫn tiếp tục duy trì ngôi vua
nhưng Quốc hội là lực lượng nắm thực quyền. Quyền lực
của vua bị hạn chế bởi Quốc hội.
- GV phát vấn: “Em hãy trình bày ý nghĩa của Cách mạng
tư sản Anh?”
- HS theo dõi SGK và trả lời.
- GV lắng nghe, nhận xét và kết luận:
Ý nghĩa:
+ Cuộc cách mạng tư sản Anh là sự kiện quan trọng trong
lịch sử thế giới, bằng lực lượng của quần chúng, nó đã đập
tan nền quân chủ phong kiến.
+ Mở đường cho CNTB phát triển mạnh mẽ hơn.
+ Nó là một mốc đánh dấu thời kì quá độ từ chế độ phong
kiến sang chế độ tư bản ở Anh, châu Âu và thế giới.
+ Tuy vậy, cuộc cách mạng tư sản Anh là cuộc cách mạng
chưa triệt để.
- GV phát vấn: Vì sao nói CMTS Anh là cuộc CMTS không
triệt để ?
- HS dựa những kiến thức đã học để trả lời.
Lãnh đạo cách mạng là liên minh giữa giai cấp tư sản và
quý tộc mới được sự ủng hộ của quần chúng nhân dân ủng
hộ, tiến hành cách mạng và đi đến thành công. Sau khi cách
thành công, vấn đề ruộng đất và giải phóng thân phận nông
dân không được giải quyết mà trái lại bị chiếm đoạt. Về
chính quyền, giai cấp tư sản vì lợi ích của mình không dám
duy trì nền cộng hòa mà phải liên minh với thế lực phong
kiến thiết lập nhà nước quân chủ lập hiến.
- GV dẫn dắt: “ Qua việc tìm hiểu hai cuộc CMTS mở đầu
thời cận đại. Hãy nhận xét về CMTS với các tiêu chí:
+Nhiệm vụ
3. Ý nghĩa:
+ Cuộc cách mạng tư sản Anh đã
lật đổ nền thống trị quân chủ
phong kiến Anh.
+Lãnh đạo
+Hình thức
+Kết quả, ý nghĩa
Từ đó rút ra khái niệm: “CMTS là gì?”
-HS dựa trên kiến thức đã học để trả lời.
- GV nhận xét và tổng kết: CMTS là cuộc cách mạng do
giai cấp tư sản (hoặc liên minh tư sản - quý tộc tư sản hóa)
lãnh đạo nhằm lật đổ chế độ phong kiến, mở đường cho
CNTB phát triển.
+ Mở đường cho CNTB ở Anh
phát triển mạnh mẽ hơn.
+ Đánh dấu thời kì quá độ từ chế
độ phong kiến sang chế độ tư bản
ở Anh, châu Âu và thế giới.
- HS lắng nghe, ghi nhớ.
5. Củng cố, dặn dò:
a. Củng cố: Lập bảng so sánh hai cuộc CMTS đầu thời cận đại theo bảng:
Tiêu chí
Thời gian
Lãnh đạo
Cách mạng tư sản Hà Lan
Cách mạng tư sản Anh
Động lực
Hình thức
Kết quả, ý nghĩa
b. Dặn dò
- HS học bài, hoàn thành bảng so sánh.
- Đọc trước bài 30.
- Xem thêm -