Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là người chưa thành n...

Tài liệu Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là người chưa thành niên luận văn thạc sĩ luật

.PDF
91
54842
129

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ DIỆU HƢƠNG ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Diệu Hƣơng MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ......................................................... 7 1.1. 1.2. CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ.................................... 7 ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN....................................... 9 1.2.1. Khái niệm “Ngƣời chƣa thành niên”, “ngƣời chƣa thành niên phạm tội”, “bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên” ........................... 9 1.2.2. Khái niệm, đặc điểm đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên......................................... 15 1.2.3. Nội dung của đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên .............................................................. 22 1.3. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ..................................................................................... 26 1.3.1. Đặc điểm tâm – sinh lý của ngƣời chƣa thành niên. ........................... 26 1.3.2. Thủ tục giải quyết vụ án hình sự ......................................................... 28 1.3.3. Sự công bằng, khách quan khi giải quyết vụ án hình sự..................... 29 1.4. ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN TRONG PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƢỚC .......................................................... 30 1.4.1. Những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Nga về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên............................................................................................. 30 1.4.2. Những quy định của luật tố tụng hình sự của nƣớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa về đối tƣợng chứng minh .................................. 33 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 35 Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN.......... 36 2.1. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN .......................... 36 2.1.1. Quy định của pháp luật về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trƣớc năm 2003 ............. 36 2.1.2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên phạm tội ............................................................................. 42 2.2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ............. 55 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 60 Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC THI ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN....................... 61 3.1. HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN .......................... 61 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật hình sự về ngƣời chƣa thành niên phạm tội ..... 61 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên ...... 65 3.2. THÀNH LẬP TÒA ÁN CHO NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ........ 71 3.3. CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC THI CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN .................................................................................... 73 3.3.1. Tăng cƣờng sự hƣớng dẫn các quy định pháp luật có liên quan đến đối tƣợng chứng minh .................................................................. 73 3.3.2. Nghiên cứu và sớm ban hành một số luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án hình sự ...................................................................... 74 3.3.3. Đổi mới công tác sắp xếp cán bộ, đầu tƣ phƣơng tiện kỹ thuật hình sự ................................................................................................. 75 3.3.4. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật ....................... 76 3.3.5. Nâng cao trình độ pháp lý nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của những ngƣời tiến hành tố tụng .......................... 77 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 78 KẾT LUẬN .................................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81 DANH MỤC BẢNG Stt 1 Số hiệu bảng Bảng 1.1: Tên bảng Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của một số quốc gia trên thế giới 2 Bảng 2.1: Trang 11 Tổng số vụ án và vụ án ngƣời chƣa thành niên bị xét xử sơ thẩm ở Việt Nam từ năm 2009 – 2013 56 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tố tụng hình sự việc xác định đối tƣợng chứng minh có vai trò rất quan trọng để có thể phát hiện nhanh chóng, xử lý chính xác, công minh ngƣời phạm tội, không để lọt tội phạm và không làm oan ngƣời vô tội, góp phần nâng cao hiệu quả của việc đấu tranh phòng chống tội phạm. Đối với vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên phạm tội thì ngoài việc xác định những vấn đề cần chứng minh có tính chất bắt buộc chung nhƣ đối với các vụ án hình sự thông thƣờng thì Cơ quan tiến hành tố tụng còn phải chứng minh những tình tiết đƣợc quy định tại khoản 2 Điều 302 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Những tình tiết này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên bởi nó không chỉ giúp cơ quan có thẩm quyền xác định tội phạm, có các biện pháp xử lý phù hợp mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên để từ đó có các biện pháp phòng ngừa. Có thể nói, ngƣời chƣa thành niên là một trong những nhóm ngƣời đặc biệt, cần đƣợc bảo vệ. Bởi vậy việc đặt ra các quy định pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự nói chung và quy định về đối tƣợng chứng minh trong vụ án ngƣời chƣa thành niên nói riêng là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy do xác định đối tƣợng chứng minh của từng vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội không chính xác, thiếu… nên dẫn đến việc Toà án hoặc Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung, điều tra lại hoặc dẫn đến việc giải quyết vụ án sai sót, không phù hợp với quy định của pháp luật, ảnh hƣởng tới quyền lợi hợp pháp và cần đƣợc bảo vệ đặc biệt của những ngƣời chƣa thành niên. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này nhƣ: quy định của pháp luật tố tụng hình sự về đối tƣợng chứng minh, nhất là đối tƣợng chứng minh trong vụ án ngƣời chƣa 1 thành niên phạm tội còn có những điểm bất cập, trình độ nhận thức chƣa cao, ý thức chấp hành pháp luật chƣa nghiêm của ngƣời tiến tiến hành tố tụng… Bởi vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn về đối tƣợng chứng minh trong vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội, đánh giá thực trạng quy định của luật tố tụng hình sự Việt Nam về đối tƣợng chứng minh trong vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội và thực tiễn hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự Việt Nam liên quan đến vấn đề này là cần thiết. Từ đó, chúng ta có thể đề ra giải pháp hoàn thiện về mặt lập pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng nó trong giải quyết vụ án hình sự chƣa thành niên phạm tội là vấn đề có ý nghĩa quan trọng và mang tính cấp thiết, góp phần nâng cao chất lƣợng giải quyết vụ án hình sự. Đây cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là người chưa thành niên” làm luận án thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu Về “Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là người chưa thành niên” trong một số giáo trình luật tố tụng hình sự của một số trƣờng đại học cũng nhƣ một số luận án đề cập đến dƣới góc độ là một vấn đề của quá trình chứng minh, hoặc do yêu cầu, mục đích của việc nghiên cứu chứ không tập trung chính vào đối tƣợng chứng minh hay việc đề cập đến đối tƣợng chứng minh mới chỉ dừng ở việc phục vụ cho học tập cơ bản để hiểu về vấn đề… nên việc nghiên cứu mới dừng lại ở mức độ nhất định, mang tính khái quát sơ bộ về vấn đề. Chẳng hạn nhƣ: trong Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2000, ở Chƣơng III Chứng cứ có đề cập đến: khái niệm đối tƣợng chứng minh và phân loại đối tƣợng chứng minh. Trong khoá luận tốt nghiệp Cử nhân luật học về đề tài: “Chứng minh trong tố tụng hình sự Việt Nam”của tác giả Phạm Thế Lực K41B - Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, có đề cập đến: những vấn đề 2 cần phải chứng minh trong tố tụng hình sự Việt Nam. Trong khoá luận tốt nghiệp cử nhân Luật học về đề tài: “Đối tượng chứng minh và phương tiện chứng minh trong vụ án giết người”của tác giả Nguyễn Văn Hoan - K41C Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, có đề cập đến: đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự - trong đó gồm các vấn đề: khái niệm, nội dung và phân loại đối tƣợng chứng minh - Nhƣng việc nghiên cứu chƣa thật sâu sắc và toàn diện. Trong luận án Tiến sỹ Luật học về đề tài “Thu thập, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong điều tra vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đỗ Văn Đƣơng - bảo vệ năm 2000, có đề cập đến: đối tƣợng chứng minh nhƣng đây không phải là đối tƣợng nghiên cứu chính của luận án, nên tác giả cũng chỉ giải quyết vấn đề một cách khái quát chung và làm rõ mối quan hệ của nó với các vấn đề khác trong luận án để từ đó nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu làm rõ những vấn đề chính của luận án; hay nhƣ: Luận văn thạc sĩ luật học của Đỗ Thị Phƣợng, Thủ tục về những vụ án mà bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, (2003);… Nhƣ vậy, có thể nói rằng chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên với quy mô là một đề tài độc lập, chuyên biệt về vấn đề. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu về đối tƣợng chứng minh vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên là cần thiết. 3. Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Mục đích, yêu cầu: Làm rõ một cách cơ bản và toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn về đối tƣợng chứng minh trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Phân tích, đánh giá thực trạng quy định của pháp luật tố tụng hình sự nƣớc ta về đối tƣợng chứng minh trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên 3 phạm tội có so sánh với quy định của luật tố tụng hình sự một số nƣớc trên thế giới về vấn đề này, đánh giá thực tiễn hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ở Việt Nam liên quan đến đối tƣợng chứng minh trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội, tìm ra những điểm còn tồn tại, bất cập từ đó bƣớc đầu đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện về mặt lập pháp có liên quan đến đối tƣợng chứng minh trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội và nâng cao hiệu quả áp dụng nó trong thực tiễn, từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng giải quyết vụ án hình sự. - Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc mục đích trên, trong quá trình nghiên cứu luận văn cần giải quyết những vấn đề sau: 1. Nghiên cứu làm rõ những vấn đề thủ tục tố tụng đối với vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. 2. Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên; 3. Đánh giá thực tiễn hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ở Việt Nam liên quan đến đối tƣợng chứng minh trong các vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên; 4. Đƣa ra những giải pháp hoàn thiện quy định của luật tố tụng hình sự Việt Nam về đối tƣợng chứng minh trong các vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên và giải pháp nâng cao hiệu quả thực tiễn áp dụng những quy định đó của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ở Việt Nam. - Đối tượng: Luận văn nghiên cứu những vấn đề thủ tục tố tụng đối với vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên; những vấn đề lý luận về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. - Phạm vi: Luận văn nghiên cứu về đối tƣợng chứng minh trong tố tụng hình sự một cách tổng thể trong phạm vi chung của tất cả các giai đoạn tố 4 tụng: điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự ở Việt Nam từ năm 1998 đến nay, chủ yếu tập trung trong phạm vi khoa học và thực tiễn luật tố tụng hình sự. Đánh giá thực trạng hoạt động của các Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự Việt Nam liên quan đến đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trong khoảng thời gian 5 năm trở lại đây. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và về giải quyết vụ án hình sự nói riêng, những thành tựu của các khoa học: triết học, luật hình sự, luật tố tụng hình sự, logic học, tội phạm học, điều tra hình sự và các học thuyết chính trị pháp lý. - Cơ sở sự thực tiễn của luận văn dựa trên cơ sở nghiên cứu luật tố tụng hình sự thực định và hoạt động chứng minh, giải quyết vụ án hình sự, đặc biệt trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội của các cơ quan tiến hành tố tụng cũng nhƣ các văn bản của 3 ngành Công an, Kiểm sát, Toà án hƣớng dẫn về hoạt động, điều tra, xử lý vụ án hình sự. - Phƣơng pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Kết hợp với một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phƣơng pháp: hệ thống, logic, phân tích, tổng hợp, so sánh, khảo sát thực tế để chọn lọc tri thức khoa học, kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến những vấn đề phải chứng minh trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội, từ đó làm sáng tỏ nội dung của luận văn. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn - Bổ sung và hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận chung về đối tƣợng chứng minh trong các vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. - Phát hiện những điểm còn bất cập trong luật tố tụng hình sự Việt Nam về đối tƣợng chứng minh trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm 5 tội. Những thiếu sót, hạn chế trong hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự Việt Nam liên quan đến đối tƣợng chứng minh trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội, tìm ra những nguyên nhân của những thiếu sót, hạn chế đó. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện những quy định của luật tố tụng hình sự Việt Nam về đối tƣợng chứng minh trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội và nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định của luật tố tụng hình sự về đối tƣợng chứng minh nói chung. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn - Về mặt lý luận: Nội dung và kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể đƣợc khai thác sử dụng trong công tác nghiên cứu lý luận của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự và có thể làm tài liệu tham khảo trong xây dựng, sửa đổi Bộ luật tố tụng hình sự và một số văn bản pháp luật khác có liên quan đến đối tƣợng chứng minh trong các vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên để hoàn thiện hơn. - Về mặt thực tiễn: Các cơ quan tiến hành tố tụng có thể khai thác vận dụng những kết quả nghiên cứu của Luận văn để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của mình trong quá trình chứng minh, giải quyết vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. 7. Bố cục của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu còn tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng với 9 mục. Chương 1. Một số vấn đề lý luận về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Chương 2. Quy định của pháp luật và thực tiễn về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Chương 3. Hoàn thiện pháp luật và các biện pháp bảo đảm thực thi áp dụng pháp luật về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. 6 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN 1.1. CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Quá trình giải quyết vụ án hình sự trải qua nhiều giai đoạn nhƣ: giai đoạn khởi tố; giai đoạn điều tra và truy tố; xét xử… Mỗi giai đoạn có nhiệm vụ và định hƣớng khác nhau nhƣng đều hƣớng tới mục đích giải quyết vụ án khách quan, toàn diện đúng quy định của pháp luật và do các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện. Để giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề mang tính tất yếu và đƣợc pháp luật tố tụng hình sự quy định là: các cơ quan tiến hành tố tụng phải tiến hành chứng minh để làm rõ, khôi phục lại toàn bộ sự thật khách quan của vụ án và làm sáng tỏ những vấn đề khác có liên quan đến vụ án. Từ điển Tiếng Việt có giải thích: “…. Chứng minh là việc dùng suy luận logic vạch rõ điều gì là đúng”[43]. Hoạt động chứng minh đƣợc sử dụng trong rất nhiều các lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có lĩnh vực pháp luật tố tụng hình sự. Hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự chính là quá trình nhận thức làm sáng tỏ nội dung của vụ án và các tình tiết có liên quan đến vụ án. Mục đích của hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự là để phục vụ cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hình sự. Song, việc giải quyết vụ án hình sự chỉ phát sinh sau khi có tội phạm xảy ra, do đó, quá trình chứng minh khôi phục lại sự thật khách quan của vụ án chính là quá trình nhận thức chân lý khách quan về vụ án. Cơ sở lý luận của hoạt động nhận thức này chính là lý luận nhận thức của triết học Mác - Lênin. Lý luận nhận thức Mác - Lênin khẳng định rằng: nhận thức là sự phản ánh biện chứng tích cực, sự phản ánh đó là một quá trình vận động và phát 7 triển không ngừng từ không biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tƣợng đến bản chất, từ thấp đến cao, từ nông đến sâu để nắm đƣợc bản chất quy luật của sự việc và hiện tƣợng. Trong thế giới khách quan, không có cái gì là con ngƣời không thể nhận thức đƣợc, mà chỉ có những cái con ngƣời chƣa nhận thức đƣợc nhƣng dần dần cũng sẽ nhận thức đƣợc. Theo nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì: thế giới thống nhất ở tính vật chất, thế giới vật chất luôn vận động và phát triển, mọi sự vật hiện tƣợng trong thế giới luôn có mối liên hệ, tác động với nhau, ràng buộc lẫn nhau, quy định và chuyển hoá lẫn nhau. Phép biện chứng cũng chỉ ra rằng phản ánh là thuộc tính của chung của mọi đối tƣợng vật chất, V.I-Lênin viết: “Hết thảy mọi vật chất đều có một đặc tính về bản chất gần giống như cảm giác, đặc tính phản ánh” [12, tr.104]. Bởi vậy về nguyên tắc, hoạt động của con ngƣời nói chung và hành vi phạm tội nói riêng bao giờ cũng để lại dấu vết trong thế giới khách quan. Những dấu vết của hành vi phạm tội có thể đƣợc thể hiện dƣới dạng vật chất hoặc đƣợc phản ánh ghi nhận trong trí nhớ của con ngƣời. Vì vậy, thông qua việc thu thập những dấu vết này một cách có hệ thống trong quá trình tiến hành tố tụng, các cơ quan tiến hành tố tụng sẽ nhận thức đƣợc đúng đắn bản chất của vụ án, dựng lại đƣợc toàn bộ diễn biến của sự việc phạm tội. Quá trình thu thập những dấu vết của tội phạm và những thông tin có liên quan đến vụ án (thu thập chứng cứ) để nhận thức khôi phục lại sự thật khách quan của vụ án - chính là quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự. Nhƣng quá trình nhận thức sự thật khách quan của vụ án hình sự không phải là quá trình nhận thức trực tiếp mà là quá trình nhận thức gián tiếp về vụ án. Bởi vì, khi đó sự việc phạm tội không phải là đang xảy ra một cách hiện hữu để chúng ta nhận thức, mà trên thực tế sự việc phạm tội đã xảy ra, vì vậy các cơ quan tiến hành tố tụng phải nhận thức khôi phục lại nó thông qua việc phát hiện thu thập và đánh giá những dấu vết mà nó để lại trong hiện thực khách quan. 8 Hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự do những chủ thể nhất định tiến hành bằng việc phát hiện, thu thập chứng cứ từ các nguồn khác nhau và sử dụng chứng cứ từ những nguồn này làm phƣơng tiện chứng minh làm rõ các vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án. 1.2. ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN 1.2.1. Khái niệm “Ngƣời chƣa thành niên”, “ngƣời chƣa thành niên phạm tội”, “bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên” 1.2.1.1. Khái niệm Người chưa thành niên Theo Từ điển tiếng Việt thì khái niệm ngƣời chƣa thành niên đƣợc định nghĩa nhƣ sau: "Người chưa thành niên là người chưa phát triển đầy đủ, toàn diện về thể lực, trí tuệ, tinh thần cũng như chưa có đầy đủ quyền và nghĩa vụ công dân"[43]. Theo quy định tại Điều 1 Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em năm 1990 thì "Trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó có quy định tuổi thành niên sớm hơn". Bên cạnh Công ƣớc về quyền trẻ em thì Quy tắc tối thiểu phổ biến của Liên Hợp Quốc về việc áp dụng pháp luật đối với ngƣời chƣa thành niên (Quy tắc Bắc Kinh) do Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 14.12.1992 cũng là một văn bản pháp luật quốc tế quan trọng đề cập đến khái niệm "người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi" nhƣ là một sự kế thừa của Công ƣớc về Quyền trẻ em. Luật pháp Việt Nam cũng nhƣ hầu hết luật pháp của các nƣớc trên thế giới đều coi ngƣời chƣa thành niên là đối tƣợng cần đƣợc đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, do sự phát triển của từng quốc gia khác nhau, nên khái niệm ngƣời chƣa thành niên ở các quốc gia cũng khác nhau. Thậm chí ngay trong một quốc gia các văn bản pháp luật cũng quy định không thống nhất về vấn đề này. 9 Từ những kinh nghiệm đƣợc thừa nhận trong quá khứ, dựa trên những thành tựu do các ngành khoa học khác mang lại cũng nhƣ tiếp thu các văn bản pháp luật quốc tế, các nhà làm luật Việt Nam đã đƣa ra khái niệm về ngƣời chƣa thành niên, tuỳ theo từng lĩnh vực điều chỉnh của từng ngành luật, nhƣ sau: Điều 18 Bộ luật dân sự Việt Nam quy định: "Người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ mười tám tuổi là người chưa thành niên"; Bộ luật lao động Việt Nam quy định: "Người lao động chưa thành niên là người dưới 18 tuổi". Nhƣ vậy, có thể thống nhất một quan điểm là người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi. Quan niệm này cũng hoàn toàn phù hợp với Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em ngày 20.02.1990 mà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 1.2.1.2. Người chưa thành niên phạm tội Pháp luật các nƣớc khi quy định về ngƣời chƣa thành niên phạm tôi đều chú ý tới tuổi của họ. Tại Mỹ, độ tuổi của trách nhiệm hình sự đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật nhà nƣớc. Chỉ có 13 tiểu bang đã thiết lập độ tuổi tối thiểu, khoảng từ 6 đến 12 tuổi. Hầu hết các bang dựa vào pháp luật chung, nắm giữ từ 7 tuổi đến 14 tuổi, trẻ em không có thể đƣợc coi là chịu trách nhiệm nhƣng có thể đƣợc tổ chức chịu trách nhiệm. Tại Nhật Bản, ngƣời phạm tội dƣới 20 tuổi đƣợc xét xử tại một tòa án gia đình, chứ không phải là trong hệ thống tòa án hình sự. Trong tất cả các nƣớc Bắc Âu, tuổi trách nhiệm hình sự là 15, và thanh thiếu niên dƣới 18 tuổi có thể đến một hệ thống tƣ pháp là hƣớng chủ yếu đối với các dịch vụ xã hội, giam giữ nhƣ là phƣơng sách cuối cùng. Tính đến tháng 4 năm 1997, chỉ có 15 ngƣời chƣa thành niên đang chấp hành hình phạt tù ở Thụy Điển. Ở Trung Quốc, trẻ em từ 14 đến 18 tuổi đƣợc xử lý bằng hệ thống tƣ 10 pháp vị thành niên và có thể bị kết án tù chung thân đối với tội đặc biệt nghiêm trọng. Trong hầu hết các nƣớc châu Mỹ La tinh, các cải cách của pháp luật về công lý trẻ vị thành niên đang đƣợc tiến hành. Kết quả là, trách nhiệm hình sự ngƣời lớn tuổi đã đƣợc nâng lên đến 18 ở Brazil, Colombia và Peru. Trẻ em từ 12 đến 18 tuổi phải chịu trách nhiệm dƣới một hệ thống công lý vị thành niên. Tại Việt Nam, theo Điều 1 Luật bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em của Việt Nam năm 2004 thì "trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi". Có thể nói, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của ngƣời thành niên đƣợc xây dựng dựa trên sự phát triển về mặt thể chất và tinh thần của con ngƣời; trình độ phát triển về nhận thức xã hội; điều kiện kinh tế-xã hội của từng quốc gia trong từng thời kỳ. Song, sự khác biệt trong pháp luật của các quốc gia cũng phản ánh một sự thiếu đồng thuận trong cộng đồng quốc tế về độ tuổi chiụ trách nhiệm hình sự. Bảng 1.1: Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của một số quốc gia trên thế giới Mexico 6-12 Bangladesh 7 Ấn Độ 7 Myanmar 7 Nigeria 7 Pakistan 7 Nam Phi 7 Sudan 7 Tanzania 7 Thái Lan 7 11 Hoa Kỳ 7 Indonesia 8 Kenya 8 Vƣơng quốc Anh (Scotland) 8 Ethiopia 9 Iran 9 Nepal 10 Vƣơng quốc Anh (Anh) 10 Vƣơng quốc Anh (xứ Wales) 10 Ukraine 10 Hàn Quốc, Rep. 12 Morocco 12 Uganda 12 Algeria 13 Pháp 13 Ba Lan 13 Uzbekistan 13 Trung Quốc 14 Đức 14 Ý 14 Nhật Bản 14 Liên bang Nga 14 Việt Nam 14 Ai Cập 15 Argentina 16 Brazil 18 Colombia 18 Peru 18 Nguồn: Tòa án nhân dân tối cao 12 Căn cứ vào thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm và trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của một số nƣớc, pháp luật hình sự Việt Nam quy định: tuổi chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ là từ 16 tuổi trở lên, tuổi chịu trách nhiệm hình sự hạn chế là từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi. Cụ thể, điều 12 của Bộ luật hình sự quy định: 1. Ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. 2. Ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên, nhƣng chƣa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.[24] Song, cho dù là từ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi hay từ 16 tuổi đến dƣới 18 tuổi thì ngƣời chƣa thành niên khi phạm tội đều đƣợc hƣởng chính sách khoan hồng của Nhà nƣớc. Trong chƣơng X của Bộ luật hình sự Việt Nam 1999 (những quy định đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội), tại Điều 68 quy định: “Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác của Phần chung Bộ luật không trái với những quy định của Chương này”.[24] Quy định này của Bộ luật hình sự về mặt lý luận có thể hiểu, ngƣời chƣa đủ 14 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ gây ra vì ngƣời chƣa đủ 14 tuổi, trí tuệ chƣa phát triển đầy đủ nên chƣa nhận thức đƣợc tính nguy hiểm cho xã hội về hành vi của mình, chƣa đủ khả năng tự chủ khi hành động nên họ không bị coi là có lỗi về hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện. Một hành vi đƣợc coi là không có lỗi cũng tức là không đủ yếu tố cấu thành tội phạm nên họ không phải chịu trách nhiệm hình sự (loại trừ trách nhiệm hình sự). Ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên nhƣng chƣa đủ 16 tuổi đƣợc coi là ngƣời chƣa có năng lực trách nhiệm hình 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan