Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đọc – hiểu văn bản “chiếc thuyền ngoài xa” (nguyễn minh châu) theo định hướng ph...

Tài liệu đọc – hiểu văn bản “chiếc thuyền ngoài xa” (nguyễn minh châu) theo định hướng phát triển năng lực ngữ văn cho học sinh thpt (2016)

.PDF
65
171
128

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ----------------------- ĐÀM THỊ THU HÀ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN “CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA” (NGUYỄN MINH CHÂU) THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGỮ VĂN CHO HỌC SINH THPT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. TRẦN HẠNH PHƢƠNG HÀ NỘI, 2016 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình triển khai và thực hiện đề tài “Đọc – hiểu văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) theo định hƣớng phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh THPT”, tác giả đã thƣờng xuyên nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi của các thầy cô trong khoa Ngữ văn, đặc biệt là các thầy cô giáo trong tổ Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn và ThS. Trần Hạnh Phƣơng – ngƣời hƣớng dẫn trực tiếp. Tác giả khóa luận xin đƣợc bày tỏ sự biết ơn và lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo. Do năng lực nghiên cứu có hạn, khóa luận chắc chắn không tránh khỏi đƣợc những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo và các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2016 Tác giả khóa luận Đàm Thị Thu Hà LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp đại học với đề tài “Đọc – hiểu văn bản Chiếc thuyền ngoài xa Nguyễn Minh Châu theo định hƣớng phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh THPT” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2016 Tác giả khóa luận Đàm Thị Thu Hà MỘT SỐ THUẬT NGỮ, CỤM TỪ VIẾT TẮT DKTL : Dự kiến trả lời GV : Giáo viên HS : Học sinh THPT : Trung học phổ thông CH : Câu hỏi NXB : Nhà xuất bản DCT : Dẫn chƣơng trình NMC : Nguyễn Minh Châu MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................ 5 1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm đọc hiểu............................................................................................ 5 1.1.2. Lí thuyết tiếp nhận ............................................................................................. 7 1.1.3. Năng lực Ngữ văn ............................................................................................. 9 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 13 1.2.1. Dạy học Ngữ văn theo phương pháp truyền thống ......................................... 13 1.2.2. Dạy học Ngữ văn phát triển năng lực cho học sinh THPT ............................. 13 CHƢƠNG 2. VẬN DỤNG DẠY HỌC VĂN BẢN“CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA” (NGUYỄN MINH CHÂU) THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGỮ VĂN ....................................................................................................... 15 2.1. Vị trí, vai trò của Nguyễn Minh Châu trong chƣơng trình Ngữ văn THPT ...... 15 2.2. Nguyên tắc dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh THPT ......................................................................................................................... 15 2.2.1. Nguyên tắc dạy học Ngữ văn gắn với đời sống .............................................. 15 2.2.2. Nguyên tắc tạo không khí tích cực trong giờ giảng ........................................ 16 2.2.3. Nguyên tắc dạy học Ngữ văn phải phối hợp linh hoạt các phương pháp ....... 16 2.2.4. Nguyên tắc dạy học Ngữ văn phải phát huy cao độ năng lực chủ thể của học sinh ............................................................................................................................ 16 2.2.5. Nguyên tắc dạy học Ngữ văn phải đảm bảo quan điểm tích hợp ................... 17 2.3. Tổ chức dạy học đọc – hiểu văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu theo định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh THPT ...................... 17 2.3.1. Phương pháp phát triển năng lực đọc – hiểu cho học sinh ............................ 17 2.3.2. Phương pháp phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh .................. 25 2.3.3. Phương pháp phát triển năng lực đánh giá cho học sinh ............................... 31 CHƢƠNG 3. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM .............................................................. 36 PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong những năm gần đây, vấn đề dạy học Ngữ văn trong nhà trƣờng phổ thông ở nƣớc ta ngày càng đƣợc quan tâm nhiều hơn. Đó là nƣớc ta đang thực hiện bƣớc chuyển từ chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung sang hƣớng tiếp cận năng lực của ngƣời học. Để thực hiện đƣợc điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phƣơng pháp dạy học theo kiểu truyền thống: thầy đọc - trò chép, thầy thuyết trình - trò nghe, thầy chỉ sử dụng một số phƣơng pháp chủ yếu là bình giảng… sang cách học vận dụng kiến thức, kĩ năng để hình thành năng lực và phẩm chất. Đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống trong thực tiễn, coi trọng việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoc tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để kịp thời nâng cao chất lƣợng của hoạt động dạy và học. Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy, sự sáng tạo trong việc đổi mới các phƣơng pháp dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh… chƣa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức một chiều, việc rèn luyện kĩ năng chƣa đƣợc quan tâm, hoạt động kiểm tra, đánh giá chƣa thực sự khách quan, chủ yếu là tái hiện kiến thức, chú trọng đánh giá cuối kì, chƣa chú trọng quá trình giảng dạy. Điều này làm cho học sinh thụ động, ỉ lại, lúng túng khi giải quyết các vấn đề xảy ra trong thực tiễn. Thêm vào đó, nƣớc ta đã thực hiện nhiều công cuộc trong đổi mới phƣơng pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá và đã đạt đƣợc những thành công bƣớc đầu. Đó là những tiền đề quan trọng để chúng ta tiến hành việc dạy học, kiểm tra, đánh giá theo định hƣớng phát triển năng lực của ngƣời học. Chƣơng trình SG Ngữ văn THPT đã đƣa vào một số tác phẩm tự sự sau năm 1975, trong đó có “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu. Đây là giai đoạn văn học mới mở ra nhiều điều mới m về cách nhìn nhận, đánh giá, mô tả hiện thực của cuộc sống và con ngƣời, nó mang đến cho ngƣời giáo viên và học sinh một không khí dạy học văn chƣơng sôi nổi hơn. Tuy nhiên, vấn đề dạy học 1 theo định hƣớng phát triển năng lực Ngữ văn cho HS còn tƣơng đối mới lạ, những hiểu biết về lí luận dạy học phát triển năng lực còn hạn chế. Vì vậy, ngƣời viết hi vọng qua việc vận dụng các phƣơng pháp, biện pháp, kĩ thuật dạy học văn bản “Chiếc tuyền ngoài xa” có thể gợi ý cho việc áp dụng giảng dạy các tác phẩm văn chƣơng khác, để phát huy sức mạnh của bộ môn Ngữ văn trong nhà trƣờng phổ thông. 2. Lịch sử vấn đề Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực Ngữ văn là một vấn đề mới m , đang đƣợc đƣa ra bàn luận sôi nổi trong các diễn đàn… Các công trình nghiên cứu về vấn đề này mới chỉ chọn ở một khía cạnh nào đó, chƣa thực sự đi sâu khám phá. Các công trình nghiên cứu về vấn đề này có thể kể đến nhƣ: 1. Công trình nghiên cứu về đọc hiểu: Bài viết Đọc hiểu văn chƣơng của Nguyễn Thanh H ng, in trên tạp chí Giáo dục số 92, năm 2 5. Phƣơng pháp tiếp nhận tác phẩm văn học ở trƣờng THPT (Nguyễn Thị Thanh Hƣơng) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa học sinh – bạn đọc và văn bản văn học trong sự tƣơng tác với nhau, chỉ ra vai trò của học sinh là chủ thể tiếp nhận đƣợc xem từ góc độ lí thuyết tiếp nhận, đề ra những biện pháp nhằm phát triển năng lực tƣ duy của học sinh trong quá trình tiếp nhận tác phẩm văn học. Những vấn đề trên đƣợc nêu ra trong các công trình nghiên cứu về phƣơng pháp dạy văn nhƣ: Phƣơng pháp dạy học văn- tập 1 do Phan Trọng Luận chủ biên. Trong đó, tác giả đã chú ý nhấn mạnh đến năng lực tiếp nhận văn học. Đ Thu Hà – THPT số 1 TP Lào Cai, trong bài viết dạy học môn Ngữ văn theo định hƣớng phát triển năng lực, đã đƣa ra quan điểm dạy học định hƣớng phát triển năng lực là thông qua môn học, học sinh có thể kết hợp một cách linh hoạt kiến thức, kĩ năng, thái độ... nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc sống thực tiễn. Trong một số tài liệu gần đây: “Tài liệu tập huấn giáo viên thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hƣớng phát triển năng lực” cũng đã nhấn mạnh đến việc đổi mới giảng dạy, kiểm tra, đánh giá lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động học và giáo viên chỉ là ngƣời hƣớng dẫn các em học sinh khám phá, tìm tòi phát 2 huy hết khả năng, năng lực của mình để giải quyết các vấn đề mà các em gặp phải trong thực tiễn. 2. Công trình nghiên cứu về “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu Nguyễn Minh Châu là tác giả quen thuộc trong nền văn học Việt Nam hiện đại. ng là cây bút tiêu biểu trong thời kì đổi mới văn học. Qua tác phẩm của ông chúng ta có thể hiểu thêm về cuộc sống con ngƣời và xã hội trong thời đại mới. Những công trình nghiên cứu về Nguyễn Minh Châu và tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” rất phong phú có thể kể đến một số công trình nhƣ: Nguyễn Minh Châu – con ngƣời và tác phẩm, Nhiều tác giả, NXB Hội nhà văn, Hà Nội, 1991. Nguyễn Minh Châu – tác gia và tác phẩm, Nhiều tác giả, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2 6. Lê Thị Hƣờng (2 9), Chuyên đề dạy – học Ngữ văn 12: Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu), NXB Giáo dục. Những đóng góp trên đã tạo điều kiện cho sự phát triển về mặt phƣơng pháp cũng nhƣ kĩ năng dạy học văn cho ngƣời giáo viên. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Xác định những năng lực Ngữ văn của học sinh THPT. Đề xuất những phƣơng pháp, kĩ thuật, biện pháp phát huy năng lực Ngữ văn cho HS qua giờ đọc hiểu. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Chỉ ra những ƣu điểm của việc dạy học phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh và sự cần thiết đổi mới cách tiếp cận. Vận dụng dạy học tác phẩm "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Năng lực Ngữ văn cụ thể là năng lực chuyên biệt. 3 Những phƣơng pháp, biện pháp, kĩ thuật phát triển năng lực Ngữ văn qua giờ đọc hiểu. 5. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu các phƣơng pháp, biện pháp, kĩ thuật dạy học Ngữ văn trong trƣờng THPT theo định hƣớng phát triển năng lực qua việc dạy học văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp phân tích - Phƣơng pháp tổng hợp - Phƣơng pháp so sánh - Phƣơng pháp thực nghiệm 7. Đóng góp của khóa luận Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên qua việc thiết kế bài học đọc – hiểu Ngữ văn theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh trong nhà trƣờng phổ thông. Ngoài ra, khóa luận cũng góp phần củng cố năng lực đọc – hiểu các văn bản văn học ở trƣờng THPT và đặc biệt là văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa”. 8. Bố cục khóa luận Bố cục của khóa luận bao gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Trong đó, phần nội dung gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn Chƣơng 2: Vận dụng dạy học đọc hiểu văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu theo định hƣớng phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh THPT Chƣơng 3: Giáo án thực nghiệm 4 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái niệm đọc hiểu Theo “Từ điển tiếng Việt”: “Đọc là tiếp nhận nội dung của một tập hợp kí hiệu”. [9,431] Đọc là khâu đầu tiên, là tiền đề trong việc tiếp nhận tác phẩm văn học. Đọc không chỉ là để tiếp nhận thông tin, làm giàu hiểu biết, làm phong phú tâm hồn mà còn góp phần hoàn thiện nhân cách con ngƣời. Đọc là một hoạt động đặc trƣng của con ngƣời, một hoạt động mang tính văn hóa nhằm thỏa mãn một nhu câu của đời sống. Đồng thời nó cũng phản ánh những năng lực, tầm văn hóa của ngƣời tiếp nhận. Đọc gắn liền với hiểu là vì mục đích cuối c ng là để hiểu. Theo “Từ điển tiếng Việt”: “Hiểu là nhận ra ý nghĩa, bản chất, lí lẽ của cái gì bằng sự vận dụng trí tuệ”. [9,567] Hiểu còn đƣợc xem là một cấp độ kĩ năng trong tƣ duy bậc cao. Hiểu là mức độ cần đạt tới của đọc, do đó đọc luôn gắn liền với hiểu và hiểu một đối tƣợng không chỉ dừng lại ở việc quan sát nắm bắt cái bề ngoài mà phải đi sâu khám phá cái bên trong của nó. Nhƣ vậy đọc – hiểu là hai phạm tr khác nhau nhƣng chúng luôn có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ. Vậy đọc – hiểu là gì? Theo Nguyễn Thanh H ng: “Đọc – hiểu là một hoạt động của con ngƣời. Nó không chỉ là hình thức nhận biết nội dung tƣ tƣởng mà còn là một hoạt động tâm lí giàu cảm xúc và có tính trực giác. Đọc – hiểu mang tính chất đối diện một mình, đối diện với văn bản. Nó có cái hay là tập trung tích đọng và lắng kết năng lực cá nhân. Đây là hoạt động thu nạp, tỏa sáng âm thầm với sức mạnh nội hóa kinh nghiệm sống, kinh nghiệm lịch sử, kinh nghiệm nghệ thuật và kinh nghiệm văn hóa trong cấu trúc tinh thần cá thể”. [4,22] 5 Theo Nguyễn Thái Hòa trong “Vấn đề đọc – hiểu và dạy đọc – hiểu”: “Đọc – hiểu d đơn giản hay phức tạp đều là hành vi ngôn ngữ, sử dụng một loạt thủ pháp và thao tác bằng cơ quan thị giác, thính giác để tiếp nhận, phân tích, giải mã và ghi nhớ nội dung thông tin, cấu trúc văn bản”. [2,6] Hiểu một cách ngắn gọn thì đọc – hiểu là một quá trình mà ngƣời đọc bằng hoạt động học thực hiện mục đích của việc đọc. Trong dạy học Ngữ văn hiện nay, đọc – hiểu đƣợc coi là phƣơng pháp dạy học đặc th . Tuy nhiên để hoạt động này diễn ra đúng nghĩa của nó trong quá trình dạy học, giáo viên phải là ngƣời tổ chức cho học sinh khám phá đƣợc nội dung tƣ tƣởng nghệ thuật của tác phẩm để có thể vận dụng vào việc phân tích tác phẩm và tự rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm quý báu. 1.1.1.2. Chức năng của đọc – hiểu Trong thời đại b ng nổ công nghệ thông tin nhƣ hiện nay, con ngƣời có rất nhiều cách để tiếp cận tác phẩm văn học. Con đƣờng hữu hiệu giúp bạn đọc chiếm lĩnh tác phẩm văn chƣơng là đọc – hiểu. Bởi các tác phẩm văn chƣơng là loại hình nghệ thuật ngôn từ, chỉ có đọc mới có thể giúp bạn đọc chiếm lĩnh những giá trị và ý nghĩa của tác phẩm. Ngƣời đọc bằng những hiểu biết của cá nhân sẽ chuyển hóa các kí hiệu ngôn ngữ trong văn bản thành những thông tin thẩm mĩ. T y theo các cấp độ đọc khác nhau mà m i ngƣời thu về cho mình những lƣợng thông tin không giống nhau. Thông qua việc đọc – hiểu tác phẩm văn chƣơng, ngƣời đọc sẽ tự rút ra cho bản thân mình những bài học quý báu về cuộc đời về con ngƣời. Đọc – hiểu giúp cho quá trình khám phá nội dung tƣ tƣởng nghệ thuật của tác phẩm trở nên dễ dàng hơn. Từ đó có thể áp dụng phƣơng pháp dạy đọc – hiểu vào việc đọc và tạo lập văn bản tƣơng đƣơng. Đọc – hiểu không chỉ là hoạt động thông thƣờng mà đã trở thành hoạt động văn hóa thể hiện tầm đón nhận của m i bạn đọc. Đọc – hiểu trở thành một con đƣờng để tiếp nhận tác phẩm văn học. 6 1.1.2. Lí thuyết tiếp nhận 1.1.2.1. Khái niệm tiếp nhận văn học Có rất nhiều ý kiến khác nhau về tiếp nhận văn học: Theo “Từ điển thuật ngữ Văn học”: tiếp nhận văn học là “hoạt động chiếm lĩnh giá trị tƣ tƣởng thẩm mĩ của tác phẩm văn học, bắt đầu từ sự cảm thụ văn bản ngôn từ, hình tƣợng nghệ thuật, tƣ tƣởng cảm hứng, quan niệm nghệ thuật, tài năng của tác giả cho đến tác phẩm sau khi đọc . [1,325] Nguyễn Thanh H ng trong cuốn “Đọc và tiếp nhận tác phẩm văn chƣơng” lại quan niệm “Tiếp nhận tác phẩm văn học là quá trình đem đến cho ngƣời đọc sự hƣởng thụ và hứng thú trí tuệ hƣớng vào hoạt động để củng cố và phát triển một cách phong phú những khả năng thuộc thế giới tinh thần và năng lực cảm xúc của con ngƣời trƣớc đời sống”. [3,9] Trong cuốn giáo trình “Lí luận Văn học” do Phƣơng Lựu (chủ biên) thì tiếp nhận văn học là giai đoạn hoàn tất quá trình sáng tác của văn học. [6,215] Nhƣ vậy, có rất nhiều quan niệm về tiếp nhận văn học, nhƣng thực chất là quá trình mà ngƣời đọc bằng vốn văn hóa c ng với trí tƣởng tƣợng, phong phú của mình thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của tác phẩm để khám phá, phát hiện chiếm lĩnh những giá trị tƣ tƣởng thẩm mĩ mà nhà văn gửi gắm qua lớp ngôn từ, hình ảnh. Ở đó diễn ra một cuộc đối thoại tự do giữa bạn đọc với nhà văn, thông qua tác phẩm văn bản mà nhà văn viết ra chỉ có một nhƣng ở m i ngƣời đọc lại bồi đắp thêm cho nó những tầng ý nghĩa mới, vƣợt ra khỏi dụng ý của tác giả, góp phần bổ sung và hoàn thiện thêm những giá trị thẩm mĩ cho tác phẩm. Quá trình đồng sáng tạo ấy đem lại cho văn bản một cách hiểu mới làm cho tác phẩm không đứng yên mà luôn luôn vận động theo quá trình phát triển của lịch sử văn học. Trong nhà trƣờng, dạy học Ngữ văn thực chất là dạy cho học sinh cách tiếp nhận văn học, dƣới sự giúp đỡ của giáo viên. Ngƣời giáo viên phải giúp đỡ học sinh để hoạt động tiếp nhận văn bản đạt hiệu quả cao. 1.1.2.2. Bạn đọc với vấn đề tiếp nhận văn học Quá trình đồng sáng tạo là rất cần thiết nhƣng để tiếp nhận một tác phẩm văn học trƣớc hết đòi hỏi ngƣời đọc phải có khả năng cảm thụ, những hiểu biết nhất 7 định về văn học, tiếp xúc và thấu hiểu ý đồ sáng tạo của nhà văn để lắng nghe những thông điệp của họ, thƣởng thức cái hay cái đẹp mà tác phẩm đó mang lại. hi sáng tác một tác phẩm nghệ thuật ngƣời sáng tác luôn muốn tìm đến những bạn đọc tri âm, tri kỉ để tìm sự đồng cảm. Một tác phẩm chỉ thành công khi đƣợc bạn đọc và công chúng đón nhận. Ngƣời đọc bằng trí tƣởng tƣợng và kinh nghiệm sống, vốn văn hóa và những rung cảm sâu sắc trong tâm hồn sẽ c ng tái hiện bồi đắp những rung cảm tinh tế, sâu sắc của nhà văn thành những bức tranh đời sống chân thực, sống động, những hình tƣợng hoàn chỉnh để rồi tự rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm, bài học nhân sinh quý báu, qua quá trình tiếp nhận tích cực ấy sẽ có thêm những hiểu biết, trải nghiệm về cuộc đời. Hoạt động đọc có vai trò quan trọng trong đời sống văn học. Tác phẩm của ngƣời nghệ sĩ chỉ thực hiện đƣợc chức năng của nó khi đƣợc bạn đọc tiếp nhận. Quá trình sáng tạo của tác giả sẽ chỉ là những trang giấy bất động và hoàn toàn không có giá trị nếu không có công chúng. Ngƣời nghệ sĩ sáng tạo ra tác phẩm nhƣng ngƣời đọc mới chính là những ngƣời thẩm định và quyết định sự tồn tại của chúng. Có bạn đọc thì quá trình sáng tạo kia mới hoàn tất. Nhƣ vậy, hoàn toàn có thể coi ngƣời đọc là yếu tố nội tại của quá trình sáng tác văn học. Ngƣời đọc có vai trò to lớn trong việc quyết định sinh mệnh, sự sống còn của tác phẩm văn học. hi sáng tác tác giả luôn quan tâm đến tình cảm, tâm lí và thị hiếu bạn đọc. C ng một tác phẩm, ở m i thời kì, m i thời điểm khác nhau, thậm chí ngay ở c ng một bạn đọc sự lĩnh hội cũng khác nhau. T y thuộc vào tƣ chất cá nhân, trình độ nhận thức, năng lực tiếp nhận, vốn sống, sự hiểu biết văn học nghệ thuật, nghề nghiệp, thời đại, môi trƣờng xã hội đều dẫn đến những cách nhìn, cách hiểu khác nhau về tác phẩm văn học. Chính vì điều này tạo nên tính đa nghĩa, đa chiều, đa cách hiểu về hình tƣợng nghệ thuật. Đối với nhà văn, ngƣời đọc luôn là hiện thân của nhu cầu xã hội để tác phẩm hƣớng tới đáp ứng, lí giải, tuyên truyền hay thuyết phục. Sự phong phú trong nội dung tác phẩm và tính đa nghĩa của hình tƣợng nghệ thuật cũng tạo nên những cách hiểu không giống nhau ở bạn đọc. 8 1.1.3. Năng lực Ngữ văn 1.1.3.1. Khái niệm năng lực Ngữ văn Theo “Từ điển tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng, 1998) có giải thích: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con ngƣời khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lƣợng cao”. Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2 14 thì “Năng lực đƣợc quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của ngƣời lao động, kiến thức và kĩ năng) đƣợc thể hiện thông qua các hoạt động cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi ngƣời lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là năng lực chung, cốt lõi”. Có rất nhiều cách hiểu về năng lực Ngữ văn. Căn cứ vào mục tiêu, tính chất, và nội dung chƣơng trình môn học từ trƣớc đến nay; từ cách hiểu chung về năng lực, có thể nói năng lực Ngữ văn là khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng cơ bản về văn học và tiếng Việt để thực hành giao tiếp trong cuộc sống xã hội hiện đại. Năng lực Ngữ văn gồm 2 nhóm năng lực: năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Ngoài năng lực chung, năng lực chuyên biệt của môn Ngữ văn bao gồm 2 năng lực bộ phận: năng lực tiếp nhận (đọc – hiểu, cảm thụ thẩm mĩ, đánh giá…) và năng lực tạo lập văn bản (viết, trình bày…) 1.1.3.2. Cấu trúc năng lực Ngữ văn Cấu trúc năng lực Ngữ văn thể hiện sự kết hợp một cách linh hoạt kiến thức, kĩ năng, với thái độ, tình cảm…nhằm đáp ứng yêu cầu phức hợp của hoạt động học trong một số hoàn cảnh nhất định.  Kiến thức: những hiểu biết, tri thức mà học sinh có đƣợc thông qua quá trình học tập. 9  ĩ năng: ở một mức độ nhất định của khả khả năng con ngƣời, biểu thị khả năng vận dụng những kiến thức đã thu nhận đƣợc trong một lĩnh vực nào đó áp dụng vào thực tế và hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó. hình thành là do quá trình lặp đi, lặp lại một hoạt động nào đó. ĩ năng đƣợc ĩ năng của ngƣời học có đƣợc thông qua biệc học và thực hành trong thực tiễn đời sống.  Thái độ: là những giá trị nhận thức, phẩm chất của ngƣời học đối với cuộc sống, định hƣớng hành vi của học sinh thông qua việc học một nội dung nào đó. Nhƣ vậy, có thể nói kiến thức là cơ sở để hình thành năng lực, là nguồn lực để ngƣời học phải năng động, tích cực, tìm đƣợc các giải pháp tối ƣu để thực hiện nhiệm vụ hoặc có cách ứng xử ph hợp trong bối cảnh phức tạp. Việc hình thành và rèn luyện năng lực đƣợc diễn ra theo một hình xoáy ốc, trong đó các năng lực có trƣớc đƣợc sử dụng để kiến tạo kiến thức mới; và đến lƣợt mình, kiến mới lại đặt cơ sở để hình thành những năng lực mới. Kiến thức, kĩ năng là cơ sở cần thiết để hình thành năng lực trong một lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên, nếu chỉ có kiến thức, kĩ năng trong một lĩnh vực nào đó thôi thì chƣa đủ mà còn cần đến việc sử dụng một cách có hiệu quả thái độ, giá trị, trách nhiệm bản thân để thực hiện thành công các nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn khi điều kiện và bối cảnh thay đổi. 1.1.3.3. Những năng lực Ngữ văn cần phát triển cho học sinh THPT  Năng lực Đọc – hiểu Năng lực Đọc – hiểu Ngữ văn đƣợc thể hiện ở ch đứng trƣớc một văn bản mới bằng những hiểu biết về kiến thức, kĩ năng của mình để giải quyết vấn đề một cách hợp lí. Giúp học sinh biết cách đọc, tiếp cận, khám phá nội dung và nghệ thuật của văn bản theo các mức độ khác nhau từ đọc đúng, đọc thông đến đọc hiểu, từ đọc tái hiện sáng đọc sáng tạo; khơi dậy ở học sinh khả năng liên tƣởng, giúp học sinh đắm mình trong thế giới văn chƣơng. Từ đó, khơi dậy ở các em tình cảm mang tính thẩm mĩ biết hƣớng tới giá trị chân, thiện, mĩ. Học sinh có thể phát huy đƣợc năng lực đọc – hiểu các văn bản theo đặc trƣng thể loại, các loại văn bản chứa phƣơng tiện biểu đạt nhƣ sơ đồ, bảng biểu… 10 Đọc – hiểu là năng lực cần thiết cho m i học sinh trong quá trình học tập, kiểm tra, đánh giá, cũng nhƣ khi bƣớc vào cuộc sống. Dạy học đọc hiểu không nhằm truyền thụ kiến thức một chiều cho học sinh qua sự cảm nhận văn bản của giáo viên mà cần cung cấp cho học sinh cách tiếp nhận, lí giải, giải mã văn bản thông qua việc đọc một cách có hiệu quả. Từ đó, các em có thể đọc văn bản một cách tích cực, chủ động. Hoạt động đọc hiểu đƣợc thực hiện theo mức độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Trải qua các giai đoạn đọc thông - đọc thuộc đến đọc kĩ – đọc sâu, đọc hiểu – đọc sáng tạo và cuối c ng là đọc đánh giá – đọc ứng dụng. hi hình thành năng lực đọc hiểu học sinh có thể cảm thụ đƣợc cái hay, cái đẹp, khơi gợi sự liên tƣởng, tƣ duy. Có đƣợc năng lực đọc hiểu các em không còn bỡ ngỡ khi đứng trƣớc các tác phẩm hoàn toàn mới, có thể vận dụng tốt những kiến thức đã đƣợc học trong các tác phẩm tƣơng tự.  Năng lực cảm thụ thẩm mĩ Năng lực cảm thụ thẩm mĩ thể hiện khả năng của m i cá nhân trong việc nhận ra đƣợc các giá trị thẩm mĩ của sự vật, hiện tƣợng, con ngƣời và cuộc sống, thông qua những cảm nhận, rung động trƣớc cái đẹp, cái thiện. Nhƣ vậy, năng lực cảm thụ thẩm mĩ thƣờng d ng với hàm nghĩa nói về các chỉ số cảm xúc của m i cá nhân. Chỉ số này mô tả khả năng tự nhận thức để xác định, đánh giá và điều tiết cảm xúc của m i ngƣời, của ngƣời khác, của các nhóm cảm xúc. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ là năng lực đặc th của môn học Ngữ văn, gắn với tƣ duy hình tƣợng trong việc tiếp nhận văn bản văn học. Quá trình tiếp xúc với tác phẩm văn chƣơng là quá trình ngƣời đọc bƣớc vào thế giới hình tƣợng của tác phẩm và thế giới tâm hồn của tác giả từ chính cánh cửa tâm hồn của mình. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ đƣợc thể hiện ở những phƣơng diện sau: Cảm nhận v đẹp của ngôn ngữ văn học, biết rung động trƣớc những hình ảnh, hình tƣợng đƣợc khơi gợi trong tác phẩm về thiên nhiên, con ngƣời, cuộc sống qua ngôn ngữ nghệ thuật. 11 Nhận ra đƣợc những giá trị thẩm mĩ đƣợc thể hiện trong tác phẩm văn học: cái xấu, cái hài, cái bi, cái cao cả, cái thấp hèn… từ đó cảm nhận đƣợc những giá trị tƣ tƣởng và cảm hứng nghệ thuật của nhà văn. Cảm hiểu đƣợc những giá trị của bản thân qua việc cảm hiểu tác phẩm văn học; hình thành và nâng cao cảm xúc, cảm xúc thẩm mĩ của cá nhân; biết rung động và cảm nhận trƣớc v đẹp của thiên nhiên, con ngƣời, cuộc sống; có hành vi đẹp đối với bản thân và các mối quan hệ xã hội; hình thành thế giới quan thẩm mĩ cho bản thân. Từ việc tiếp xúc các văn bản văn học, học sinh sẽ biết rung động trƣớc cái đẹp, nhận ra cái xấu và phê phán những hình tƣợng, biểu hiện không đẹp trong cuộc sống, biết đam mê và mơ ƣớc cho cuộc sống tốt đẹp hơn.  Năng lực đánh giá Nếu năng lực nhận thức là năng lực đi từ tác phẩm đến sự nhận thức về bản thân mình, thì năng lực đánh giá tác phẩm là năng lực nhìn nhận phát hiện giá trị của tác phẩm ở tầm khái quát, vĩ mô trong nhiều quan hệ giữa tác phẩm với tác giả, với những tác phẩm khác của các tác giả khác, với đời sống xã hội phát sinh của tác phẩm, với đời sống xã hội ngày nay. Năng lực đánh giá tác phẩm đòi hỏi học sinh phải có những hiểu biết ngoài tác phẩm, phải đặt tác phẩm trong nhiều quan hệ so sánh đối chiếu với thời đại với các sáng tác và tác phẩm… để có thể đƣa ra đƣợc những nhận định khách quan có giá trị về vai trò, về vị trí của tác phẩm trong lịch sử sáng tác của các nhà văn cũng nhƣ ở tiến trình lịch sử văn học. Năng lực đánh giá rất cần thiết để có thể hiểu, cảm tác phẩm một cách đúng đắn mà còn cần thiết để học sinh có thể vận dụng chuyển tải hiểu biết của mình về các tác phẩm cũng nhƣ về lịch sử văn học để làm một bài văn nghị luận văn học có kết quả đƣợc tốt. Năng lực đánh giá giúp cho học sinh mở rộng hiểu biết về bối cảnh lịch sử văn học xã hội của tác phẩm. Đọc một bài thơ, học sinh có thể cảm thụ đƣợc v đẹp của nó và tâm hồn trí tuệ cũng đƣợc phát triển. Khi học sinh biết đánh giá tác phẩm, cũng là lúc học sinh tự nâng tầm hiểu biết của bản thân cao hơn, rộng hơn và cách nhìn về tác phẩm cũng đƣợc mở rộng. Vì vậy, năng lực này rất cần thiết cho việc nâng 12 cao khả năng làm văn trong nhà trƣờng nói riêng cũng nhƣ khả năng sáng tạo nói chung. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Dạy học Ngữ văn theo phương pháp truyền thống Trong nhà trƣờng phổ thông môn Ngữ văn đƣợc coi là môn học chủ đạo. Tuy nhiên, việc dạy và học còn nhiều bất cập và hạn chế. Việc áp dụng phƣơng pháp dạy học truyền thống, gây tâm lí chán nản cho học sinh, nhiều học sinh đã phản ứng lại trong giờ học văn. Điều này dẫn đến tình trạng chất lƣợng môn văn ngày càng giảm sút, các tác phẩm văn học chƣa có vị trí trong lòng những ngƣời học, ngƣời yêu văn chƣơng. Việc học sinh về nhà không đọc trƣớc tác phẩm, không soạn bài trƣớc khi lên lớp đã ảnh hƣởng tới chất lƣợng bài học. Dung lƣợng tác phẩm lớn mà thời gian có hạn, học sinh không thể tiếp thu hết kiến thức mà giáo viên truyền đạt, nếu nhƣ học sinh không chịu hợp tác. Chính vì vậy, yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học là điều cần thiết. Để phát huy hết khả năng tích cực, tự giác, tự lập, sáng tạo của học sinh giúp các em có thể tự tin, rèn luyện khả năng tự học và ý chí vƣơn lên trong học tập. 1.2.2. Dạy học Ngữ văn phát triển năng lực cho học sinh THPT Dạy học Ngữ văn đã có nhiều thay đổi để ph hợp với sự thay đổi và phát triển của đất nƣớc trong thời kì hội nhập. Trƣớc hết là việc đổi mới áp dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực đã đƣợc thực hiện. Tuy nhiên cách thực hiện, hiệu quả giảng dạy để đạt đƣợc mục tiêu chƣa đƣợc nâng cao. Đặc biệt là áp dụng các phƣơng pháp nhƣ: dạy học đọc – hiểu, dạy học tích hợp... mang tính khiên cƣỡng, bó buộc chƣa huy động hết đƣợc kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết nhiệm vụ học tập. Việc dạy học Ngữ văn theo định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh THPT đã khơi dậy và phát huy tối đa các năng lực của học sinh. Trƣớc hết, học sinh đƣợc trang bị năng lực chung và đặc biệt là năng lực Ngữ văn chuyên biệt nhƣ; năng lực tiếp nhận (đọc – hiểu), năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực đánh giá các tác phẩm văn học... 13 Trong thực tế giảng dạy thì việc áp dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực chƣa phát huy đƣợc hết tác dụng của nó, việc dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh vẫn còn dựa trên lí thuyết, hiện tƣợng học sinh không biết làm một đề đọc – hiểu. Các em chƣa biết cách vận dụng những kiến thức đọc hiểu vào những văn bản mới tƣơng tự văn bản mà các em đã đƣợc học. Quá trình dự giờ các giáo viên vẫn chú trọng kiến thức hơn kĩ năng. Việc học các tác phẩm truyện đặc biệt là những truyện trong thời kì đổi mới hết sức mới lạ đối với học sinh, chƣa phát huy, khơi dậy tối đa các năng lực của học sinh. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan