LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài "Thiết bị chuyển đổi Telecine FDL
Quadra"
Lớp Công Nghệ Điện Ảnh Truyền Hình k26
Sinh Viên: Vu Văn A
1
MỤC LỤC
A. Phần mở đầu:
I.1. Lời giới thiệu -------------------------------------------------------------I.2. Lý do chọn đề tài---------------------------------------------------------------I.3: Mục đích nghiên cứu.----------------------------------------------------------I.4: Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.-----------------------------I.4.2: Phạm vi nghiên cứu----------------------------------------------------------I.5: Phương pháp nghiên cứu------------------------------------------------------I.6: Kết cấu của đồ án tốt nghiệp--------------------------------------------------CH¦¥NG I : C¥ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG CỦA
THIẾT BỊ CHUYỂN ĐỔI TELECINE
I.1 Lịch sử của thiết bị chuyển đổi Telecine và -----------------------------------các phương pháp chuyển đổi khung hình cho
phù hợp giữa truyền hình và điện ảnh
I.I.1 Lịch sử của thiết bị chuyển đổi Telecine--------------------------------I.I.2 Các phương pháp được đưa ra--------------------------------------------I.I.3 Một số chuẩn băng, phim nhựa, video và nhược điểm ---------------của quá trình chuyển phim sang băng
I.I. 3.A: Các dạng tín hiệu video tương tự.-------------------------------I.I. 3.B. Các dạng tín hiệu video số.---------------------------------------I.I. 3.C: Các tiêu chuẩn định dạng tín hiệu video.-----------------------I.I.4. Điểm qua về truyền hình chất lượng cao HDTV--------------------I.I.4.A Một số chuẩn băng, phim nhựa, video hiện hành--------------I.I.5 Phương pháp quét tia điện tử và nguyên lý----------------------------làm việc của thể loại máy TELECINE----------------------------------I.I.5.a Phương pháp quét tia điện tử--------------------------------------I.I.5.b Nghiên cứu nguyên lý làm việc của thể loại --------------------máy TELECINE
A. Chức năng và nhiệm vụ của máy---------------------------------A.1 Chức năng-----------------------------------------------------------A.2 Nhiệm vụ------------------------------------------------------------B. Giới thiệu chung về thiết bị chuyển đổi FDL-------------------Quadra và một số thiết bị chuyển đổi Telecine khác
B.1 Giới thiệu về thiết bị chuyển đổi FDL Quadra-----------------CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU VÀ KHẢO SÁT TÍNH NĂNG------------KỸ THUẬT CỦA HỆ THỐNG QUANG HỌC, HỆ THỐNG
CƠ KHÍ VẬN CHUYỂN PHIM VÀ TÌM HIỂU MỘT SỐ
HỆ THỐNG KHÁC CỦA THIẾT BỊ CHUYỂN ĐỔI
TELECINE QUADRA
Lớp Công Nghệ Điện Ảnh Truyền Hình k26
Sinh Viên: Vu Văn A
2
II.I Tồng quát về các khối cấu tạo của thiết bị--------------------------------chuyển đổi TELECINE Quadra
II.I.1 Sơ đồ và tính năng của các khối chung -----------------------------của các máy TELECINE
II.I.2 Sơ đồ và cấu tạo của Thiết bị chuyển đổi--------------------------TELECINE Quadra
II.II Hệ thống quang học của thiết bị chuyển đổi----------------------------Telecine FDL Quadra
II.III Hệ thống cơ khí vận chuyển phim của thiết bị --------------------chuyển đổi Telecine FDL Quadra
II.IV. Chuyển đổi tín hiệu từ quang sang điện, cảm biến CCD.-------CHƯƠNG III : NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM RÚT RA QUA
NGHIÊN CỨU THIẾT BỊ CHUYỂN ĐỔI TELECINE FDL QUADRA VÀ
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THIẾT BỊ TELECINE HIỆN ĐẠI
III.1 Những ưu và nhược điểm rút ra qua nghiên----------------cứu thiết bị chuyển đổi Telecine FDL Quadra
III.1.a. Kỹ thuật số ứng dụng trong thiết bị-----------------chuyển đổi Telecine
III.1.b. Ưu điểm của các thiết bị chuyển đổi---------------Telecine hiện nay
III.1.c. Nhược điểm của các thiết bị chuyển đổi -----------Telecine hiện nay
Bộ phận quyết định chất lượng hình ảnh – hướng giải quyết-------------C: Phần kết luận
Lời cảm ơn
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này trước tiên em xin chân thành cảm ơn
toàn thể các thầy cô giáo trong Trường Đại Học Sân Khấu Điện Ảnh Hà Nội Nói
chung và toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Kinh Tế Kỹ Thuật Điện Ảnh nói
riêng.
Đồng thời em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đên thầy giáo hướng dẫn
thực tập, Thầy Đỗ Quốc Dũng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để cho e hoàn thành đề tài này một cách tốt nhất.
Từ đầu học kỳ II của năm học 2009-2010, nhà trường và thầy trưởng khoa,
NGƯT – TS Nguyễn Xuân Thành đã tạo mọi điều kiện cho em được đi thực tập
Lớp Công Nghệ Điện Ảnh Truyền Hình k26
Sinh Viên: Vu Văn A
3
tại Trung Tâm Kỹ Thuật Điện Ảnh trong khoảng thời gian từ 19/3 đến 10/5/2010,
trước khi bước vào thực tập chính thức tại xưởng kỹ thuật Video và phụ đề phim
Negative của Trung tâm. Được đến tham quan và thực hành ở xưởng in tráng của
trung tâm Kỹ Thuật Điện Ảnh em mới thấy được tầm quan trọng của việc in tráng
và sự phát triển của nền điền điện ảnh Việt Nam. Sau đó, trong khoảng thời gian
thực tập chính thức tại tại xưởng kỹ thuật Video và phụ đề phim Negative, được
sự chỉ bảo hết sức tận tình của thầy Nguyễn Quốc Dũng em có thể học cách vận
hành máy, tháo lắp phim, trực tiếp tìm hiểu trên máy móc thực tế.
Bên cạnh đó em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các anh, chị tại
Trung Tâm Kỹ Thuật Điện Ảnh. Sau gần hai tháng thực tập, các thầy, các chú, các
anh, chị đã luôn nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu cần thiết cũng như chỉ bảo,
hướng dẫn cho em biết được cách sử dụng, quy trình hoạt động, thu thập những
kiến thức thực tế để củng cố lại hệ thống kiến thức đã được học trong trường lớp,
giúp em có thể hoàn thiện tốt đồ án tốt nghiệp của mình một cách thuận lợi.
Nhân đây em xin gửi lời cám ơn đến các người thân trong gia đình, bạn bè,
những người đã luôn ở bên, ủng hộ, giúp đỡ em trong xuốt quá trình thực hiện đề
tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
I.1. Lời giới thiệu
Trong quy trình công nghệ hiện đại hiện nay, trên thế giới nói chung và nước
ta nói riêng đang có một sự phát triển mạnh mẽ. Đó là sự áp dụng quy trình công
nghệ điện tử số vào trong điện ảnh. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật
hiện nay đã giúp được con người trong các lĩnh vực mà trong đó có Điện Ảnh. Các
hệ dựng phi tuyến, kỹ xảo, các phần mềm 2D, 3D - Studio ra đời lần lượt và được
ứng dụng vào trong thực tế dùng cho quy trình công nghệ điện ảnh hiện đại.
Sự lưu trữ và chuyển đổi trên các vật liệu ghi là phim điện ảnh 8mm, 16mm,
35mm và băng từ các cỡ. Các hệ thống dựng trong điện ảnh và truyền hình được
thực hiện không mấy khó khăn nhờ kỹ thuật mới này. Còn về chất lượng hình ảnh
Lớp Công Nghệ Điện Ảnh Truyền Hình k26
Sinh Viên: Vu Văn A
4
mà nó đem lại cho ta khi thực hiện chuyển đổi thì rất khả quan. Các tín hiệu đầu
vào rất đa dạng có thể là băng từ, đĩa và phim nhựa các cỡ. Đầu ra là các tín hiệu
thành phần tương ứng với các tiêu chuẩn của các thể loại thành phần video khác
nhau và được ghi trên các vật liệu khác nhau như đĩa CD, DVD, VCD, băng hình,
truyền hình có độ nét cao ( HDTV), phim nhựa các cỡ.
Quy trình công nghệ điện ảnh hiện đại phát triển giúp ngành điện ảnh nước ta
tránh được khả năng tụt hậu quá xa so với thế giới công nghệ. Hiện nay như ta biết
có những sản phẩm điện ảnh có giá trị nghê thuật rất cao, nội dung phim rất hay
nhưng vấn đề kỹ thuật của phim thì lại kém hơn rất nhiều so với kỹ thuật của nước
ngoài. Đó là điều có thể hiểu được khi máy quay phim nhựa của chúng ta cũ hơn
máy quay phim nước ngoài bao nhiêu thế hệ máy do đó chất lượng hình ảnh và độ
rung hình cho phép cũng không thể so sánh được với phim của các nước lân cận
như Trung Quốc, Thái Lan .. chú đừng nói đến Mỹ và các nước Tây Âu. Về âm
thanh chúng ta cũng khô thể bằng họ khi mà họ đx phát triển lên từ bốn đến 6
đường tiếng trên một bản phim, hay 7 kênh Dolby. Đó là âm thành Sourround, âm
thanh vòng, âm thanh lập thể đa chiều. Hay chí ít thì các thiết bị điện tử khác dùng
băng từ, đĩa ngày nay họ cũng đã tiến tới hai kênh đường tiếng để có hiệu ứng âm
thanh thay cho âm thanh mono truyền thống.
Vậy tại sao quy trình công nghệ điện ảnh lại phát triển?
Ngày xưa khi nền khoa học kỹ thuật chưa phát triển thì những ứng dụng của kỹ
thuật đện tử số vào điện ảnh và truyền hình còn rất hạn chế, nguồn băng từ dùng
trong truyền hình rất hiếm. Người ta phải dùng phim nhựa để quay, khi về họ in
tráng rồi nhờ máy chiếu lên màn ảnh. Sau đó dùng camera thu lại. Tế bào quang
điện biến tín hiệu quang thành tín hiệu điện đưa vào bộ trộn sóng và phát lên
truyền hình. Trong quy trình đó xuất hiện một số nhược điểm sau
Qua cả một khâu in tráng rất cầu kỳ, tốn kém người làm biên tập gặp rất nhiều
khó khăn không như dùng băng từ quay về là có thể biên tập được ngay và phát
trực tiếp dễ dàng. Một nhược điểm nữa là phương pháp trên vẫn chưa khắc phục
được sự đồng bộ của tần số chiếu phim nhựa và tần số phát của truyền hình.
Ngày nay với sư phát triển của khoa học kỹ thuật. Quy trình công nghệ điện
ảnh hiện đại ra đời cho phép khắc phục những thiếu sót đó và chất lượng hình ảnh
đã được nâng cao rõ rệt.
Sự đồng bộ ăn khớp nhau và nhất là sự chuyển đổi thể loại lưu giữ tín hiệu
trên vật liệu ghi một cách dễ dàng, nhanh chóng. Giữa băng từ, phim nhựa các cỡ,
đĩa VCD, CD – rom, thực hiện chuẩn nén hình ảnh MPEG. Đó là cách chuyển hóa
và ứng dụng một cách hài hóa giữa điện nahr và truyền hình nhờ các thiết bị điện
tử, tin học, điện tử số. Truyền hình phát triển mạnh mẽ nhờ ứng dụng các thiết bị
Lớp Công Nghệ Điện Ảnh Truyền Hình k26
Sinh Viên: Vu Văn A
5
của khoa học kỹ thuật hiện đại. Sự phát triển nhảy vọt cua kỹ thuật điện tử số kéo
theo truyền hình phát triển lên một mức cao hơn nhờ đó áp dụng tất cả những thiết
bị của ngành vô tuyến điện tử mới ra đời vào các khâu trong quá trình sản xuất
chương trình do đó hiệu quả hình ảnh và âm thanh được cải tiến rõ rệt.
Các hệ dựng phi tuyến, dựng kỹ sảo với tốc độ cực nhanh. Vì vậy để cho
điện ảnh phim nhựa cũng phát triển được thì giữa ảnh điện ảnh và truyền hình phải
có sự kết hợp chuyển hóa được các thể loại vật liệu ghi cho nhau. Nhờ ứng dụng
cải tiến thiết bị điện tử dùng để dựng hình sẵn có của ngành truyền hình. Áp dụng
vào trong việc dựng phim làm kỹ sảo bằng máy vi tính chuyên dụng. Sau đó
chuyển đổi bắn tín hiệu qua phim nhựa. Dựng bản phim điện ảnh theo bản phim
video chuẩn đã dựng từ trước, giảm được thời gian và sự tốn kém vô ích. Các này
rất nhanh và rất ưu việt nó có thê giúp cho điện ảnh và truyền hình trao đổi được
các sản phẩm cần thiết như phim điện ảnh hoặc như các chương trình phim của
truyền hình có thể chuyển qua phim nhựa để mang đi chiếu ở các rạp hay quan
trọng hơn nữa là có thể chỉnh sửa và tu sửa lại những bản phim nhựa mang những
tài liệu quý về khoa học và lịch sử.
I.2. Lý do chọn đề tài
Hệ thống của quy trình công nghệ điện ảnh hiện đại có cấu tạo gồm nhiều cấu
hình chuyên dùng, mỗi khối cấu hình có nhiều chức năng khác nhau và trong đó
có nhiều thiết bị riêng biệt. Mỗi khấu hình và các thiết bị trong khối đều được
kiểm tra và tự động hóa nhờ chức năng của máy tính chuyên dụng. Mỗi khối cấu
hình được nối mạng hai chiều thuận ngược trong tổng thống nhất của hệ thống quy
trình công nghệ điên ảnh. Hệ thống quy trình công nghệ điện ảnh được khép kín từ
khâu quay, dựng kỹ sảo, tạo hiệu quả hình ảnh, hiệu chỉnh chất lượng hình tiếng
và cuối cùng cho ra các sản phẩm gồm các thể lạo phim nhựa, phim video và
video CD chất lượng cao. Để đạt được những công nghệ phim 3 chiều và chất
lượng âm thanh lập thể điều kô thể thiếu được là sự chuyển đổi từ phim nhựa sang
bản phim điện tử để dựng và làm kỹ sảo trên máy tính chuyên dụng vì vậy em
chọn đồ án tìm hiểu về thiết bị chuyển đổi Telecine FDL Quada để hiểu sâu hơn
về quá trình chuyển đổi đó mà em mới được nghe và học qua trong suốt quá trình
theo học tại trường Đại Học Sân Khấu Điện Ảnh.
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại Trung Tâm Kỹ Thuật Điện Ảnh, qua
những ý kiến tham khảo, đóng góp của Thầy Cô và bạn bè và đặc biệt là sự giúp
đỡ chỉ bảo tận tình của tất cả các chú, bác, ảnh chị trong xưởng Kỹ Thuật Video và
phụ đề phim Negative của Trung Tâm. Em đã được tiếp xúc và nghiên cứu về thiết
bị chuyển đổi Telecine FDL Quadra và hiểu biết thêm về một số thiết bị chuyển
đổi Telecine khác. Trong khóa luận tốt nghiệp này em xin trình bày đồ án của
mình với đề tài: “ Thiết bị chyển đổi Telecine FDL Quadra”. Trong đó em chỉ chú
trọng đi sâu vào hai hệ thống sau: Hệ thống quang học chiếu sáng và hệ thống cơ
khí vận chuyển phim.
Lớp Công Nghệ Điện Ảnh Truyền Hình k26
Sinh Viên: Vu Văn A
6
Em rất mong có sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để
đồ án của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn
I.3: Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đồ án tốt nghiệp của em là tìm hiểu cấu tạo, chức
năng và hoạt động của thiết bị chuyển đổi Telecine FDL Quadra đặc biệt đi sâu
vào hệ thống quang học chiếu sáng và hệ thống cơ khí vận chuyển phim. Hệ thống
chuyển đổi quang điện và các chuẩn đầu ra của thiết bị cũng được em nói đến để
làm rõ thêm về hai hê thống chính trong đồ án. Ngoài ra trong đồ án em còn tìm
hiểu thêm một số thiết bị chuyển đổi Telecine khác, để tìm ra cách cải tiến và xu
hướng phát triển của các thế hệ thiết bị chuyển đổi Telecine.
I.4: Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
I.4.1: Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đồ án là thiết bị chuyển đổi Telecine FDL Quadra
mà Trung Tâm Kỹ Thuật Điện Ảnh đang khai thác và sử dụng.
I.4.2: Phạm vi nghiên cứu
Do thiết bị chuyển đổi Telecine FDL Quadra có rất nhiều bộ phận chức năng
mà do thời gian nghiên cứu có hạn nên trong đồ án tốt nghiệp của mình em chỉ tập
chung nghiên cứu về hai hệ thống đó là Hệ thống quang học chiếu sáng và hệ
thống cơ khí vận chuyển phim.
I.5: Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đồ án này em đã nghiên cứu rất kỹ về cấu tạo cũng như chức
năng và nguyên lý hoạt động của hai hệ thống quang học chiếu sáng và hệ thống
quang học vân chuyển phim của thiết bị chuyển đổi FDL Quadra. Bên cạnh đó đi
cùng việc dịch tài liệu về thiết bị và quan sát trên thực tế em đã rút ra được nhiều
bộ phận quan trọng khác cần nói đến như bộ cảm biến CCD, động cơ Servo, một
số chuẩn tín hiệu video. Những bộ phận đó để giúp ta hiểu thâm về hoạt động và
cơ cấu chính của thiết bị đang nghiên cứu.
Lớp Công Nghệ Điện Ảnh Truyền Hình k26
Sinh Viên: Vu Văn A
7
Trong quá trình viết đồ án em cũng đã tham khảo ý kiến của các thầy và anh chị
phòng ban để tìm hiểu hoạt động và chức năng của một số thiết bị chuyển đổi
Telecine khác để tìm ra hướng giải quyết của thiết bị hiện tại và biện pháp nâng
cấp cũng như xu hướng pháp triển của thiết bị và đồ án sau này.
I.6: Kết cấu của đồ án tốt nghiệp
Đồ án tốt nghiệp của em gồm 4 phần chính như sau;
A. Phần mở đầu:
I.1. Lời giới thiệu
I.2. Lý do chọn đề tài
I.3: Mục đích nghiên cứu.
I.4: Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
I.4.2: Phạm vi nghiên cứu
I.5: Phương pháp nghiên cứu
I.6: Kết cấu của đồ án tốt nghiệp
B. Phần nội dung: Gồm 3 chương
CH¦¥NG I : C¥ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG CỦA THIẾT BỊ CHUYỂN ĐỔI
TELECINE
I.1 Lịch sử của thiết bị chuyển đổi Telecine và các phương pháp chuyển đổi khung
hình cho phù hợp giữa truyền hình và điện ảnh
I.I.1 Lịch sử của thiết bị chuyển đổi Telecine
I.I.2 Các phương pháp được đưa ra
I.I.3 Một số chuẩn băng, phim nhựa, video và nhược điểm của quá trình chuyển
phim sang băng
I.I. 3.A: Các dạng tín hiệu video tương tự.
I.I. 3.B. Các dạng tín hiệu video số.
I.I. 3.C: Các tiêu chuẩn định dạng tín hiệu video.
I.I.4.A1 Điểm qua về truyền hình chất lượng cao HDTV
I.I.4.A2 Một số chuẩn băng, phim nhựa, video hiện hành
I.I.5 Phương pháp quét tia điện tử và nghuyên lý làm việc của thể loại máy
TELECINE
I.I.5.a Phương pháp quét tia điện tử
I.I.5.b Nghiên cứu nguyên lý làm việc của thể loại máy TELECINE
A. Chức năng và nhiệm vụ của máy
Lớp Công Nghệ Điện Ảnh Truyền Hình k26
Sinh Viên: Vu Văn A
8
A.1 Chức năng
A.2 Nhiệm vụ
B. Giới thiệu chung về thiết bị chuyển đổi FDL Quadra và một số thiết bị chuyển
đổi Telecine khác
B.1 Giới thiệu về thiết bị chuyển đổi FDL Quadra
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU VÀ KHẢO SÁT TÍNH NĂNG KỸ THUẬT CỦA
HỆ THỐNG QUANG HỌC, HỆ THỐNG CƠ KHÍ VẬN CHUYỂN PHIM VÀ
TÌM HIỂU MỘT SỐ HỆ THỐNG KHÁC CỦA THIẾT BỊ CHUYỂN ĐỔI
TELECINE QUADRA
II.I Tồng quát về các khối cấu tạo của thiết bị chuyển đổi TELECINE Quadra
II.I.1 Sơ đồ và tính năng của các khối chung của các máy TELECINE
II.I.2 Sơ đồ và cấu tạo của Thiết bị chuyển đổi TELECINE Quadra
II.II Hệ thống quang học của thiết bị chuyển đổi Telecine FDL Quadra
II.III Hệ thống cơ khí vận chuyển phim của thiết bị chuyển đổi Telecine FDL
Quadra
II.III. Chuyển đổi tín hiệu từ quang sang điện, cảm biến CCD.
CHƯƠNG III : NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM RÚT RA QUA
NGHIÊN CỨU THIẾT BỊ CHUYỂN ĐỔI TELECINE FDL QUADRA VÀ
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THIẾT BỊ TELECINE HIỆN ĐẠI
III.1 Những ưu và nhược điểm rút ra qua nghiên cứu thiết bị chuyển đổi Telecine
FDL Quadra
III.1.a. Kỹ thuật số ứng dụng trong thiết bị chuyển đổi Telecine
III.1.b. Ưu điểm của các thiết bị chuyển đổi Telecine hiện nay
III.1.c. Nhược điểm của các thiết bị chuyển đổi Telecine hiện nay
Bộ phận quyết định chất lượng hình ảnh – hướng giải quyết
C: Phần kết luận
CH¦¥NG I
C¥ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG CỦA THIẾT BỊ CHUYỂN ĐỔI
TELECINE
I.1 Lịch sử của thiết bị chuyển đổi Telecine và các phương pháp chuyển đổi khung
hình cho phù hợp giữa truyền hình và điện ảnh
I.I.1 Lịch sử của thiết bị chuyển đổi Telecine
Lớp Công Nghệ Điện Ảnh Truyền Hình k26
Sinh Viên: Vu Văn A
9
Khi ngành truyền hình phát triển cộng theo sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ
thuật khiến các người sản xuất chương trình truyền hình nhận ra rằng họ cần nhiều
hơn những chương trình truyền hình trực tuyến. Bằng cách chuyển đổi từ phim
nhựa sang băng từ họ có thể làm được rất nhiều: Họ có thể lưu trữ dưới dạng đĩa
VCD, băng từ và chỉnh sửa nó theo mục đích của mình. Tiền thân của công nghệ
chuyển đổi hình ảnh từ phim nhựa sang băng từ là phương pháp chuyển đổi trực
tiếp. Người ta chiếu phim nhựa lên màn ảnh và dùng Camera thu lại trên băng.
Cách chuyển đổi này được thực hiện khi công nghệ truyền hình bắt đầu phát triển
và nó được sử dụng rất nhiều vì khi đó các vật liệu ghi hình từ tính rất hiếm, nên
có thể làm được các chương trình truyền hình người ta thường sử dụng các phim
nhựa để quay mang về in tráng sau đó dùng máy chiếu chiếu lên màn ảnh. Dùng
Camera thu lại và phát sóng lên truyền hình. Đó chính là phương pháp chuyển đổi
cổ điển nhất và là cơ sở để ra đời các thiết bị Telecine.
I.I.2 Các phương pháp được đưa ra
Hình 1: thiết bị chuyển đổi Telecine
Thay vì việc chọn lọc một đầu ra chuẩn cho việc chuyển đổi từ phim sang băng thì
người ta quyết định đưa ra một giải pháp mới “ chuyển hình ảnh từ phim nhựa
sang một bản phim điện tử chuẩn”. Bản phim này đảm bảo được các tính chất ảnh
số tạm thời như bản phim nhựa gốc, có chứa toàn bộ những chi tiết hình ảnh thực
nhờ lộ sáng ở tốc độ 24h/s. Để là bản phim cho phim nhựa, tín hiệu video cũng
phải được quét vào ở tốc độ 24h/s. Tuy nhiên sự khác biệt khung hình giữa phim
và truyền hình ( phim 24 khung hình/s còn truyền hình 25 – 30 khung hình/s )
nghĩa là chỉ cần chiếu một bộ phim lên truyền hình sẽ có sự nhấp nháy và có sự
thay đổi giữa khung hình phim và truyền hình.
Nguyên lý cơ bản nhất để điều chỉnh hiện tượng khuyết hình còn tồn tại cho các
chuẩn phim nhựa có mặt hiện nay đó là quét từng dòng theo chiều ngang phim và
từ cạnh trên xuống cạnh đáy khuôn hình theo chiều dọc. Bản phim điện tử sẽ được
dùng trong suốt quá trình hiệu chỉnh màu, độ mịn hạt và tu sửa, ổn định hình và
nếu có thể cả trong quy trình dựng sao cho đạt mục đích cuối cùng tại hộp chuyển
đổi: đầu ra của bản video theo tiêu chuẩn yêu cầu. Tại bộ chuyển đổi người ta có
thể bật công tắc lựa chọn hệ video cần sang tương ứng với các hệ đang được sử
dụng.
Biện pháp được đưa ra cho việc chêng lệch giữa các khung hình tỷ lệ hay tốc độ
đổi hình từ 24 h/s sang 25 h/s hoặc 30 h/s là ta phải thực hiện hình nội suy, dùng tỷ
lệ giảm 3/ 2 tạo tốc độ 30 h/s hoặc 60 nửa ảnh / s
Lớp Công Nghệ Điện Ảnh Truyền Hình k26
Sinh Viên: Vu Văn A
10
Hình 2 – 3: Tỷ lệ giảm 3:2 và 6:4 ( Pulldown 3: 2 và Pulldown 6 :4)
Đối với những nước có sử dụng hệ truyền hình là hệ Pal hoặc Secam thì phim
truyền hình thường được cho chiếu ở 25 khung hình/s điều này phù hợp với chuẩn
phát sóng hệ Pal và Secam nên việc chuyển đổi từ phim sang video rất đơn giản.
Đối với mỗi khung phim tương ứng với mỗi hinh video được ghi lại
Lớp Công Nghệ Điện Ảnh Truyền Hình k26
Sinh Viên: Vu Văn A
11
Hình 4: Hình ảnh khi thực hiện quét theo tỷ lệ 2 : 2
Tại Hoa Kỳ và các nước khác nơi mà truyền hình sử dụng tần số 60Hz quét dọc,
và được phát sóng với tốc độ 29,97 khung hình / s mà phim truyền hình lại được
quay bởi 24 khung hình / s nên họ sử dụng kỹ thuật Pulldown 3:2 để chuyển đổi
giữa 24 – 29,97 khung hình /s. Điều này được thực hiện theo hai bước. Bước đầu
tiên là để làm chậm sự chyển động của phim 1/1000. Sự thay đổi này là không
đáng kể về tốc độ của người xem, và làm bộ phim giữ nguyên tại 23,976 khung
hình /s. Bước thứ hai là phân chia lại các khung hình video hay dúng hơn là bằng
kỹ thuật sẽ có bốn khung hình của phim cho 5 khung hình video
Bốn khung hình được kéo dài thành 5 khung hình bằng cách khai thác tính chất
của tần số 60Hz và tính nội suy của hình ảnh tức là trên thực tế sẽ có hai hình ảnh
không đầy đủ nhưng đối với sự lưu ảnh trên võng mạc thì chúng ta cũng không thể
nhận ra được. Sự chuyển đổi được thể hiện trên hình:
Hình 5: Mô tả chi tiết quá trình chuyển đổi của kỹ thuật pulldownd 3 :2
Hình 6: Mô tả hình ảnh trên phim của kỹ thuật pulldownd 3 :2
I.I.3 Một số chuẩn băng, phim nhựa, video và nhược điểm của quá trình chuyển
phim sang băng
I.I. 3.A: Các dạng tín hiệu video tương tự.
Tín hiệu video có được từ Camera tạo ra (hình 38) có 3 loại tín hiệu video tương
tự (analog) thường gặp:
♦ Tín hiệu video component là tín hiệu video thành phần gồm 3 thành phần :
Thành phần chói Y, thành phần hiệu số màu R-Y và thành phần hiệu số màu B-Y.
Tín hiệu này là tín hiệu chưa mã hóa hệ màu, và chỉ phụ thuộc vào số dòng ảnh
như 525 dòng/ảnh hoặc 625 dòng/ảnh, thuộc tiêu chuẩn FCC hoặc CCIR.
Tín hiệu video component đôi khi còn được gọi là Y, Cr, Cb hoặc Y, U, V. Các tín
hiệu này không phụ thuộc vào hệ màu.
♦ Tín hiệu video composite là tín hiệu video tổng hợp gồm thành phần chói Y
(luminance) và tín hiệu màu C (chrominance). Cả hai thành phần tín hiệu này
được kết hợp với nhau và có ký hiệu là Y+C.
Lớp Công Nghệ Điện Ảnh Truyền Hình k26
Sinh Viên: Vu Văn A
12
Tín hiệu video composite là tín hiệu đã được mã hóa màu C, tùy theo hệ mã hóa
như hệ NTSC hoặc PAL hoặc SECAM, mà Burst màu sẽ có tần số fSC (sóng
mang màu phụ) khác nhau.
Hình 7: Cổng ra tín hiệu video trong camera
-
Video composite hệ NTSC có fSC là 3,58Mhz.
-
Video composite hệ PAL có fSC là 4,43Mhz.
Video composite hệ SECAM có fSC(R) là 4,406Mhz và fSC(B) là 4,25Mhz.
♦ Tín hiệu S-Video hoặc S-VHS (Super Video Home System) là tín hiệu gồm
thành phần chói Y (luminance) và tín hiệu màu C (chrominance). Cả hai thành
phần tín hiệu này được tách riêng biệt và có ký hiệu là Y/C.
Tín hiệu C là tín hiệu màu đã được mã hóa tùy theo hệ màu như NTSC, hoặc PAL.
I.I. 3.B. Các dạng tín hiệu video số.
Tín hiệu gốc là tín hiệu video tương tự được chuyển đổi sang tín hiệu số được thực
hiện bởi công việc lấy mẫu tín hiệu với tần số lấy mẫu là fS phải lớn hơn hoặc
bằng hai lần tần số cao nhất của tín hiệu tương tự fa (fS ≥ 2.fa) và mỗi mẫu được
lượng tử hóa bởi các bit nhị phân với mã hóa 8 bit hoặc 10 bit. Kết quả xuất ra là
tín hiệu số dạng mã bit nhị phân kiểu song song hoặc cũng có thể kiểu dạng ra là
các bit nối tiếp tuỳ theo mạch chuyển đổi (hình 2).
Các thiết bị mới công nghệ số có các cổng giao tiếp dạng tín hiệu vào và ra là tín
hiệu số, các tín hiệu số thường gặp như:
(1) SDI (Serial Digital Interface): Tín hiệu số truyền nối tiếp. Tín hiệu này có các
định dạng theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau như:
◊ SD-SDI tiêu chuẩn SMPTE 259M : Là tín hiệu video số có định dạng khuôn
hình tỉ lệ 3x4 độ phân giải tiêu chuẩn SD (Standar Definition).
- Tín hiệu video hệ NTSC:
Tần số lấy mẫu fS = 4.fSC = 4 x (3,58Mhz) = 14,32Mhz.
Bit mẫu: 10bit/mẫu
Tốc độ bit truyền SDI: 14,32 x 10 = 143,2 Mbit/s
Lớp Công Nghệ Điện Ảnh Truyền Hình k26
Sinh Viên: Vu Văn A
13
- Tín hiệu video hệ PAL:
Tần số lấy mẫu fS = 4.fSC = 4 x (4,43Mhz) = 17,72Mhz.
Bit mẫu: 10bit/mẫu
Tốc độ bit truyền SDI: 17,72 x 10 = 177,2 Mbit/s
- Tín hiệu video component 525/60 hoặc 625/50
Tần số lấy mẫu: 13,5 Mhz , bit mẫu 10bit/mẫu.
Lấy mẫu: 4:2:2
Tín hiệu chói Y: 13,5 x 10 = 135Mbit/s
Tín hiệu R-Y:
6,75 x 10 = 67,5Mbit/s
Tín hiệu B-Y:
6,75 x 10 = 67,5Mbit/s
Tốc độ bit truyền SDI là 270Mbit/s
Lấy mẫu: 4:1:1
Tín hiệu chói Y: 13,5 x 10 = 135Mbit/s
Tín hiệu R-Y:
3,375 x 10 = 33,75Mbit/s
Tín hiệu B-Y:
3,375 x 10 = 33,75Mbit/s
Tốc độ bit truyền SDI là 202,5Mbit/s
Lấy mẫu: 4:4:4
Tín hiệu chói Y: 13,5 x 10 = 135Mbit/s
Tín hiệu R-Y:
13,5 x 10 = 135Mbit/s
Tín hiệu B-Y:
13,5 x 10 = 135Mbit/s
Tốc độ bit truyền SDI là 405Mbit/s.
Lớp Công Nghệ Điện Ảnh Truyền Hình k26
Sinh Viên: Vu Văn A
14
◊ HD-SDI tiêu chuẩn SMPTE 292M : Là tín hiệu video số có định dạng khuôn
hình tỉ lệ 9x16 hình ảnh độ phân giải cao HD (High Definition). Được xác định
với các điểm ảnh hàng ngang 1920 pixel và chiều dọc 1080 pixel.
Hình 8: đồ thị lấy mẫu và dự liệu song song theo thời gian
- Truyền hình có độ nét cao HDTV 1080i (interlace) thực hiện quét xen kẽ luân
phiên bán ảnh lẻ và bán ảnh chẵn.
Tốc độ bit truyền HD-SDI 1080i SMPTE 292M là 1.485Mbit/s (áp dụng trong
truyền hình HDTV).
- Hình ảnh có độ nét cao 1080p (progressively) thực hiện quét liên tục từ trên
xuống dưới của một hình, tạo ra hình ảnh đẹp và mịn hơn 1080i. 1080p cho hình
ảnh đầy đủ (full HD). Kỹ thuật này áp dụng trong phim cenima màn ảnh rộng hoặc
từ đĩa DVD.
Tốc độ truyền HD-SDI 1080p còn được gọi là 3G-SDI có tốc độ bit là 2,97Gbit/s
thuộc tiêu chuẩn SMPTE 424M (áp dụng trong phim ảnh DVD).
◊ SD-SDI tiêu chuẩn SMPTE 272M (embeded digital stereo audio) : là tín hiệu
video số định dạng khuôn hình 3x4 tiêu chuẩn SD có ghép âm thanh số stereo theo
tiêu chuẩn âm thanh AES/EBU.
Âm thanh số tiêu chuẩn AES/EBU gồm
- Có 4 – 8 kênh âm thanh stereo
- Tần số lấy mẫu 32Khz – 48Khz
- Số bit mẫu 16 – 20bit/mẫu
- Tổng trở kháng không cân bằng 75Ω dùng Jack RCA (bông sen).
- Tổng trở kháng cân bằng 110Ω dùng Jack XLR (Canon).
SD-SDI tiêu chuẩn SMPTE 272M có ghép âm thanh stereo. Tốc độ bit truyền ≈
270Mbit/s.
◊ HD-SDI tiêu chuẩn SMPTE 299M (embeded digital stereo audio) : là tín hiệu
video số định dạng khuôn hình 9x16 tiêu chuẩn HD có ghép âm thanh số stereo
theo tiêu chuẩn âm thanh AES/EBU.
HD-SDI định dạng 1080i (1080i/50, 1080i/60) hoặc 1080p/24, 1080p/30 tiêu
chuẩn SMPTE 299M có ghép âm thanh stereo. Tốc độ bit truyền ≈ 1,5Gbit/s.
Lớp Công Nghệ Điện Ảnh Truyền Hình k26
Sinh Viên: Vu Văn A
15
(2) ASI (Asynchrous Serial Interface): Dữ liệu số truyền nối tiếp không đồng bộ,
được sử dụng trong truyền hình kỹ thuật số DVB (Digital Video Broadcasting).
Dữ liệu truyền ASI là dòng truyền các gói MPEG-2. Dữ liệu này đã được nén, bao
gồm các gói thông tin video, audio và các bảng text.
DVB-ASI theo tiêu chuẩn SMPTE 310M là dòng truyền MPEG-2 TS (Transport
Stream). Tốc độ truyền là 19,4Mbit/s hoặc 38,8Mbit/s. Dữ liệu được truyền trên
cáp đồng trục có trở kháng 75Ω, giao tiếp bằng cổng nối BNC.
(3) DVI (Digital Visual Interface): Tín hiệu hình ảnh số được ghép tổ hợp nhiều
đường chung trên một cáp đơn, băng thông truyền dẫn 160Mhz, dùng kết nối với
màn hình monitor LCD loại VGA hoặc SVGA.
(4) HDMI (High Defination Multimedia Interface): Là tín hiệu bao gồm : Video
không nén và 8 kênh âm thanh số, và được ghép chung tổ hợp truyền dẫn trên một
cáp đơn với cổng giao tiếp HDMI. Loại tín hiệu này áp dụng trong truyền hình số
HDTV và đĩa DVD, hỗ trợ kết nối hiển thị hình ảnh và âm thanh trên màn hình có
dịnh dạng khuôn hình 9x16.
(5) DV 1394: là tín hiệu ngõ ra hoặc ngõ vào của Camera số. Tín hiệu DV từ
camera số có định dạng kích thước khuôn hình 720 pixerl hàng ngang 480 pixel
hàng dọc, với tỉ lệ nén 5:1 Tốc độ truyền dữ liệu 480Mbit/s.
Cổng vào/ra tín hiệu DV được hỗ trợ giao tiếp máy tính PC theo chuẩn
IEEE 1394.
Tiêu chuẩn IEEE 1394 là chuẩn kết nối giao tiếp máy tính PCI, còn có tên là ilink
hoặc Fire wire.
Hình 8: Các chuẩn định dạng kích thước khung màn hình
DV-1394 có 2 loại jack kết nối:
-
Jack có 6 chân (jack DV lớn).
Jack có 4 chân (jack DV nhỏ).
I.I. 3.C: Các tiêu chuẩn định dạng tín hiệu video.
Các chuẩn định dạng kích thước khung màn hình được xác định bởi số pixel hàng
ngang và số dòng pixel hàng dọc, đựơc minh họa ở hình 40.
Các tiêu chuẩn định dạng tín hiệu video số, và các đầu nối được liệt kê trong bảng
1 và hình 41.
Lớp Công Nghệ Điện Ảnh Truyền Hình k26
Sinh Viên: Vu Văn A
16
Hình 9: Các đầu nối chuần video số hiện dùng
I.I. 4.A1: Điểm qua về truyền hình chất lượng cao HDTV
Lịch sử của HDTV theo Wiki bắt đầu từ một dự án trong quân đội Liên Xô năm
1958 đã tạo ra một hệ thống có khả năng trình chiếu khung hình 1125 dòng cho
mục đích quân sự. Tuy nhiên chương trình phát sóng thương mại đầu tiên thuộc về
người Nhật năm 1969 nhưng vì “lý do kỹ thuật” nên không thể trở thành một xu
hướng mới trong phát sóng. Thuật ngữ HDTV như hiện nay được giới thiệu lần
đầu ở Mỹ năm 1996 và chương trình phát sóng đầu tiên ở Mỹ vào năm 1998, cho
đến nay các chương trình HDTV đã chiếm 50% ở Mỹ và đã có mặt tại Việt Nam.
HDTV ( High Definision Television) nghĩa là truyền hình độ nét cao hay truyền
hình độ phân giả cao. Hiểu một cách nôm na thì đó là một công nghệ truyền hình
ảnh với độ nét cao, hình ảnh từ phía phát được chia làm các ô nhỏ ( hay có thể gọi
là điểm ảnh) rồi truyền đến tivi của người xem, tại màn hình của tivi sẽ sắp xếp lại
các điểm ảnh đó theo đúng trình tự như ở bên phát thực hiện. Vì vây nếu số lượng
điểm ảnh này ít thì hình ảnh sẽ không mịn, không nét. Đặc biết với màn hình cỡ
lớn thì sự thô của hình sẽ càng rõ rệt. HDTV giả quyết vấn đề này bằng cách chia
hình ảnh trong HDTV cao hơn đến 5 lần trong truyền hình tiêu chuẩn SDTV trước
đây và hiện nay. Cũng giống như một tấm hình được chụp bằng loại máy ảnh có
nhiều Megapixel hơn một tấm ảnh chụp bằng điện thoại di động hay máy chụp ảnh
có ít Megapixel hơn.
Với HDTV, một điểm khác biệt nữa không thể không nhắc đến chính là tỉ lệ
khuôn hình. Truyền hình truyền thống có tỷ lệ khuôn hình là 4:3, còn với HDTV
tỷ lệ là 16:9. Tỷ lệ này sẽ cho phép khả năng xem hình ảnh toàn cảnh hơn. Khi sử
dụng HDTV trên màn hình rộng, người xem sẽ không còn thấy những hình ảnh
mất cân đối. Màn hình cũng sẽ không còn hiện tượng bóng ma, mờ nhiễu như khi
xem các chương trình truyền hình truyền thống hiện
Trước đây, để thỏa mãn niềm đam mê, những tín đồ của công nghệ HD tại Việt
Nam chỉ có một lựa chọn duy nhất là lên mạng down phim về xem với các hệ
thống HTPC tự chế, rồi chia sẻ phim với nhau, bởi đầu tư cho một chiếc đầu và
một loạt đĩa Blu-ray vẫn đang là một khoản đầu tư lớn mà không phải ai cũng có
thể kham nổi. Giờ đây, chỉ phải bỏ ra chi phí ban đầu khoảng 4,5 triệu đồng, người
xem truyền hình Việt Nam có thể thoải mái thưởng thức các kênh truyền hình độ
nét cao với nội dung hết sức phong phú, có thuyết minh, phụ đề tiếng Việt. Với
sản phẩm đầu thu và giải mã tín hiệu truyền hình HD, cùng dịch vụ truyền hình độ
phân giải cao HDTV, đã xuất hiện như một ly nước mát, làm thỏa cơn khát HD
của người xem truyền hình Việt. Đó là lý do, sản phẩm này đang ngày càng được
nhiều người tiêu dùng lựa chọn.
Lớp Công Nghệ Điện Ảnh Truyền Hình k26
Sinh Viên: Vu Văn A
17
I.I.4.A2 Một số chuẩn băng, phim nhựa, video hiện hành
Trong thời kỳ hiện tại thì các phương pháp chuyển các sản phẩm điện ảnh từ phim
nhựa sang băng từ video có giá thành không rẻ và trở nên vô cùng phức tạp do sự
phát triển nhanh chóng các chuẩn phát hình băng video lấy từ một phim nhựa gốc.
Bởi vậy đối với từng trường hợp lại phải có một phương pháp chuyển riêng cho
chất lượng hình ảnh đảm bảo, thế nên giá thành toàn bộ của phim nhựa và giá
công lao động khác như hiệu chỉnh màu sắc mỗi lần mỗi khác. Công nghệ điện
ảnh truyền hình đã đề xướng ra một phương pháp thay thế cho phương pháp hiện
hành đó là một sự chuyển đổi hình ảnh từ phim nhựa sang băng nhằm phục vụ cho
khâu phát hành băng video. Họ tạo ra bản phim điện tử gốc đại diện cho bản phim
nhựa gốc, tương thích với tất cả các đầu ra khác nhau. Thông thường việc chuyển
phim nhựa sang băng tuân theo các chuẩn truyền ảnh video 525/60 đối với Bắc
Mỹ, 625/50 đối với Châu Âu. Chuẩn được chọn trên máy Telecine và theo tần số
lưới điện. Chuẩn được sử đụng cho toàn bộ các quá trình tiếp theo như: định màu,
dựng băng và cho cả quá trình phát hành cuối cùng. Một sự lựa chọn khác dựa vào
phần hình ảnh được truyền lên một màn hình tivi tương ứng, có kích thước cố định
cũng được thực hiện ngay trên thiết bị Telecine. Hình ảnh video thu được có thể là
hình ảnh phối hợp bởi cả hai sự lựa chọn đưa ra. Khi các chuẩn càng ngày càng
phát triển một cách không ngừng thì vấn đề được đặt ra cho quá trình chuyển đổi
sẽ ngày càng lớn hơn so với lúc ban đầu. Vấn đề không đơn giản chỉ là các chuẩn
video khác nhau, mà càng phức tạp hơn khi xét đến các chuẩn khác của phim
nhựa, các phương án tỉ lệ hình khác nhau.
Lớp Công Nghệ Điện Ảnh Truyền Hình k26
Sinh Viên: Vu Văn A
18
Hình 10: Quy trình phim sang băng
và một số chuẩn phim hiện hành
Lớp Công Nghệ Điện Ảnh Truyền Hình k26
Sinh Viên: Vu Văn A
19
Khi chuyển hình ảnh phim nhựa sang băng video cho phát truyền hình. Nếu các
công đoạn dựng phim được tiến hành trên một chuẩn băng video thì ta có một
băng dựng gốc 525 dòng chuẩn NTSC. Vậy khi cần chuyển sang băng khác, Châu
Âu chẳng hạn với chuẩn 625/50 thì sẽ có một loạt vấn đề như hiệu chỉnh màu sắc,
giảm tạp âm, giảm nhiễu, ổn định dựng băng .. Khi chuyển dang chuẩn khác thì sự
giảm từ 60Hz xuống 50Hz cũng làm cho hình ảnh trở nên xấu. vấn đề không phải
đơn giản chỉ là các chuẩn video khác nhau mà sẽ càng phức tạp hơn khi xét đến
các chuẩn khác của phim nhựa, các phương án tỷ lệ hình khác nhau …. Các hệ
chuẩn video bây giờ còn phải sang cả truyền hình độ nét cao. Vậy điều kiện đặt ra
cho bản phim điện tử là phải đảm bảo được đặc tính không gian của phim nhựa
cho phép thích ứng với hệ video cao nhất về tiêu chuẩn, thỏa mãn các chuẩn video
mới là chuẩn truyền hình độ nét cao cần sử dụng mức độ số hóa tạo điểm
ảnh và số dòng quét chuẩn. Đồng thời phải đảm bảo tất cả các chuẩn phim nhựa đề
có thể chuẩn sang tất cả các chuẩn video ở đầu ra.
Một số chuẩn phim nhựa Một số chuẩn video đầu ra
16mm
16mm 1,33 : 1 ( 4 : 3)
Super 16 mm 1,78 : 1 ( 16:9)
35mm bình thường
1,85:1 rộng toàn bộ khuôn hình 35mm
1,85 : 1 bình thường có đường tiếng
Màn ảnh rộng 2,20:1 cỡ 70mm 3 bước răng phim
35mm Anamophot
Màn ảnh rộng nén 2:1
Chiếu tỉ lệ 2,4:1
Cinemascope nén 2:1 tỉ lệ chiếu 2,35:1 525/59,94 NTSC
4:3 cả màn hình
4:3 khuôn hình 16:9
4:3 khuôn hình 2,2 – 2,4 : 1 ( letterbox)
625/50 PAL/SECAM D – 2MAC & PAL – Plus
4:3 cả màn hình
4:3 khuôn hình 16:9
Lớp Công Nghệ Điện Ảnh Truyền Hình k26
Sinh Viên: Vu Văn A
20
- Xem thêm -