§å ¸n m«n häc kÕ to¸n qu¶n trÞ
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng XHCN nền kinh tế
nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải đổi mới, tăng cường và
nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh.
Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài
chính, kế toán quản trị là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính,
đảm nhiệm tổ chức hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy,
kế toán quản trị có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính
nhà nước, mà còn với hoạt động tài chính của mỗi doanh nghiệp.
Ở nước ta, kế toán quản trị mới chỉ được đề cập và ứng dụng trong thời gian
gần đây. Do vậy, việc hiểu để vận dụng có hiệu quả kế toán quản trị ở các doanh
nghiệp có ý nghĩa lớn lao để tăng cường khả năng hội nhập, tạo nên sự an tâm
cho nhà quản trị khi có trong tay một công cụ khoa học hỗ trợ cho quá trình quản
lý điều hành doanh nghiệp.
Chính vì vậy, kế toán quản trị là môn học rất quan trọng đối với sinh viên
chuyên ngành kinh tế nói chung và chuyên ngành kế toán nói riêng. Nó cung cấp
cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất mà bất cứ một kế toán viên cần phải
nắm được.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu môn học mỗi sinh viên đều đã nắm
vững được những nguyên tắc chung nhất của kế toán quản trị các hoạt động của
một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Việc thực hiện đồ án môn học là rất cần
Bïi §øc HiÕu
Líp kÕ to¸n A - 51
§å ¸n m«n häc kÕ to¸n qu¶n trÞ
2
thiết để sinh viên có thể tổng hợp lại kiến thức đã học, đào sâu và nắm vững lý
thuyết kế toán và vận dụng các phương pháp kế toán vào thực hành công tác kế
toán trong hoạt động thực tiễn của các doanh nghiệp. Cùng với việc giúp sinh
viên nắm chắc các kiến thức cơ bản của môn học, đồ án còn rèn luyện kỹ năng
thực hành và nhận ra những hạn chế, thiếu sót, những tư duy sai lệch trong quá
trình học tập để kịp thời điều chỉnh sửa chữa.
Trong phạm vi hẹp của đồ án môn học, em sẽ trình bày những hiểu biết cơ
bản nhất và chung nhất về môn học “Kế Toán Quản Trị” mà em đã được học.
Nhưng do kiến thức về nghiệp vụ kế toán còn hạn hẹp và kinh nghiệm thực tế
còn chưa có, cho nên trong quá trình làm đồ án còn nhiều sai sót. Em rất mong
được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm
Thị Hồng Hạnh đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án môn học này. Đồ án được thực
hiện trên cơ sở dữ liệu mà em đã thu thập thông qua đợt thực tập nghiệp vụ kinh
tế tại Công ty than Mạo Khê - một đơn vị trực thuộc Tập đoàn than và khoáng
sản Việt Nam.
Đồ án của em gồm 3 chương :
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị .
Chương II : Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (công ty than Mạo khê).
Chương III : Phân tích điểm hoà vốn và lựa chọn phương án kinh doanh
của Công ty than Mạo Khê.
Bïi §øc HiÕu
Líp kÕ to¸n A - 51
§å ¸n m«n häc kÕ to¸n qu¶n trÞ
3
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Nhà quản trị muốn thắng thế trên thị trường cần phải biết rõ tình hình kinh
tế tài chính thực tế của mình như thế nào, muốn vậy họ cần phải sử dụng hàng
loạt công cụ quản lý, trong đó kế toán là một công cụ quan trọng bậc nhất, đặc
biệt là kế toán quản trị.
Bïi §øc HiÕu
Líp kÕ to¸n A - 51
§å ¸n m«n häc kÕ to¸n qu¶n trÞ
4
Kế toán quản trị là một bộ phận của hạch toán kế toán, làm nhiệm vụ thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách cụ thể, phục vụ cho các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, điều hành,
tổ chức thực hiện kế hoạch và quản lý hoạt động kinh tế tài chính trong nội bộ
doanh nghiệp. Đồng thời kế toán quản trị còn đánh giá, theo dõi việc thực hiện
kế hoạch để đảm bảo sử dụng có hiệu quả và quản lý chặt chẽ tài sản của doanh
nghiệp.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của kế toán quản trị
a. Vai trò:
Để điều hành các mặt hoạt động của một doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp mỏ nói riêng, trách nhiệm thuộc về các nhà quản trị các cấp trong
doanh nghiệp đó. Các chức năng cơ bản của quản lý hoạt động doanh nghiệp
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra có thể được khái quát trong sơ đồ sau đây:
Lập kế hoạch
Đánh giá
Bïi §øc HiÕu
Líp kÕ to¸n A - 51
Ra quyết định
Thực hiện
§å ¸n m«n häc kÕ to¸n qu¶n trÞ
5
Kiểm tra
Qua sơ đồ trên ta thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập kế
hoạch đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay trở lại khâu lập kế hoạch
cho kỳ sau, tất cả đều xoay quanh trục ra quyết định.
Để làm tốt các chức năng này đòi hỏi các nhà quản trị phải đề ra những
quyết định đúng đắn nhất cho các hoạt động của doanh nghiệp. Muốn có những
quyết định có hiệu quả và hiệu lực, các nhà quản trị có yêu cầu về thông tin rất
lớn. Kế toán quản trị là nguồn chủ yếu, dù không phải là duy nhất, cung cấp nhu
cầu thông tin đó.
b. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của kế toán quản trị là:
- Tính toán và đưa ra mô hình về nhu cầu vốn cho một loại sản phẩm, một
thời hạn giao hàng, một thời hạn giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
- Tính toán, đo lường chi phí cho một loại sản phẩm, một thời hạn giao
hàng, hay một thời hạn giải quyết một vấn đề nào đó.
- Giúp nhà quản lý có những giải pháp tác động lên các chi phí này, cần
phải xác định nguyên nhân gây ra chi phí để có thể can thiệp, tác động vào các
nghiệp vụ, các hoạt động phát sinh chi phí.
c. Chức năng:
- Chính thức hoá các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu;
Bïi §øc HiÕu
Líp kÕ to¸n A - 51
§å ¸n m«n häc kÕ to¸n qu¶n trÞ
6
- Lập dự toán sản xuất kinh doanh;
- Thu thập kết quả thực hiện;
- Soạn thảo báo cáo đánh giá.
1.1.3. Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính
Tiêu thức
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
1. Mục đích sử - Phục vụ cho việc lập báo cáo - Phục vụ cho nhà quản trị trong việc lập
dụng thông tin
tài chính trên cơ sở số liệu thu kế hoạch và đưa ra phương án kinh
thập.
doanh.
2. Đối tượng sử - Chủ thể bên trong và bên - Chủ thể bên trong doanh nghiệp: nhà
dụng thông tin
ngoài doanh nghiệp: Nhà quản quản trị – những người trực tiếp điều
trị, khách hàng, nhà cung cấp, hành doanh nghiệp.
ngân hàng, nhà đầu tư, nhà
nước
3.
Đặc
thông tin
điểm - Phản ánh thông tin đã xảy ra - Phản ánh thông tin dự báo trong tương
rồi, mang tính lịch sử.
lai.
- Là những thông tin tổng quát, - Là những thông tin chi tiết, thể hiện cả
chỉ biểu diễn dưới hình thái giá chỉ tiêu giá trị, hiện vật, thời gian lao
trị.
động.
- Thông tin phải tuân thủ các - Không tuân thủ các nguyên tắc mà xây
nguyên tắc chuẩn mực đã quy dựng theo yêu cầu nhà quản trị, miễn là
định.
đảm bảo tính linh hoạt, kịp thời.
4. Nguyên tắc - Thông tin phải chính xác, - Thông tin phải đảm bảo tính linh hoạt,
cung cấp thông chặt chẽ.
tin
Bïi §øc HiÕu
Líp kÕ to¸n A - 51
kịp thời.
§å ¸n m«n häc kÕ to¸n qu¶n trÞ
7
5. Phạm vi cung
- Toàn doanh nghiệp.
cấp thông tin, tập
- Cho từng bộ phận, từng loại sản phẩm,
từng quá trình cụ thể.
hợp, nghiên cứu
thông tin
6. Thời gian báo - Theo định kỳ: tháng, quý, - Theo yêu cầu của nhà quản trị (có thể
cáo
năm
thường xuyên hoặc định kỳ)
7. Tính pháp lý
- Có tính pháp lý.
- Ít hoặc tính pháp lý không có tính bắt
buộc.
8. Quan hệ với - Ít hơn.
- Nhiều hơn: Thống kê, kinh tế học,
các
vực
quản lý để tổng hợp, phân tích và xử lý
khác, môn khoa
thông tin thành dạng có thể sử dụng
học khác
được.
lĩnh
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố
sản xuất cơ bản, đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nguyên vật liệu là đối tượng lao
động, tài sản cố định và các công cụ dụng cụ khác không đủ tiêu chuẩn tài sản cố
định là tư liệu lao động, còn lao động của con người là yếu tố sức lao động
a. Kế toán quản trị vật tư, hàng hoá:
Kế toán quản trị chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp để ra
quyết định sản xuất kinh doanh do đó thông tin cần phải cập nhật và liên tục.
Bïi §øc HiÕu
Líp kÕ to¸n A - 51
§å ¸n m«n häc kÕ to¸n qu¶n trÞ
8
Điều đó cũng có nghĩa là các tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá cả
chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền theo từng mặt hàng, từng nhóm, từng loại,
ở từng nơi bảo quản, sử dụng phải được hạch toán chi tiết để sẵn sàng phục vụ
cho yêu cầu của quản trị. Muốn vậy công tác hạch toán vật tư hàng hoá phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng kho, từng bộ phận
kế toán doanh nghiệp.
- Theo dõi liên tục hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại,
nhóm mặt hàng vật tư hàng hoá cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền.
- Đảm bảo đối chiếu khớp và chính xác tương ứng giữa các số liệu của kế
toán chi tiết với số liệu hạch toán chi tiết tại kho, giữa số liệu của kế toán chi tiết
với số liệu của kế toán tổng hợp về tình hình vật tư, hàng hoá.
- Báo cáo cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày, hàng tuần
về tình hình vật tư hàng hoá theo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp.
b. Kế toán quản trị tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ vào sản xuất kinh doanh, giá trị của TSCĐ
bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nhưng TSCĐ hữu hình vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi
hư hỏng. Mặt khác TSCĐ được sử dụng và bảo quản ở các bộ phận khác nhau
trong doanh nghiệp. Bởi vậy kế toán chi tiết TSCĐ phải phản ánh và kiểm tra
tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ của toàn doanh nghiệp và của từng nơi bảo
quản, sử dụng theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Ngoài các chỉ tiêu phản ánh nguồn
gốc, thời gian hình thành TSCĐ, công suất thiết bị, số hiệu TSCĐ, kế toán phải
phản ánh nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của từng đối tượng ghi
Bïi §øc HiÕu
Líp kÕ to¸n A - 51
§å ¸n m«n häc kÕ to¸n qu¶n trÞ
9
TSCĐ tại từng nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ. Việc theo dõi TSCĐ theo nơi sử
dụng nhằm gắn trách nhiệm bảo quản, sử dụng tài sản với từng bộ phận, từ đó
nâng trách nhiệm và hiệu quả trong bảo quản sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
c. Kế toán quản trị lao động và tiền lương (tiền công)
Lao động là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nói
đến yếu tố lao động là nói đến lao động sống, tức là sự hao phí có mục đích về
thể lực và trí lực của con người để tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện hoạt động
kinh doanh. Để bù lại phần hao phí đó của lao động, doanh nghiệp phải trả cho
họ khoản tiền phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp. Số
tiền này được gọi là tiền lương hay tiền công.
Kế toán quản trị lao động, tiền lương phải cung cấp các thông tin
về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động và quỹ lương cho các
nhà quản trị doanh nghiệp. Từ những thông tin này các nhà quản trị đưa ra được
phương án tổ chức quản lý lao động, bố trí hợp lý lực lượng lao động của doanh
nghiệp vào từng khâu công việc cụ thể, nhằm phát huy tốt nhất năng lực của
người lao động, tạo điều kiện tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân công
trong chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí giá thành
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn quan
tâm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hưởng đến lợi
nhuận. Vì vậy vấn đề quan trọng được đặt ra cho nhà quản trị doanh nghiệp là
phải kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là
mối quan tâm của người tiêu dùng, của xã hội nói chung.
Bïi §øc HiÕu
Líp kÕ to¸n A - 51
§å ¸n m«n häc kÕ to¸n qu¶n trÞ
10
Theo kế toán tài chính, chi phí được hiểu là một số tiền hoặc một phương
tiện mà doanh nghiệp hoặc cá nhân bỏ ra để đạt được mục đích nào đó. Bản chất
của chi phí là phải mất đi để đổi lấy một sự thu về, có thể thu về dưới dạng vật
chất, có thể định lượng được như số lượng sản phẩm, tiền, hoặc dưới dạng tinh
thần, kiến thức, dịch vụ được phục vụ
1.1.6. Phân loại chi phí
Chi phí được nhà quản trị sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Do vậy,
chi phí được phân loại theo nhiều cách, tuỳ theo mục đích của nhà quản trị trong
từng quyết định. Nhận định và thấu hiểu cách phân loại và ứng xử của từng loại
chi phí là chìa khoá của việc đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình
tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của nhà quản trị doanh nghiệp.
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
* Tác dụng:
- Cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
- Là căn cứ để xác định giá thành và tập hợp chi phí.
- Cung cấp thông tin có hệ thống phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính.
* Theo tiêu thức này chi phí được phân loại thành chi phí sản xuất và chi
phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ phục vụ trong một kỳ nhất định.
Bïi §øc HiÕu
Líp kÕ to¸n A - 51
§å ¸n m«n häc kÕ to¸n qu¶n trÞ
11
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại nguyên
vật liệu mà cấu tạo thành thực thể của sản phẩm, có giá trị và có thể xác định
được một cách tách biệt rõ ràng và cụ thể cho từng sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí thanh toán cho công nhân
trực tiếp vận hành dây chuyền sản xuất tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ.
+ Chi phí sản xuất chung: là tất cả các khoản chi phí phát sinh ở
phân xưởng mà không thể đưa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp.
- Chi phí ngoài sản xuất: là những khoản chi phí không liên quan đến việc
chế tạo sản xuất sản phẩm, mà nó tham gia vào quá trình tiêu thụ và quản lý.
+ Chi phí bán hàng: là tất cả những chi phí liên quan đến việc xác
tiến tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí quản lý: là những chi phí liên quan đến việc điều hành
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
* Tác dụng: Nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và
chủ động điều tiết chi phí đối với lĩnh vực quản trị doanh nghiệp; xác định mức
độ biến động của chi phí so với mức độ biến động của khối lượng sản phẩm sản
xuất ra.
* Theo tiêu thức này chi phí được phân loại thành chi phí biến đổi, chi phí
cố định và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí biến đổi: là toàn bộ chi phí biến đổi khi khối lượng sản phẩm
biến đối và tỉ lệ thuận với khối lượng sản phẩm. Chi phí biến đổi tính cho một
Bïi §øc HiÕu
Líp kÕ to¸n A - 51
§å ¸n m«n häc kÕ to¸n qu¶n trÞ
12
đơn vị sản phẩm không thay đổi, CPBD bằng 0 khi mức độ hoạt động hoạt động
bằng 0.
+ Chi phí biến đổi tỉ lệ: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ
thuận tuyến tính với mức độ hoạt động.
+ Chi phí biến đổi cấp bậc: là những khoản biến phí thay đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi nhiều và không thay đổi khi mức độ hoạt động thay
đổi ít.
- Chi phí cố định: là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Định phí tính cho một đơn vị sản phẩm tỉ
lệ nghịch với khối lượng sản phẩm sản xuất. Nó không thể giảm đi bằng 0 khi
mức độ hoạt động bằng 0.
+ Định phí bắt buộc: là những khoản định phí không thể thay đổi
một cách nhanh chóng theo quyết định của nhà quản trị.
+ Định phí tuỳ ý: là những khoản định phí có khả năng thay đổi
nhanh chóng theo quyết định của nhà quản trị.
- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu
tố biến đổi, cả yếu tố cố định.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm
* Tác dụng: Xem xét những khoản mục chi phí nào ảnh hưởng trực tiếp
đến doanh thu của kỳ mà chúng phát sinh, những khoản mục chi phí nào ảnh
hưởng đến kỳ mà sản phẩm được đem đi tiêu thụ, từ đó có những kế hoạch sản
xuất và tiêu thụ hợp lý.
Bïi §øc HiÕu
Líp kÕ to¸n A - 51
§å ¸n m«n häc kÕ to¸n qu¶n trÞ
13
* Theo cách phân loại này chi phí được phân loại thành chi phí sản phẩm
và chi phí thời kỳ:
- Chi phí sản phẩm: là toàn bộ chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm và nó chỉ được thu hồi khi sản phẩm được đem đi tiêu thụ. Còn nếu sản
phẩm chưa được tiêu thụ thì nó nằm trên giá trị hàng tồn kho. Chi phí sản phẩm
gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán. Vì
thế chi phí thời kỳ có ảnh hưởng đến lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh. Vậy chi
phí thời kỳ bao gồm các loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
d. Phân loại chi phí theo mục đích ra quyết định
* Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có thể tách biệt cho từng đối
tượng, từng hoạt động cụ thể và tự bản thân nó hiển nhiên được chuyển thẳng
cho từng hoạt động cụ thể.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí cùng một lúc phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng và không thể tách biệt được trực tiếp cho từng đối tượng. Do đó
nếu muốn tính chi phí gián tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ
theo những tiêu thức nhất định.
Tuy nhiên có những khoản chi phí nếu xét cho từng hoạt động cụ thể thì là
chi phí gián tiếp nhưng nếu xét cho từng bộ phận hoặc trong phạm vi toàn doanh
nghiệp thì lại là chi phí trực tiếp.
* Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được là những khoản
mục chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của các nhà quản trị các cấp đối với
Bïi §øc HiÕu
Líp kÕ to¸n A - 51
§å ¸n m«n häc kÕ to¸n qu¶n trÞ
14
các loại chi phí đó. Như vậy, các nhà quản trị cấp cao có phạm vi quyền hạn rộng
đối với chi phí hơn.
* Chi phí thích hợp và chi phí không thích hợp
- Chi phí thích hợp: là những chi phí phát sinh có sự chênh lệch giữa các
phương án xem xét.
- Chi phí không thích hợp là những chi phí khi xem xét các phương án có
thể bỏ qua.
+ Chi phí chìm: là những khoản chi phí phát sinh trong quá khứ và
không thể bị thay đổi trong tương lai cho dù doanh nghiệp lựa chọn phương án
nào.
+ Chi phí cố định: là những định phí không thích hợp trong trường
hợp không thay đổi quy mô.
* Chi phí cơ hội: là lợi nhuận tiềm ẩn lớn nhất mà doanh nghiệp bị mất đi
khi lựa chọn phương án này thay cho phương án kia.
e. Phân loại chi phí trên các báo cáo kế toán
BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG KỲ
STT
Chỉ tiêu
1
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2
Chi phí nhân công trực tiếp
Bïi §øc HiÕu
Líp kÕ to¸n A - 51
Giá trị
§å ¸n m«n häc kÕ to¸n qu¶n trÞ
15
3
Chi phí sản xuất chung
4
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
5
Chi phí dở dang đầu kỳ
6
Chi phí dở dang cuối kỳ
7
Giá thành sản phẩm hoàn thành
8
Thành phẩm đầu kỳ
9
Thành phẩm cuối kỳ
10
Giá vốn
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
STT
Chỉ tiêu
Giá trị
1
Doanh thu thuần
2
Giá vốn
3
Lợi nhuận gộp
4
Chi phí bán hàng
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6
Lợi nhuận thuần
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Sử dụng nội bộ)
STT
Bïi §øc HiÕu
Líp kÕ to¸n A - 51
Chỉ tiêu
Giá trị
§å ¸n m«n häc kÕ to¸n qu¶n trÞ
16
1
Doanh thu thuần
2
Chi phí biến đổi
- Chi phí sản xuất biến đổi
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi
- Chi phí ngoài sản xuất biến đổi
+ Chi phí bán hàng biến đổi
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp biến đổi
3
Số dư đảm phí
4
Chi phí cố định
- Chi phí sản xuất cố định
+ Chi phí sản xuất chung cố định
- Chi phí ngoài sản xuất cố định
+ Chi phí bán hàng cố định
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp cố định
5
Lợi nhuận
1.2. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
1.2.1. Các khái niệm cơ bản trong phân tích mối quan hệ CP-KL-LN
Bïi §øc HiÕu
Líp kÕ to¸n A - 51
§å ¸n m«n häc kÕ to¸n qu¶n trÞ
17
a. Số dư đảm phí (lãi trên biến phí)
* Tổng số dư đảm phí
- Tổng số dư đảm phí là số dư biểu hiện bằng số tuyệt đối của tổng doanh
thu sau khi đã trừ đi tổng chi phí biến đổi và phần còn lại sẽ được dùng để bù
đắp chi phí cố định. Công thức:
SDĐP = DT – CPBĐ
* Số dư đảm phí đơn vị
- Là số dư biểu hiện bằng số tuyệt đối của GB sau khi trừ đi biến phí đ vị
- Công thức:
SDĐPđv = GB – CPBĐđv
* Tỷ lệ số dư đảm phí
- Tỷ lệ số dư đảm phí là chỉ tiêu thể hiện số tương đối giữa tổng số dư đảm
phí với tổng doanh thu hoặc giữa số dư đảm phí đơn vị với giá bán.
- Công thức:
Tỷ lệ SDĐP =
SDĐP
DT
SDĐPđ
=
v
GB
b. Kết cấu của chi phí
- Là chỉ tiêu thể hiện số tương đối của biến phí và định phí so với tổng chi
phí của doanh nghiệp.
Bïi §øc HiÕu
Líp kÕ to¸n A - 51
§å ¸n m«n häc kÕ to¸n qu¶n trÞ
18
- Những doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao trong tổng chi phí thì lợi
nhuận sẽ nhạy cảm với biến động của doanh thu. Đây sẽ là điểm thuận lợi khi
doanh nghiệp tăng doanh thu.
- Những doanh nghiệp có tỷ lệ định phí thấp trong tổng chi phí thì lợi
nhuận sẽ ít nhạy cảm hơn so với biến động của doanh thu. Điều này sẽ làm cho
doanh nghiệp có độ an toàn cao hơn khi làm ăn thất bại.
c. Đòn bảy kinh doanh
- Đòn bảy kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng của lợi nhuận
so với mức độ tăng của doanh thu hay phản ánh mức độ sử dụng chi phí cố định
trong doanh nghiệp.
- Công thức:
Độ lớn của ĐBKD
=
Tốc độ tăng lợi nhuận
Tốc độ tăng doanh thu
=
SD ĐP
Lợi nhuận
1.2.2. Phân tích điểm hoà vốn
a. Khái niệm
- Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu của doanh nghiệp vừa đủ bù đắp
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Doanh thu
Tổng chi phí
Biến phí
Bïi §øc HiÕu
Líp kÕ to¸n A - 51
Định phí
Lợi nhuận
Lợi nhuận
§å ¸n m«n häc kÕ to¸n qu¶n trÞ
19
Biến phí
Số dư đảm phí
Mô hình biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu và lợi nhuận
- Theo mô hình trên ta có khái niệm: Điểm hoà vốn là điểm tại đó số dư
đảm phí vừa đủ bù đắp chi phí cố định.
- Phân tích điểm hoà vốn giúp cho nhà quản trị xem xét quá trình kinh
doanh một cách chủ động và tích cực, xác định rõ ràng vào lúc nào trong kỳ kinh
doanh, hay ở mức sản xuất nào và tiêu thụ bao nhiêu thì đạt hoà vốn. Từ đó có
biện pháp chỉ đạo tích cực để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
b. Phương pháp xác định điểm hoà vốn
* Xác định sản lượng hoà vốn
- Sản lượng hoà vốn là mức sản lượng tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể bù
đắp được chi phí bỏ ra. Công thức:
SLh
=
v
CPCĐ
=
GB – CPBĐđv
CPCĐ
SDĐPđv
* Xác định doanh thu hoà vốn
- Doanh thu hoà vốn là doanh thu của mức tiêu thụ hoà vốn.
- Công thức:
DTh
v
Bïi §øc HiÕu
Líp kÕ to¸n A - 51
=
SLhv x GB
=
CPCĐ
Tỷ lệ SDĐP
§å ¸n m«n häc kÕ to¸n qu¶n trÞ
20
- Khi doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm thì cần phải xác định doanh
thu hoà vốn của toàn doanh nghiệp sau đó căn cứ vào tỷ trọng doanh thu
của từng loại sản phẩm để xác định DThv cho từng loại sản phẩm, sau đó
mới xác định SLhv của từng loại sản phẩm.
SDĐP
Tỷ lệ SDĐPbq =
= Tỷ trọng DTi x Tỷ lệ SDĐPi
i
DTi
CPCĐ
DThv =
DThv =
Tỷ lệ SDĐPbq
Tỷ trọng DTi x DThv
SLhv =
DThvi
GB
* Doanh thu an toàn: là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện được với doanh
thu hoà vốn. Công thức:
Mức DT an toàn = Mức DT thực hiện – Mức DT hoà vốn
Tỷ lệ doanh thu an toàn =
Bïi §øc HiÕu
Líp kÕ to¸n A - 51
Mức doanh thu an toàn
Mức doanh thu thực hiện
- Xem thêm -