Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán - Kiểm toán Kiểm toán De_thi_kiem_toan_can_ban_nam_2014...

Tài liệu De_thi_kiem_toan_can_ban_nam_2014

.DOC
9
481
147

Mô tả:

Câu 1:Đối tượng nào quan tâm đến tình hình tài chính?Ai là ng use BCTC cho những ng use bên ngoài? *Đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính: 1/Các cơ quan nhà nước:cần có thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật hay c/s kinh tế nói chung của mình với mọi thành phần kinh tế, với mọi hđ xã hội. 2/Các nhà đầu tư:Cần có tài liệu tin cậy để trước hết có hướng đầu tư đúng đắn, sau đó có điều hành use vốn đầu tư và cuối cùng có tài liệu trung thực về ăn chia phân phối kq đầu tư. 3/Các nhà quản trị dn và các nhà quản lí khác:cần thông tin trung thực k chỉ trên các bảng khai tài chính mà còn thông tin cụ thể về tài chính, về hiệu quả và hiệu năng của mỗi bộ phận để có những quyết định trong mọi gđ quản lí kể cả tiếp nhận vốn liếng, chỉ đạo và điều chỉnh các hđ kinh doanh và hđ quản lí… 4/Người lao động:cần có thông tin đáng tin cậy về kq kinh doanh, về ăn chia phân phối, về thực hiện c/s tiền lương và bảo hiểm… 5/Khách hàng, nhà cung cấp và những ng quan tâm khác:cũng cần hiểu rõ thực chất về kinh doanh và về tài chính của các đơn vị dc kiểm toán về nhiều mặt:số lượng và chất lượng sp hàng hóa,cơ cấu tài sản và khả năng thanh toán, hiệu năng và hiệu quả các bộ phận cung ứng, tiêu thụ or sx ở đơn vị dc kiểm toán. *Người chuẩn bị báo cáo tài chình cho những người bên ngoài sử dụng là các kế toán viên hoặc kế toán trưởng. Câu 2:Trình bày ý nghĩa của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường? *Ý nghĩa của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường: Kiểm toán có ý nghĩa trên nhiều mặt: đó là”quan tòa công minh của quá khứ, ng dẫn dắt ở hiện tại và là ng cố vấn sáng suốt cho tương lai”. +Thứ nhất:Kiểm toán tạo niềm tin cho những ng quan tâm.Trong cơ chế thị trường, có nhiều ng quan tâm đến tình hình tài chính và sự phản ánh của nó trong tài liệu kế toán.Trong TG của những ng quan tâm có cả các cơ quan nhà nc, các nhà đầu tư, các nhà quản lý, khách hàng và ng lao động… +Thứ 2:Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hđ tài chính kế toán nói riêng và hđ kiểm toán nói chung. Mọi hđ , đặc biệt là hđ tài chính, đều bao gồm những mqh đa dạng luôn biến đổi và dc cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể.Để hướng các nghiệp vụ này vào mục tiêu giải quyết tốt các mqh trên, k chỉ cần có định hướng đúng và thực hiện tốt mà còn cần thường xuyên soát xét và thực hiện để định hướng các nghiệp vụ vào các quỹ đạo mong muốn. Hđ tài chính bao gồm nhiều mqh về đầu tư, kinh doanh, phân phối , thanh toán.Do đó nhu cầu hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp trong quản lí tài chính càng có đòi hỏi thường xuyên và ở mức độ cao hơn. Thực tiễn đã chứng minh chỉ có triển khai tốt công tác kiểm toán mới có thể nhanh chóng đưa công tác tài chính kế toán đi vào nề nếp. +Thứ 3:kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lí. Rõ ràng kiểm toán k chỉ xác minh độ tin cậy của thông tin mà còn tư vấn về quản lí. Trong đk chuyển đổi cơ chế kinh tế, hệ thống pháp lí chưa hoàn thiện, kinh nghiệm và chuyên gia giỏi về quản lí chưa nhiều, để duy trì kỉ cương và đảm bảo phát triển đúng định hướng và chỉ có thể có dc trên cơ sở xd đồng bộ và tổ chức thực hiện kiểm toán trên mọi lĩnh vực để trên cơ sở tích lũy kinh nghiệm từ xác minh đi đến tư vấn cho mọi lĩnh vực hoạt động. Câu 3:Phân biệt đối tượng kiểm toán, khách thể kiểm toán và chủ thể kiểm toán? *Đối tượng kiểm toán: -Đối tượng trực tiếp của kiểm toán đó là các bảng khai tài chính của các tổ chức kinh tế hay là 1 thực thể kinh tế, thông thường các bảng khai này dc hiểu là các bảng tổng hợp kế toán(bảng CĐKT,bảng lưu chuyển tiền tệ,…) -Đối tượng chung của kiểm toán: Thực trạng hđ TC bao gồm 2 phần:một phần dc phản ánh trong tài liệu kế toán.Kiểm toán trên cơ sở những chứng từ tài liệu kế toán đã có gọi là kiểm toán chứng từ.Và 1 phần chưa dc phản ánh trong tài liệu này.Kiểm toán trên cơ sở chưa có tài liệu làm căn cứ dc gọi là kiểm toán ngoài chứng từ. -Đối tượng cụ thể của kiểm toán: +Tài liệu kế toán, trước hết là các bảng khia TC, đó là đối tượng trực tiếp và thường xuyên của mọi cuộc kiểm toán. +Thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính. +Hiệu quả và hiệu năng. *Khách thể kiểm toán: dc xđ là thực thể kinh tế or 1 tổ chức dc kiểm toán, thực thể hay tổ chức ở đây dc giải thích là thực thể pháp lí or 1 bộ phận, thậm chí có thể là cá nhân. Như vậy khách thể của kiểm toán có thể là đơn vị kế toán như các xí nghiệp, các đơn vị sự nghiệp or quản lí hay cá nhân…Song khách thể của kiểm toán cũng có thể là 1 công trình hay dự án…với sự tham gia của nhiều đơn vị kế toán or 1 bộ phận của 1 đơn vị nào đó. *Chủ thể kiểm toán:là những KTV độc lập, có nghiệp vụ.Quan điểm độc lập ở đây thường dc hiểu là khi tham gia vào hđ kiểm toán có thái độ độc lập hay tính độc lập về nghiệp vụ, còn trinh độ nghiệp vụ thường dc giải thích ở trình độ lựa chọn và tập hợp bằng chứng kiểm toán….Riêng chuẩn mực kiểm toán vương quốc Anh khẳng định KTV phải dc bổ nhiệm. Câu 4:Phân biệt KT độc lập, KTNN, KT nội bộ? Những công việc mà 1 kiểm toán thường làm. *Giống nhau: -Đều thực hiện chức năng kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về đối tượng kiểm toán. -Đều có chủ thể kiểm toán và khách thể kiểm toán. - Đều use hệ thống phương pháp. -Đều chịu sự quản lí, điều chỉnh của hệ thống pháp lí. *Khác nhau: **Kiểm toán nhà nước: +Định nghĩa:là cơ quan chuyên môn của nhà nc thực hiện chức năng kiểm toán tại những đơn vị sử dụng NSNN +Chủ thể tiến hành: Cơ quan kiểm toán nhà nước +Kiểm toán viên: Viên chức nhà nước +Đối tượng kiểm toán chủ yếu: Kiểm toán tuân thủ +Phương thức tiến hành: bắt buộc +Phí kiểm toán: Ko có +Trách nhiệm: Với nhà nước, với nhân dân. +Báo cáo kiểm toán: Trình quốc hội, Chính phủ, HĐND, UBND +Giá trị pháp lý: Cao nhất. +Phạm vi kiểm toán: các đơn vị , tổ chức, DN có sd NSNN, tài sản công,.. +Yêu cầu về kiểm toán: làm việc liên túc chuyên ngành đào tạo 5nam trở lên hoặc làm nghiệp vụ ở KTNN 3 năm trở lên, ko đòi hỏi chứng chỉ CPA. **Kiểm toán độc lập: +Định nghĩa:là hđ đặc trưng của nền kinh tế.Đây là loại hình tổ chức kinh doanh như các công ty kiểm toán, các văn phòng kiểm toán kinh doanh dịch vụ và tư vấn theo yêu cầu khách hàng. +Chủ thể tiến hành: Công ty kiểm toán +Kiểm toán viên: KTV hành nghề độc lập +Đối tượng kiểm toán chủ yếu: Kiểm toán BCTC +Phương thức tiến hành: Thỏa thuận (hợp đồng) +Phí kiểm toán: Phí dịch vụ theo Hợp đồng Kiểm toán +Trách nhiệm:.Với bên thứ ba +Báo cáo kiểm toán: Công khai cho các đơn vị liên quan +Giá trị pháp lý: Bình thường +Phạm vi kiểm toán: Tương đối rộng, hầu hết các DN có nhu cầu KT. +Yêu cầu về kiểm toán: Bắt buộc có chứng chỉ CPA. **Kiểm toán nội bộ: +Định nghĩa:là bộ máy thực hiện chức năng kiểm toán trong phạm vi đơn vị, phục vụ y/c quản lí nội bộ của nhà quản trị dn. +Chủ thể tiến hành: Bộ phận kiểm toán trong đơn vị +Kiểm toán viên: Nhân viên của DN, cơ quan +Đối tượng kiểm toán chủ yếu: Kiểm toán hoạt động +Phương thức tiến hành: Theo yêu cầu của ban giám đốc. +Phí kiểm toán: Ko có +Trách nhiệm: Với HĐQT, ban giám đốc +Báo cáo kiểm toán: Dành cho giám đốc, ban quản lý đơn vị. +Giá trị pháp lý: Thấp nhất +Phạm vi kiểm toán: Giới hạn trong phạm vi của DN +Yêu cầu về kiểm toán: là những kế toán viên, nhà kinh tế giỏi về nhiệp vụ có kinh nghiệm, ko đòi hỏi chứng chỉ CPA. Câu 5:Trình bày và phân biệt các KN gian lận và sai sót?Trách nhiệm của ban quản lí và KTV đ/v gian lận và sai sót? *Giống nhau: - Gian lận và sai sót đều là hành vi sai phạm. -Trong lĩnh vực tài chính kế toán, gian lận và sai sót đều làm lệch lạc thông tin, phản ánh sai thực tế. -Hơn nữa, cho dù là ai thực hiện hành vi Gian lận và sai sót thì trách nhiệm luôn liên đới tới nhà quản lí tài chính, kế toán nói riêng và nhà quản lí nói chung. *Khác nhau: ++Gian lận: -Về mặt ý thức: là hành vi có tính toán, có chủ ý gây ra sự sai lệch thông tin nhằm mục đích tư lợi. -Về mức độ tinh vi:là hành vi trải qua 3 giai đoạn:hình thành ý đồ gian lậnthực hiện hành vi gian lậnche giấu hành vi gian lận.Gian lận luôn dc tính toán kĩ lưỡng và che giấu tinh vi nên rất khó phát hiện. -Về mức độ nghiêm trọng: luôn dc xem là nghiêm trọng. -Về yếu tố tác động: gian lận tạo nên do sự xúi giục, do có thời cơ để thực hiên và thiếu tính liêm khiết. ++Sai sót: -Về mặt ý thức:Sai sót là hành vi k cố ý, chỉ là vô tình bỏ sót or do năng lực hạn chế or do sao nhãng thiếu thận trọng trong công việc gây ra sai phạm. -Về mức độ tinh vi:là hành vi k có chủ ý nên rất dễ bị phát hiện. -Về mức độ nghiêm trọng: tùy thuộc vào quy mô và t/c sai phạm. -Về yếu tố tác động: do yếu kém về năng lực làm việc, do sức ép(thời gian, tâm lý, môi trường làm việc..) và có thể do lề lối làm việc thiếu trách nhiệm, thiếu khoa học.. **Trách nhiệm của BQL và KTV:giúp đỡ đơn vị dc kiểm toán phát hiện, xử lí, ngăn ngừa gian lận và sai sót nhưng KTV kiểm toán k chiuh trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa gian lận và sai sót ở đơn vị họ thực hiện kiểm toán. -Khi phát hiện có gian lận và sai sót trọng yếu hay khi KTV nghi ngờ có khả năng gian lận, KTV và công ty kiểm toán phải thông báo kịp thời cho giám đốc đơn vị trong time nhanh nhất. Câu 6:Phân biệt chứng từ bên trong và chứng từ bên ngoài?(KN,phân loại, vd thực tế, vai trò) *Giống nhau:Chứng từ bên trong và chứng từ bên ngoài đều là những tài liệu sẵn có dc cung cấp cho kiểm toán viên dưới dạng báo cáo kế toán phục vụ cho quá trình tiến hành kiểm toán. *Khác nhau: **Chứng từ bên trong: 1/Nguồn hình thành:do nội bộ trong đơn vị lập và cung cấp cho kiểm toán viên. 2/Tính thuyết phục:có tính thuyết phục thấp, do kiểm toán phục vụ lợi ích của dn và chịu sự chủ quan của các nhà lãnh đạo(ban quản lí) của đơn vị dc kiểm toán. 3/Chi phí:chi phí để thu thập chứng từ bên trong thấp do những chứng từ này đã có sẵn trong đơn vị. 4/ Thời gian:Time thu thập chứng từ bên trong rất nhanh do nó đã có sẵn trong đơn vị. 5/Điều kiện use:Dc use trong đk rủi ro thấp. 6/Ví dụ:Phiếu thu, phiếu xuât, hóa đơn bán hàng, sổ chi tiết các khoản phải thu. **Chứng từ bên ngoài: 1/Nguồn hình thành:do kiểm toán viên thu thập dc từ các nguồn bên ngoài đơn vị. 2/Tính thuyết phục:do k có chung lợi ích với đơn vị dc kiểm nên chứng từ bên ngoài có tính thuyết phục cao hơn. 3/ Chi phí:chi phí cao,do kiểm toán viên tự thu thập lấy. 4/ Thời gian:time thu thập chứng từ bên ngoài mất nhiều time hơn thu thập chứng từ bên trong.Tuy nhiên time nhiều hay ít phụ thuộc vào số lượng chứng từ cần thu thập or quy mô của cuộc kiểm toán. 5/Điều kiện use:dc use trong trường hợp rủi ro ở mức độ cao. 6/Ví dụ:sổ phụ ngân hàng, hóa hơn mua hàng. Câu 7:Sự khác biệt giữa kiểm toán và kế toán? *Kế toán: -Khái niệm:là sự quan sát, tính toán và ghi chép các hđ kinh tế tài chính của dn nhằm thực hiện chức năng phản ánh và giám đốc các hđ kinh doanh trong quá trình tái sản xuất. -Phạm vi:kế toán có phạm vi hẹp hơn. -Báo cáo tài chính:kế toán là ng lập báo cáo tài chính từ các chứng từ gốc.Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của kế toán.Kế toán là quá trình xuôi. -Hệ thống phương pháp:có 4 pp: +pp chứng từ kế toán +pp tài khoản kế toán +pp tính giá +pp tổng hợp -Chủ thể:kế toán viên *Kiểm toán: -Khái niệm:là hđ xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hđ tài chính, dc phản ánh 1 phần trong tài liệu kế toán thông qua hệ thống các pp của kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trong cơ sở các căn cứ pháp lí. -Phạm vi:kiểm toán có phạm vi rộng hơn. -Báo cáo tài chính:kiểm toán là ng kiểm tra các báo cáo tài chính.Báo cáo tài chính là quá trình đầu tiên của kiểm toán.Kiểm toán là quá trình ngược. -Hệ thống pp:Có 2 pp:kiểm toán chứng từ kiểm toán ngoài chứng từ. -Chủ thể:kiểm toán viên là những ng tham gia vào hđ kiểm toán. Câu 8:Phân biệt các loại kết luận kiểm toán? *Khái niệm:KLKT là sự khái quát kq thực hiện các chức năng kiểm toán trong từng cuộc kiểm toán cụ thể. Vì vậy, để KLKT phải đảm bảo yêu cầu cả về nội dung và tính pháp lí. -Về nội dung:KLKT phải phù hợp, đầy đủ. Sự phù hợp của KLKT là sự nhất quán giữa kết luận nêu ra với mục tiêu kiểm toán.Sự đầy đủ của kết luận kiểm toán tức là KLKT phải bao hàm toàn bộ y/c, phạm vi kiểm toán đã xác định và dc điều chỉnh. -Tính pháp lí của KLKT đòi hỏi những bằng chứng tương xứng theo y/c của các quy chế, chuẩn mực và luật pháp.Đồng thời, tính pháp lí này cũng đòi hỏi các kết luận phải chuẩn xác trong từ ngữ và văn phạm. Để đảm bảo các y/c pháp lí, trong kiểm toán tài chính, KLKT dc quy định thành chuẩn mực với 4 loại phù hợp với các tình huống cụ thể. 1/ý kiến chấp nhận toàn bộ dc use trong tình huống các bảng khai tài chính trung thực, rõ rang và lập đúng chuẩn mực kế toán. 2/Ý kiến loại trừ dc use khi có những điểm chưa xác minh rõ rang hoặc còn có những sự kiện, hiện tượng chưa thể giải quyết xong trước khi kết thúc kiểm toán. 3/Ý kiến bác bỏ(ý kiến trái ngược) dc use khi k chấp nhận bảng khai tài chính 4/Ý kiến từ chối dc đưa ra khi k thực hiện dc kế hoạch hay hợp đồng kiểm toán do điều kiện khách quan mang lại, thiếu ĐK thực hiện, thiếu chứng từ, tài liệu kế toán,… Báo cáo or biên bản kiểm toán là hình thức biểu hiện các chưc năng kiểm toán và thể hiện kết luận kiểm toán. -Quan hệ giữa KLKT và báo cáo kiểm toán: KLKT là 1 phần của báo cáo kiểm toán or BCKT là hình thức để thể hiện KLKT.Trong BCKT phải đưa ra 1 trong 4 ý kiến của KLKT tùy theo từng trường hợp mà use ý kiến nào. Câu 9:Phân biệt rủi ro kiểm toán và rủi ro kinh doanh? *Giống nhau:RRKT và RRKD là khả năng 1 sự kiện có thể xảy ra và sẽ có ảnh hưởng đến việc đạt dc các mục tiêu.Rủi ro dc đánh giá dựa trên sự tác động và khả năng xảy ra. *Khác nhau: +Rủi ro kinh doanh: -Khái niệm:RRKD là RR xảy ra trong quá trính sxkd của dn. -Bản chất:RRKD dung cho dn đánh giá tình hình kinh doanh và đầu tư của mình. -Yếu tố tác động:RRKD chủ yếu là các yếu tố khách quan bên ngoài thị trường tác động vào. -Ảnh hưởng:Dẫn đến tổn thất cho dn, dn phải gánh chịu trong quá trình kinh doanh. -Phân loại:rủi ro tỷ giá, lãi suất, đối thủ cạnh tranh, bất thường(thiên nhiên, hỏa hoạn) +Rủi ro kiểm toán: -Khái niệm:RRKT là RR xảy ra do KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét k thích hợp khi BCTC đã dc kiểm toán, còn có những sai sót nghiêm trọng. -Bản chất:Đánh giá mức độ sai sót trọng yếu trong BCTC. -Yếu tố tác động:RRKT thuộc về yếu tố chủ quan bên trong như:nhân sự, điều hành… -Ảnh hưởng:Giảm đi độ tin cậy của BCTC, làm cho sự phán xét để đưa ra quyết định của ng use BCTC có sai lệch. -Phân loại:rủi ro tiềm tang, rủi ro kiểm soát , rủi ro phát hiện. Câu 10:Hãy phân biệt trách nhiệm của các nhà quản lí và trách nhiệm của các kiểm toán viên về các BCTC dc kiểm toán? *Trách nhiệm của các nhà quản lí: -BGĐ công ty phải có trách nhiệm với BCTC, đảm bảo sự chính xác và tuân thủ theo những quy tắc đề ra. -BGĐ phải có trách nhiệm thong báo time tiến hành cuộc kiểm toán và hđ lien quan đến cuộc kiểm toán, thong báo các thong tin 1 cách chính xác và đầy đủ tới các bộ phận trong dn để họ chuẩn bị. -BGĐ có trách nhiệm giải quyết các mâu thuẩn diễn ra quá trình, time kiểm toán. -BGĐ phải đứng ra ngăn ngừa, sửa chửa các sai phạm xảy ra trong time kiểm toán đối với các BCTC. *Trách nhiệm của kiểm toán viên: -kiểm tra và báo cáo lại một cách độc lập theo ý kiến của mình về tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính. - đảm bảo rằng trong báo cáo tài chính đó không có các sai sót trọng yếu, và nếu có các sai sót trọng yếu, kiểm toán viên phải hành động theo hướng dẫn của các chuẩn mực kiểm toán và pháp luật - dựa trên kết quả kiểm toán, KTV báo cáo cho: +Những người sử dụng kết quả kiểm toán theo yêu cầu, mục đích của kiểm toán. +Các cơ quan chức năng nếu thấy có những hành vi vi phạm pháp luật ở mức độ nhất định mà pháp luật yêu cầu phải báo cáo. Câu 11:Phân biệt sự khác nhau giữa kiểm toán viên đôc lập, kiểm toán viên nhà nc, kiểm toán viên nội bộ? -Kiểm toán là hđ xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hđ tài chính của đv dc kiểm toán, dc thể trong BCTC và ngoài BCTC thông qua phương pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ dc thực hiện bởi các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ và trên cơ sở pháp lí. -Dựa vào phân loại theo bộ máy tổ chức gồm có kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ và những ng thực hiện kiểm toán là những kiểm toán viên tương xứng. *Khác nhau: **KTV nhà nc: +Bản chất:là công chức, viên chức nhà nc làm công việc kiểm toán. +Khách thể:là những đơn vị, xí nghiệp, tổ chức, cá nhân…use vốn NSNN +Các chức danh:kiểm toán viên,kiểm toán viên chính, kiểm toán viên dự bị,kiểm toán viên cao cấp. +Là KTV của:kiểm toán nhà nước +Công việc đặc trưng nhất mà các KTV phải làm:kiểm toán tuân thủ cho khách thể. +Nguồn thu nhập:Do nhà nước trả lương.. ** KTV độc lập: + Bản chất:là những ng hành nghề kiểm toán nên có đầy đủ các đk: -Có chứng chỉ kiểm toán viên công chứng -K tiền án, tiền sự -Có đăng kí hđ với bộ tài chính -K có liên quan đến lợi ích của khách thể kiểm toán. +Khách thể:là những đơn vị, tổ chức, cá nhân… có nhu cầu kiểm toán. +Các chức danh:kiểm toán viên, kiểm toán viên chính. +Là KTV của:kiểm toán độc lập +Công việc đặc trưng nhất mà các KTV phải làm:kiểm toán tài chính cho khách thể. +Nguồn thu nhập:Do công ty(VP) kiểm toán trả( do lấy tiền và nguồn vốn quỹ từ các khách thể tar cho). **KTV nội bộ: + Bản chất:là những KTV k chuyên do đơn vị lập ra hệ thống kiểm toán nội bộhình thành KTV nội bộ. +Khách thể:là những bộ phận của đơn vị.. +Các chức danh: +Là KTV của:kiểm toán nội bộ. +Công việc đặc trưng nhất mà các KTV phải làm:kiểm toán hđ cho chính đơn vị mình. +Nguồn thu nhập:do công ty, đơn vị của họ trả cho họ theo lương.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan