Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm đề cương đa dạng sinh học hệ lt đại học chính quy ...

Tài liệu đề cương đa dạng sinh học hệ lt đại học chính quy

.DOCX
53
364
127

Mô tả:

đề cương đa dạng sinh học hệ lt đại học chính quy
ĐỀ CƯƠNG ĐA DẠNG SINH HỌC Câu 1: Điều tra, đánh giá ĐDSH là gì? Mục tiêu của Điều tra, đánh giá ĐDSH? Trả lời - Điều tra đa dạng sinh học: là hoạt động tìm hiểu phát hiện các thông tin về đa dạng sinh học ở khu vực nào đấy. - Đánh giá đa dạng sinh học: là hoạt động dựa trên thông tin, kết quả điều tra đối chiếu với các quy chuẩn, tiêu chuẩn rút ra những giá trị, nhận xét. Mục tiêu: - Đánh giá được hiện trạng đa dạng sinh học như thế nào - Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng sinh học Câu 2: Xác định đối tượng Điều tra, đánh giá ĐDSH? Phân biệt các đối tượng Điều tra, đánh giá ĐDSH? Trả lời - Đối tượng là đa dạng sinh học: các loài động vật, thực vật, vi sinh vật sống trên trái đất. - Phân biệt các đối tượng: + theo đặc điểm của hệ sinh thái + môi trường sống + đặc điểm cùng từng đôi tượng: cấu tạo, hình dáng, sinh sản… + Nhóm 3 – LĐH6QM Page 1 Câu 3: Điều tra, đánh giá ĐD sinh cảnh, hệ sinh thái là gì? Trình bày các đặc trưng cơ bản để phân biệt sự khác nhau về các sinh cảnh, hệ sinh thái? Trả lời - Điều tra đa dạng sinh cảnh, hệ sinh thái là hoạt động tìm hiểu phát hiện các thong tin về đa dạng sinh cảnh ở khu vực nào đấy Đánh giá đa dạng sinh cảnh, hệ sinh thái là hoạt động dựa trên thong tin kết quả điều tra đối chiếu với các quy chuẩn, tiêu chuẩn rút ra nhận xét đối với vùng sinh thái đó. Đặc trưng cơ bản để phân biệt sự khác nhau: - Các dòng năng lượng: năng lượng trong HST gồm quang năng, nhiệt năng, động năng, hóa năng. Chia ra các hệ sinh thái:  Hệ sinh thái nhận năng lượng từ ánh sáng Mặt Trời: rừng, biển, đồng cỏ tự nhiên v.v.  Hệ sinh thái nhận năng lượng môi trường và năng lượng tự nhiên khác bổ sung: như hệ sinh thái cửa sông được bổ sung từ nhiều nguồn nước. Hệ sinh thái vùng trũng cũng vậy.  Hệ sinh thái nhận năng lượng ánh sáng mặt trời và nguồn năng lượng do con người bổ sung: như hệ sinh thái nông nghiệp, đồng cỏ chăn nuôi, vườn cây lâu năm: cây ăn quả, cây công nghiệp: chè, cao su, cà phê, dâu tằm...  Hệ sinh thái nhận năng lượng chủ yếu là năng lượng công nghiệp như: điện, nguyên liệu... - Năng suất:  Năng suất sơ cấp: đó là năng suất của sinh vật sản xuất (thực vật, rong, tảo)  Năng suất thứ cấp: đó là năng suất của sinh vật tiêu thụ - Chu trình tuần hoàn: Môi trường Sinh vật sản xuất → Sinh vật tiêu thụ → Sinh vật phân hủy. Tiến hóa: Sự chuyển hóa vật chất: chuỗi thức ăn, lưới thức ăn, bậc dinh dưỡng, chu trình sinh địa hóa. Nhóm 3 – LĐH6QM Page 2 Câu 4: Trình bày các đặc điểm đặc trưng về các hệ sinh thái sau: • Sinh cảnh rừng cây gỗ và cây bụi • Sinh cảnh đồng cỏ • Sinh cảnh đồng ruộng • Sinh cảnh núi đá vôi • Sinh cảnh đất ngập nước • Sinh cảnh sông, suối • Sinh cảnh đầm phá ven biển • Sinh cảnh vùng triều • Sinh cảnh cửa song Trả lời a. Sinh cảnh rừng cây gỗ và cây bụi b. Sinh cảnh đồng cỏ - Đồng cỏ hay thảo nguyên là khu vực trong đó thảm thực vật tự nhiên chủ yếu là các loài cỏ trong họ hòa thảo, và các loại cây thân thảo khác. - Xa van đồng cỏ với cây pahst tán riêng lẻ. sống trong khí hậu ấm hoặc nóng , lượng mưa hằng năm khoảng 508 -1270mm mỗi năm. - Phân loại  gồm có đồng cỏ nhiệt đới và cận nhiệt đới: cấc vùng xa van và vùng caay bụi nhiệt đới và cận nhiệt đới  Đồng cỏ ôn đới: quần xã sinh vật đồng cỏ, xa van và vùng cây bụi ôn đới.  Đồng cỏ ngập nước: quần xã sinh vật đồng cỏ và xa van ngập nước. có chủ yếu tại khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới  Đồng cỏ miền núi: các đồng cỏ nằm trên cao độ lớn trên cac dãy núi cao. 1 phần của quần xã sinh vật đồng cỏ và vùng cây bụi miền núi.  Đòng cỏ cùng cực  Đồng cỏ khô cằn hay được gọi là đồng cỏ xa mạc - Khu vực phân bố: tìm thấy trong kiểu khí hậu đất liền. thảm thực vật có thể dao động về chiều cao rất ngắn. các loại thực vật thân gỗ, cây bụi , cây gỗ. có thể xuất hiện trong 1 số dạng đồng cỏ. c. Sinh cảnh đồng ruộng: - Hệ sinh thái đồng ruộng là một hệ thống với quần thể hoặc các quần thể cây trồng là trung tâm tương tác chặt chẽ với môi trường xung quanh bao gồm ánh sáng, không khí, nước, địa hình, đất đai, cỏ dại, côn trùng, vi sinh vật, động vật, v.v... - Nước là một trong những nhân tố hạn chế sự tồn tại hay không tồn tại của đồng ruộng, do đó, đối chiếu sự phân bố mưa của lục địa cho thấy: vùng có lượng mưa nhỏ hơn 250 mm hầu như không có diện tích đồng ruộng. Sự phân bố của đồng ruộng, nói một cách khái quát là do nước, nhiệt độ, địa hình và vĩ độ hạn chế. Ðối với các loại cây trồng chủ yếu thì bị các điều kiện môi trường nhất định liên hệ với Nhóm 3 – LĐH6QM Page 3 giống cây đó hoặc quan hệ tổ hợp của một số điều kiện nào đó hạn chế. Ở từng khu vực cục bộ thường bị ảnh hưởng của sâu bệnh. Vì thế, về mặt quy hoạch đất thích hợp với cây trồng, việc nghiên cứu địa lý sinh thái cây trồng là một trong những lĩnh vực quan trọng của sinh thái học đồng ruộng. - Ðiểm khác nhau chủ yếu về thành phần hợp thành của hệ sinh thái đồng ruộng so với hệ sinh thái khác là quần thể cây trồng mang tác dụng chủ đạo do con người điều khiển một cách đầy đủ; người và gia súc cũng là thành phần hợp thành của hệ sinh thái. Ngoài ra, còn có một số biện pháp điều khiển của con người có ảnh hưởng sâu sắc đến sự hợp thành của hệ sinh thái đồng ruộng như biện pháp làm đất, bón phân, phòng trừ sâu, bệnh, cỏ dại, phủ đất, tưới nước và điều khiển di truyền chọn giống d. sinh cảnh núi đá vôi - Vùng núi đá vôi ở Việt Nam có diện tích khá lớn, lên tới 50. 000 - 60. 000 km2, chiếm gần 15% diện tích đất liền tập trung chủ yếu ở 4 tiểu vùng Việt Bắc (Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn), Đông Bắc Bộ (Quảng Ninh), Tây Bắc Bộ (Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Hòa Bình, Ninh Bình) và Bắc Trung Bộ (Quảng Bình). e. Sinh cảnh đất ngập nước Theo công ước Ramsar, ĐNN được định nghĩa là: “Các vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước bất kể là tự nhiên hay nhân tạo, thường xuyên hay tạm thời, có nước chảy hay nước tù, là nước ngọt, nước lợ hay nước mặn, kể cả các vùng biển với độ sâu không quá 6 mét khi triều thấp.”. Đất ngập nước được chia thành các hệ chính: - Biển: các vùng đất ĐNN ven biển, gồm các đầm phá ven biển, các bờ đá và các rạn san hô; Cửa sông: bao gồm vùng châu thổ, các bãi triều lầy, các đầm nước; Ven hồ: các vùng ĐNN có liên quan đến các hồ; Đầm lầy: các đầm, đầm lầy và đầm lầy than bùn. Các vùng ĐNN là nơi có mức ĐDSH rất cao, bên cạnh thành phần thủy sinh vật, ĐNN còn là nơi hỗ trợ cho cuộc sống của nhiều quần thể chim nước, động vật có vú, bò sát, lưỡng cư. Các vùng ĐNN còn là nơi có năng xuất sinh học cao nhất, tạo ra hàng loạt các lợi ích cho con người. f. Sinh cảnh sông, suối  Suối. Có thể coi là sông cấp 1, một số suối lớn là sông cấp 2. Loại hình thuỷ vực này chỉ phân bố ở cảnh quan địa hình đồi núi, đầu nguồn các sông lớn. Địa hình của suối thường tương đối đồng nhất, có thể chia thành ba vùng: Nhóm 3 – LĐH6QM Page 4 - Vùng đầu nguồn: Ở trên sườn núi, độ dốc lớn đổ xuống tạo thành thác. Nền đáy là đá tảng lớn; - Vùng giữa nguồn: chảy qua làng bản dân cư, đồng ruộng, địa hình bằng phẳng hơn, lòng rộng hơn, độ sâu 0,5-1 m. Nền đáy đá hòn ở giữa lòng suối, một số vùng ven bờ có đáy cát-bùn lẫn sỏi, ở các vực sâu có đáy bùn. Tốc độ dòng chảy chậm hơn, độ trong lớn nhìn thấy đáy; - Vùng cuối nguồn: nơi suối gia nhập sông, có thể tạo thành vịnh nhỏ hay bãi đá rộng. Đặc tính quan trọng nhất của suối là mực nước biến đổi thất thường. Mùa mưa lũ, nước dâng cao, đôi khi đột ngột tạo thành dòng lũ lớn, nước đục ngầu, chảy xiết, có thể cuốn trôi cả những tảng đá ở lòng suối về hạ nguồn và đôi khi làm thay đổi dòng sau trận lũ, lòng suối trải rộng. Sau lũ, mực nước suối lại hạ nhanh chóng, tốc độ nước giảm, độ trong tăng lên. Hai bên bờ suối thường có thực vật lớn phát triển, mọc thành bụi. Thành phần thuỷ sinh vật đặc trưng cho HST suối bao gồm: thực vật thuỷ sinh (Macrophyta), thành phần ấu trùng côn trùng ở nước rất phong phú, các loài ốc kích thước nhỏ họ Thiariadae, Viviparidae, các loài cá kích thước nhỏ  Sông. Đây là nơi cư trú rất quan trọng của các quần thể cá và các loài động vật không xương sống. Thuỷ vực này được đặc trưng bởi hàm lượng ô xy hoà tan thấp hơn so với suối, nhiệt độ cao hơn, độ đục cao hơn, hàm lượng dinh dưỡng cũng cao hơn, đáy bùn và có mùa lụt. Nền đáy sông thay đổi từ cát vùng thượng và trung lưu đến cát-bùn, bùn cát ở vùng hạ lưu. Hệ động vật đáy bao gồm các nhóm tôm, cua, trai, ốc phong phú. Mùa lụt là sự kiện quan trọng của nhiều loài cá sông. Theo các kiểu địa hình-cảnh quan, có thể phân biệt sông ở Việt Nam có hai dạng chính là sông vùng núi và sông vùng đồng bằng. - Sông vùng núi thường có lòng sông hẹp, ở tận cùng đầu nguồn thường có dạng suối, lòng sông ít khúc khuỷu, độ dốc lớn, nước chảy mạnh, chảy xiết vào mùa mưa, thường hay có ghềnh thác. Nền đáy cát, ít bùn, có phủ đá hòn, kích thước nhỏ đi về phía trung lưu. Sông vùng đồng bằng chẩy qua vùng đồng bằng, ngoài phần hạ lưu của các sông lớn, còn đều là những sông nhỏ, mang tính chất sông ven biển. Lòng sông thường uốn khúc, nước chẩy chậm về mùa khô, chẩy mạnh vào mùa mưa. Nền đáy mềm là bùn - cát. g. Sinh cảnh đầm phá ven biển - Đầm phá là một phần của biển, được tách ra khỏi biển nhờ một dạng tích tụ như đê cát, rạn san hô chắn ở phía ngoài và ăn thông với biển qua một hoặc nhiều cửa . Dưới góc độ loại hình học, đầm phá có đặc tính của hồ chứa nước ven bờ. Cấu trúc quần xã sinh vật đầm phá thay đổi theo mùa rõ rệt. Cũng là loại hình hồ chứa nhưng đầm phá thường nông nên hệ sinh vật đáy rất phát triển. Nhóm 3 – LĐH6QM Page 5 - Tính chất thay đổi thủy văn theo mùa của vũng biển, vịnh biển không phức tạp nhiều như đầm phá. Do ảnh hưởng của biển nhiều hơn, độ mặn thường xuyên lớn nên quần xã sinh vật biển thường chủ đạo trong cấu trúc sinh vật vũng, vịnh biển. h. Sinh cảnh vùng triều KN:Vùng triều là nơi chuyển tiếp giữa sông và biển, bởi vậy nơi đây một mặt phụ thuộc vào chế độ thuỷ văn nước ngọt từ sông lục địa đổ ra, mặt khác phụ thuộc vào chế độ thuỷ triều ngoài biển vào. - Các kiểu vùng triều: Dựa trên thành phần cấu tạo nền đáy, độ mặn, chế độ thuỷ triều cũng như những sinh vật đặc trưng có thể phân loại bãi triều cửa sông phía bắc thành các kiểu : + Bãi triều lầy cửa sông, chủ yếu ở các vùng cửa sông có rừng ngập mặn phát triển; + Bãi triều rạn đá, hay gặp ở khu vực Quảng Ninh, vùng biển Trung Bộ và ven các đảo lớn; + Bãi triều tùng áng, thường gặp ở các đảo trong vịnh Hạ Long, Bái Tử Long; + Bãi triều san hô chết, hay gặp ở các đảo ven bờ. i. Sinh cảnh cửa sông. - Cửa sông là HST phức hợp do có sự tương tác giữa sông và biển. Bởi vậy quần xã thuỷ sinh vật ở đây mang tính hỗn hợp giữa các nhóm sinh thái nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Đây vừa là nơi cư trú vừa là nơi nuôi dưỡng vừa là bãi đẻ trứng của nhiều loài cá biển và nhiều nhóm động vật không xương sống. Một điều đáng lưu ý là trong khu vực cửa sông, rừng ngập mặn rất phát triển là nơi cư trú và nuôi dưỡng cho nhiều loài thuỷ sinh vật. Câu 5. Trình bày các phương pháp Điều tra, đánh giá ĐDSH một số sinh cảnh? Trả lời - 1. Phương pháp nghiên cứu thực địa Các bước tiến hành: Bước 1: Phân chia khu vực nghiên cứu thành các loại sinh cảnh khác nhau( Môi trường sống khác nhau) +Dựa vào các đặc điểm của các sinh cảnh như : địa hình, khí hậu, thảm thực vật, thực vật, động vật…để phân chia thành các khu vực nghiên cứu khác nhau. +Từ việc phân chia khu vực nghiên cứu ta xác định thành phần loài, sự phân bố của loài, loại điển hình theo từng sinh cảnh. Nhóm 3 – LĐH6QM Page 6 - - - Bước 2: Lựa chọn số lượng mẫu, vị trí lấy mẫu phụ thuộc vào mục tiêu cụ thể ở từng sinh cảnh. +Tìm hiểu: địa hình, địa chất, thảm thực vật đặc trưng. Điều kiện khí hậu đặc trưng, hệ thực vật, hệ động vật. Bước 3: Xử lý số liệu điều tra ở từng sinh cảnh khác nhau. +So sánh, đánh giá ĐDSH trong các sinh cảnh 2. Phương pháp điều tra phỏng vấn Nhận định sơ bộ ban đầu về các sinh cảnh qua những người có hiểu biết về các sinh cảnh tại địa phương( cán bộ kiểm lâm,ban quản lý rừng các hộ dân được giao quản lý rừng) và các thông tin trong báo cáo hiện trạng rừng hàng năm : số luợng các loài, khu vực phân bố,loài nào chiếm ưu thế mạnh, loài nào đang có nguy cơ tuyệt chủng…. Lập danh mục các loại sinh cảnh theo bảng biểu Loại sinh cảnh - Đặc điểm tự nhiên Các loài động vật Các loài thực vật điển hình điển hình Tổ chức thảo luận chuyên đề giữa ngừơi dân-người dân,người dân-cán bộ xung quanh các vấn đề nảy sinh sau khi công bố những gì đã tìm hiếu được rút ra mặt hạn chế,mặt ưu điểm. Câu 6. Trình bày các phương pháp Điều tra, đánh giá ĐDSH vật thân gỗ, cây bụi? Trả lời 1. Các phương pháp điều tra trong tự nhiên: 1.1. Điều tra bằng cách lập ô  Các bước tiến hành: - Xác định trước khu vực rừng cần điều tra. - Có thể định trước những loại thực vật thân gỗ và cây bụi cụ thể cần tiến hành khảo sát, điều tra - Tiến hành lập ô:xác định vùng rừng tiêu biểu,chọn vị trí lấy mẫu,giăng dây( thông thường ô (5m x 5m) áp dụng cho nghiên cứu thảm cây bụi và ô ( 10m x 10m) áp dụng ch0 nghiên cứu thảm thực vật cây gỗ lớn ) - Chuẩn bị dụng cụ và phương tiện cần mang theo:thước dây,dao,dây lập ô,cân,dụng cụ đo cao,khoan tăng trưởng… - Lập bảng biểu điều tra như sau Đối với cây thân gỗ: ST T Loại Chiều cao vút ngọn Nhóm 3 – LĐH6QM Chiều cao dưới cành D1.3 Page 7 Đường kính tán(ĐT-NB) Phẩm Chất Toạ Độ 1 Dâu da đất (m) (m) (cm) (m) (A,B,C) (m) 13 8 10 2-3 A X:3;Y:1 Đối với cây thân bụi STT Loại Đơn vị tính Phẩm chất 1 Lá giang 2kg tươi/toàn thân A 2 Củ mài 6 bụi B + Đối với loài mới chưa có thông tin hay tên gọi thì cần chụp lại ảnh, lấy mẫu về phân tích, nêu rõ đặc tính sinh thái). + Vận động những người có hiểu biết về cây thân gỗ và cây bụi tại địa phương và dân chúng để dễ nhận dạng và dựa vào đó chúng ta ghi chép theo tên loài theo địa phương. + Tiến hành tính toán sản lượng,trử lượng,mật độ,tần số xuất hiện của từng loài.Vẽ biểu đồ đồ.Nhận xét về tình hình sinh trưởng ,phát triển.  Các nội dung điều tra: - Ghi chép, trao đổi, chụp ảnh về điều kiện sinh thái của ô, nên sử dụng thuật ngữ địa phương, - Xác định sự có mặt và tần số xuất hiện của các loài có trong ô (các loại cây thân gỗ và cây bụi). - Đo đếm số cây/bụi, cành nhánh, lá, rễ-củ của các loài và mô tả đặt tính sinh thái của các loài cây trong ô 1.2. Điều tra theo tuyến (không lập ô)  Các bước điều tra: - Xác định các loài sẽ kiểm kê,các loài khác nhau hiện diện khác nhau theo thời điểm kiểm kê . - Lập tuyến và điều tra trên các tuyến: xác định khoảng cách các tuyến, số lượng tuyến. - Chuẩn bị các dụng cụ và phương tiện:thước dây,dao,dây ,dụng cụ đo cao,khoan tăng trưởng,dụng cụ hái quả… - Lập bảng biểu điều tra theo từng tuyến: Tuyến:1 Đối với cây thân gỗ: Nhóm 3 – LĐH6QM Page 8 Loại Số lượng Chiều cao vút ngọn (m) (trung bình) Sơn 3 huyết Đối với cây bụi Loài 8 Chiều cao dưới cành (m) (trung bình) D1.3 6 25 Số lượng (cm) (trung bình) Đơn vị tính Đường kính tán(ĐTNB) (m) (trung bình) 3 Phẩm Chất (A,B,C) 2B ,1C Phẩm chất - Ghi chép, trao đổi, chụp ảnh (nếu được) các thông tin về sinh vật hậu (chú ý đất, địa hình và ghi chép thông tin về khu vực khác nhau. -Vận động mọi ngươi tham gia điều tra -Tổng hợp thông tin, lập biểu đồ so sánh mức độ đa dạng của thực vật thân gôc và cây bụi giữa các tuyến.  Các nội dung điều tra: - Ghi chép, trao đổi, chụp ảnh (nếu được) các thông tin về sinh vật hậu (chú ý đất, địa hình và ghi chép thông tin về các loài cây là cây thân gỗ và cây bụi tại nơi chúng xuất hiện). - Đo đếm các thông số sinh thái học theo đặc trưng từng loài (chiều cao, tán, số lá, cành nhánh, bụi…). - Xác định sự có mặt và tần số xuất hiện của các loài có trong tuyến 1.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn - - Nhận định sơ bộ ban đầu về tình hình cây thân gỗ và cây bụi qua những người có hiểu biết về cây gỗ và cây bụi tại địa phương( cán bộ kiểm lâm, các hộ dân được giao quản lý rừng) và các thông tin trong báo cáo hiện trạng rừng hàng năm : số luợng các loài, khu vực phân bố,loài nào chiếm ưu thế mạnh, loài nào đang ciosnguy cơ tuyệt chủng. Dựa vào các thông tin có được ta vẽ bản đồ tài nguyên về cây thân gỗ, cây bụi:khu vực tập trung cho từng loài,các con đường dẫn đến địa điểm. Phân loại các loại cây thân gỗ và cây bụi theo các đặc điểm sinh thái học Lập danh mục các loại cây theo bảng biểu Nhóm 3 – LĐH6QM Page 9 Loài cây Số lượng Đặc điểm Hình ảnh cây - Liệt kê,định danh các loài mới,công dụng mới,thống kê ý kiến của người dân. - Tổ chức thảo luận chuyên đề giữa ngừơi dân-người dân,người dân-cán bộ xung quanh các vấn đề nảy sinh sau khi công bố những gì đã tìm hiếu được rút ra mặt hạn chế,mặt ưu điểm. Câu 7. Trình bày các phương pháp Điều tra, đánh giá ĐDSH vật thân thảo Trả lời 1.Điều tra bằng cách lập ô  Các bước tiến hành: - Xác định trước khu vực rừng cần điều tra. - Có thể định trước những loại thực vật thân thảo cụ thể cần tiến hành khảo sát, điều tra - Tiến hành lập ô:xác định vùng rừng tiêu biểu,chọn gốc O,giăng dây(Thông thường ô tiêu chuẩn có kích cỡ (1m x 1m) được áp dụng cho nghiên cứu thực vật thân thảo) - Chuẩn bị dụng cụ và phương tiện cần mang theo:thước dây,dao,dây lập ô,cân,dụng cụ đo cao… - Lập bảng biểu điều tra như sau Đối với cây thân thảo STT Loại Đơn vị tính Phẩm chất 1 Lá giang 2kg tươi/toàn thân A 2 Củ mài 6 bụi B + Đối với loài mới chưa có thông tin hay tên gọi thì cần chụp lại ảnh, lấy mẫu về phân tích, nêu rõ đặc tính sinh thái). + Vận động những người có hiểu biết về cây thân thảo tại địa phương và dân chúng để dễ nhận dạng và dựa vào đó chúng ta ghi chép theo tên loài theo địa phương. + Tiến hành tính toán sản lượng,trử lượng,mật độ,tần số xuất hiện của từng loài.Vẽ biểu đồ đồ.Nhận xét về tình hình sinh trưởng ,phát triển.  Các nội dung điều tra: - Ghi chép, trao đổi, chụp ảnh về điều kiện sinh thái của ô, nên sử dụng thuật ngữ địa phương, Nhóm 3 – LĐH6QM Page 10 - Xác định sự có mặt và tần số xuất hiện của các loài có trong ô (các loại cây thân thảo). - Đo đếm số cây/bụi, cành nhánh, lá, rễ-củ của các loài và mô tả đặt tính sinh thái của các loài cây trong ô 2. Điều tra theo tuyến (không lập ô)  Các bước điều tra: - Xác định các loài sẽ khảo sát,các loài khác nhau hiện diện khác nhau theo thời điểm khảo sát . - Lập tuyến và điều tra trên các tuyến: xác định khoảng cách các tuyến, số lượng tuyến. - Chuẩn bị các dụng cụ và phương tiện:thước dây,dao,dây ,dụng cụ đo cao,khoan tăng trưởng,dụng cụ hái quả… - Lập biểu điều tra theo từng tuyến: - Lập bảng biểu điều tra theo từng tuyến: Tuyến:1 Đối với cây thân thảo Loài Số lượng Đơn vị tính - Phẩm chất Ghi chép, trao đổi, chụp ảnh (nếu được) các thông tin về sinh vật hậu (chú ý đất, địa hình và ghi chép thông tin về khu vực khác nhau. - Vận động mọi ngươi tham gia điều tra - Tổng hợp thông tin, lập biểu đồ so sánh mức độ đa dạng của thực vật thân thảo giữa các tuyến.  Các nội dung điều tra: - Ghi chép, trao đổi, chụp ảnh (nếu được) các thông tin về sinh vật hậu (chú ý đất, địa hình và ghi chép thông tin về các loài cây là cây thân thảo tại nơi chúng xuất hiện). - Đo đếm các thông số sinh thái học theo đặc trưng từng loài (chiều cao, tán, số lá, cành nhánh, bụi…). - Xác định sự có mặt và tần số xuất hiện của các loài có trong tuyến 3.Phương pháp điều tra phỏng vấn Nhóm 3 – LĐH6QM Page 11 - - Nhận định sơ bộ ban đầu về tình hình cây thân thảo qua những người có hiểu biết về cây thân thảo tại địa phương( cán bộ kiểm lâm, các hộ dân được giao quản lý rừng) và các thông tin trong báo cáo hiện trạng rừng hàng năm : số luợng các loài, khu vực phân bố,loài nào chiếm ưu thế mạnh, loài nào đang có nguy cơ tuyệt chủng. Dựa vào các thông tin có được ta vẽ bản đồ tài nguyên về cây thân thảo:khu vực tập trung cho từng loài,các con đường dẫn đến địa điểm. Phân loại các loại cây thân thảo theo các đặc điểm sinh thái học Lập danh mục các loại cây theo bảng biểu Loài cây Số lượng Đặc điểm Hình ảnh cây - Liệt kê,định danh các loài mới,công dụng mới,thống kê ý kiến của người dân. - Tổ chức thảo luận chuyên đề giữa ngừơi dân-người dân,người dân-cán bộ xung quanh các vấn đề nảy sinh sau khi công bố những gì đã tìm hiếu được rút ra mặt hạn chế,mặt ưu điểm. Câu 8. Phương pháp điều tra đa dạng sinh học thực vật ngoại tầng Trả lời Phương pháp điều tra 1. Điều tra thu thập số liệu trong ô tiêu chuần Xác định kích thước và số lượng ô tiêu chuẩn: Thực tế, quá trình sinh trưởng và phát triển của phần lớn các loài thực vật ngoại tầng liên quan đến cây thân gỗ. Chính vì thế nên phương pháp rút mẫu, xác định sinh trưởng, số lượn ô tiêu chuẩn giống như đối với trường hợp điều tra thực vật thân gỗ. Thông thường khi triển khai thu thập số liệu trên ô tiêu chuẩn đối với cây thân gỗ, đồng thời kết hợp với việc thu thập số liệu của thực vật ngoại tầng có phân bố trong ô. Thu thập số liệu trên ô tiêu chuẩn đối với thực vật ngoại tầng thường ghi nhân: tên loài, tầng phân bố, số lượng... ÔTC số: Ngày điều tra: Người – nhóm điều tra: Trạng thái rừng/kiểu sinh cảnh: Vị trí: Chân/sườn/đỉnh: ST Loài cây Tầng phân bố Số lượng Vật mẫu T chính Chú ý: việc ghi nhận và ký hiệu đối với các loài chưa thể xác định được tên giống như hình thức điều tra theo tuyến. Đặc biệt đối với các loài quan trọng, cần phải ghi nhân tất cả những đặc điểm, hiện tượng có liên quan đến từng cá thể, đo đếm số lượng cá thể trong từng ô tiêu chuẩn. 2. Điều tra phỏng vấn theo mẫu phiếu Nhóm 3 – LĐH6QM Page 12 - Tiến hành phỏng vấn người dân, lãnh đạo, chính quyền địa phương, các cán bộ quản lý vườn quốc gia, khu bảo tồn; các lực lượng chức năng như cán bộ kiểm lâm, cán bộ khoa học tại địa phương... để thu thập thông tin và các số liệu cần thiết. - Dựa vào cộng đồng cư dân địa phương để điều tra bổ sung về đa dạng thực vật, điều kiện môi trường cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đời sống, kỹ thuật... của khu vực nghiên cứu. Phương pháp được thực hiện gồm bước tham vấn và bước xác thực thông tin - Ở bước tham vấn, tiến hành phỏng vấn người dân những người sống phụ thuộc vào nguồn tài nguyên rừng hoặc tổ chức các hoạt động du lịch tại địa phương. Sau đó, sử dụng các câu hỏi mở để tham vấn những người dân có kinh nghiệm, và đang làm khai thác tài nguyên rừng về hiện trạng, tình hình khai thác, và các mối đe dọa – nguy cơ ảnh hưởng đến đa dạng thực vật. Thông tin thu được sẽ được thống kê, sắp xếp, trình bày với sự hỗ trợ của các phần mềm thống kê. - Ở bước xác thực thông tin, các đối tượng tham vấn sẽ được nghe phần trình bày tất cả các thông tin (đã được thống kê, xử lý, và thể hiện lên các bảng sơ đồ bản đồ) mà họ đã cung cấp để từ đó bổ sung hoặc chỉnh lý, xác thực tất cả các thông tin. Sau đó, sử dụng các phần mềm thống kê để tổng hợp, xử lý số liệu, phân tích tương uan và phân ích hệ thống. 3. Thu mẫu và làm mẫu thực vật tại thực địa Chọn mẫu: Chọn những mẫu tiêu biểu và đầy đủ các thành phần như: thân, cành, lá, cơ quản sinh sản là hoa hoặc quả và các đủ trữ lượng theo yêu cầu. Do số liệu các loài thực vật trên rất nhiều nên ưu tiên chọn mẫu là những loài có giá trị bảo tồn, những loài có giá trị sử dụng cao, những loài đang bị khai thác mạnh tại vùng nghiên cứu, những loài chưa thể xác định chính xác tên loài trên thực địa. Thu mẫu: mỗi mẫu phải thu đủ các bộ phận: cành, lá, hoa/quả (cây gỗ lớn) hoặc cả dây, thân, rễ, củ (cây thảo). Số lượng mẫu cho một cây gỗ ớn nên thu từ 3 – 10 mẫu, số liệu câu thân thảo cũng tương tự với những cây giống nhau để có thể so sánh biến dị và trao đổi mẫu. Thu mẫu các cây bì sinh Đối với các cây bì sinh, sống nhờ, sống bám, hoại sinh (nấm, địa y, phong lan, tầm gửi...) dùng dao nhỏ tách hoặc cưa cắt lất cả 1 phần cây chủ trong 1 số trường hợp cần thu mẫu cả cây chủ để nghiên cứu sâu hơn. 4. Bảo quản và vận chuyển mẫu Chụp ảnh mẫu: Đây là việc làm rất quan trọng giúp lưu giữu hình ảnh của mẫu, phục vụ cho những nghiên cứu phân loại cũng như bảo quản mẫu này.Ảnh cần đảm bảo các yêu cầu mẫu này: Quan sát được mẫu tươi 1 cách đầy đủ và tự nhiên. Hình ảnh hiển thị được toàn bộ các bộ phận của cây. Nhóm 3 – LĐH6QM Page 13 Chụp lại toàn bộ nhứng đặc điểm bất thường, đặc biệt, khác biệt..của mẫu Ghi nhãn(lý lịch mẫu) : Bao gồm các thông tin sau: Số hiệu mẫu( bắt buộc): Số hiệu này được gắn liền với mẫu vật liên tục trong suốt quá trình thực hiện bảo quản bộ sưu tập.Nó được ví như số chứng minh nhân dân của con người.Số hiệu mẫu cũng xuất hiện trên bất kì trích dẫn nào của mẫu vật. 5. Phân tích mẫu vật trong phòng thí nghiệm  Phân tích định loại( định tính) Phân tích định loại thực vật chủ yếu dựa vào phương pháp hình thái so sánh các bộ phận của cây: Phân loại sơ bộ: Các mẫu vật được xử lý (ép,ngâm tẩm hóa chất và sấy khô), phân loại sơ bộ dựa vào đặc điểm hình thái và đặc biệt là đặc điểm cơ quan sinh sản và đặc trưng cho loài, theo các tài liệu hiện có và tham khảo ý kiến các chuyên gia thực vật học. So sánh mẫu và xác định tên loài: Các mẫu được so sánh với bộ mẫu chuẩn hiện có tại các bảo tàng thực vật; phân tích mẫu,tra khóa phân lloaij,nghiên cứu các tài liệu hiện có,tham khảo cá ý kiến chuyên gia...để xác định tên khoa học. Kiểm tra tên khoa học: Để đảm bảo tính hệ thống,tránh sự nhầm lẫn và sai sót; hiệm chỉnh theo hệ thống của Brummitt trong “Vascular plant Families And genera”, Điều chỉnh tên loài theo “Thực vật chí Việt Nam” và “Danh mục các loài thực vật Việt Nam”, Ngoài ra nếu có điều kiện để kiểm chức sự chính xác khi xác định tên loài, có thể so mẫu với các phòng tiêu bản thực vật hiện có ở Việt Nam. Câu 9: Phương pháp điều tra đánh giá sinh học nhóm nấm lớn Trả lời Thực hiền điều tra ngoài thiên nhiên Thời gian thu mẫu: vào các mùa xuân, hạ, thu, đông trong năm. 1. Thiết kế tuyến/điểm khảo sát thu mẫu: Tính đa dạng của nhóm nấm lớn được điều tra, nghiên cứu thông qua các tuyến điều tra và các ô nghiên cứu định vị. Các tuyến điều tra khảo sát và các điểm, các ô nghiên cứu định vị được xác định dựa vào các loại bản đồ chuyên nghành như bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ tài nguyên rừng ( hoặc bản đồ thảm thực vật) và một phần cụng rất quan trọng là kinh nghiệm của người điều tra khảo sát. Tuyến điều tra: Nhóm 3 – LĐH6QM Page 14 - Cự ly các tuyến: Khoảng cách gần xa của các tuyến phụ thuộc vào mức độ chi tiết của kế hoạch điều tra nghiên cứu nhưng nói chung đối với điều tra nấm khoảng cách giữa các tuyến có thể lựa chọn trong khoảng 100m- 500m. - Hướng tuyến: Hướng tuyến phải vuông góc với đường đồng mức chính để có thể ghi nhận được sự thay đổi của thành phần thực vật theo địa hình hoặc trạng thái thảm thực vật. - Xác định cự ly ghi chép hay các điểm điều tra chi tiết: Trên mỗi tuyến điều tra đã được lập cần đánh dấu chia đoạn để điều tra chi tiết, ghi chép, thu thập số liệu. Tùy theo mức độ chi tiết của chương trình nghiên cứu, cự ly của các điểm nghiên cứu, cự ly của các điểm nghiên cứu có thể xác định với khoảng các từ 100m- 500. Lựa chọn điểm, các ô nghiên cứu định vị: Điều tra theo ô tiêu chuẩn giúp cho người điều tra có thể xác định được diện tích điều tra, cấu trúc của thảm thực vật, xác định số lượng và mật độ cá thể loài và ghi chép dữ liệu một cách cụ thê, chi tiết hơn. Có 2 loại ô tiêu chuẩn: ô tiêu chuẩn tạm thời và ô tiêu chuẩn cố định. Việc lựa chọn ô tiêu chuẩn nào tùy thuộc vào yêu cầu của chương trình điều tra đánh giá. Đối với xây dựng chương trình điều tra đánh giá cần tuân thủ nguyên tắc điều tra lặp lại nên tốt nhất nên chọn ô tiêu chuẩn cố định. Phương pháp chọn ô tiêu chuẩn: có thể lựa chọn 1 trong 3 phương pháp: ngẫu nhiên, hệ thống hoặc điển hình. - 2. Điều tra phỏng vấn: Phỏng vấn người dân qua phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp nhằm thu thập thông tin về thành phần loài, số lượng, tên địa phương, nơi phân bố, đặc điểm sinh học, sinh thái học, tình hình khai thác và giá trị sử dụng, giá trị kinh tế. - 3. Kỹ thuật thu mẫu nấm Đầu tiên quan sát, mô tả màu sắc, kích thước, hình dạng, sinh cảnh... và chụp lại - bằng máy ảnh. Để thu mẫu những nấm lớn chúng ta dùng dao nhọn lấy nguyên vẹn cả cây nấm ra khỏi giá thể (kể cả phần tiếp xúc: Đất, mùn hoặc cây gỗ). Nhóm 3 – LĐH6QM Page 15 - Ghi chép các kiểu gây mục của nấm (trắng, nâu, hỗn hợp, mục vết thương, mục rễ,...), ở phần nào của cây (cưa ngang để quan sát, ghi chép), tên địa phương và tên - khoa học cây mà trên đó nấm mọc. Thu mẫu ở các giai đoạn phát triển khác nhau (non, trưởng thành, già) rồi quan sát - và ghi chép sự hình thành quả thể của chúng, Những mẫu đã quá già hoặc hỏng không được thu thập lẫn vào để tránh lây lan, phá hỏng các mẫu nấm khác. Trường hợp mẫu là loại hiếm, không còn mẫu nào - khác, có thể thu để riêng và xử lý đặc biệt trong phòng thí nghiệm. Mẫu ngay sau khi vừa thu phải ghi ký hiệu và nhãn hiệu. Ghi bằng bút chì hay bút mực không bị nhoè trong nước. Sau đó phải chú ý quan sát và ghi chép những đặc điểm dễ biến mất của nấm vào phiếu điều tra như: màu - sắc, mặt mũ nấm và các phần phụ (khô, nhầy dính, mụn,...), chụp ảnh nấm. Cách gói nấm: Dùng giấy báo gói lại thành dạng phễu, đặt phần cuống nấm xuống đáy phễu còn - mũ nấm ở phía trên. Mỗi mẫu nấm được gói riêng, không để lẫn hay gói lẫn những mẫu nấm, nhất là - những loài khác nhau, tránh bào tử nấm sẽ lẫn lộn nhau. Những nấm có kích thước nhỏ, dễ gãy vỡ được đựng riêng trong các lọ nhỏ, hộp - nhựa, hộp đựng phim... Không dùng túi ni lông để đựng mẫu vì nó không thoát khí và hơi nước, tạo điều - kiện thuận lợi cho mốc và vi khuẩn phát triển. Điều tra trong nhân dân để biết thêm giá trị sử dụng, cũng như tác hại của một số - loài nấm. Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu vật Mẫu lấy được bảo quản nơi thoáng mát. Nếu giấy bọc bị bẩn hay ướt thì được thay - thế, mô tả, ghi chép tiếp những đặc điểm của nấm vào phiếu điều tra. Những mẫu chưa phân tích được và đủ tiêu chuẩn thì cần tiến hành làm bách thảo - nấm (bách thảo khô, bách thảo ngâm). Bách thảo khô: Nấm được phơi khô tự nhiên dưới ánh nắng mặt trời hoặc sấy khô từ từ bằng đốt than củi, bếp điện hay tủ điện ở nhiệt độ 60 - 80oC để tránh bị biến dạng và thay - đổi màu sắc nhiều. Nấm được xếp lên phên đan hay lưới thép mắt cáo có gờ xung quanh treo lên trên nguồn nhiệt. Nhóm 3 – LĐH6QM Page 16 - Đối với những nấm nạc có kích thước lớn có thể chẻ đôi hoặc bổ ra làm nhiều lát - mỏng hơn để sấy cho chóng khô. Các mẫu nấm sau khi đã sấy khô, cần được bọc trong giấy bóng mờ hay để trong túi polyetylen có băng phiến hay xông hơi formalin, ete...rồi xếp mẫu vào hộp carton, hộp gỗ hay thùng kẽm đựng mẫu, đậy kín và sắp xếp theo thứ tự quy định - cho tập bách thảo khô. Bách thảo ngâm: Nấm được ngâm trong dung dịch formalin 4% hay cồn pha loãng 30 – 50% hoặc - dung dịch hỗn hợp (1/3 cồn, 1/3 formalin và 1/3 glyxerin). Thông thường sau khi ngâm, dung dịch trở nên vẫn đục, tuy nhiên sau 24 giờ quá trình này sẽ ngừng lại. Lúc đó có thể gặn lọc dung dịch hay thay thế để có dung - dịch trong suốt. Để có những mẫu đẹp ở vị trí như ý muốn, dùng các miếng kính cắt vừa bình thuỷ tinh, buộc toàn bộ hay từng nửa nấm bổ đôi, ngâm trong dung dịch có nồng độ - thích hợp, đậy kín nắp, gắn bằng parafin nung chảy. Phương pháp bách thảo ngâm thường được ứng dụng với nấm quả thể chất thịt. 4. Phân tích mẫu: Phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm: Mẫu vật phân tích tốt nhất là các mẫu tươi vừa thành thục mới thu hái. Phân tích - tất cả các đặc điểm hình thái và các cấu trúc hiển vi. Trước hết, cắt một phần quả thể nấm gồm một phần mô mũ và thể sinh sản (phiến - nấm). Tách khoảng 2 – 3 phiến với cả phần mô mũ rồi dùng dao cắt vuông góc với - phiến. Các lát cắt như vậy cho phép quan sát được nhiều yếu tố như quan hệ giữa thể sinh sản và mô mũ, cấu trúc mô bất thụ (trama) của thể sinh sản, lớp sinh sản - và các thành phần của nó như sợi nấm, đảm, liệt bào và đảm bào tử. Những lát cắt mẫu tươi thường được quan sát trong nước cất, còn những lát cắt mẫu khô phải tiến hành quan sát trong những dung dịch đặc biệt như dung dịch KOH 3 - 5% hay dung dịch amoniac 10% có tác dụng làm cho mô phồng lên trở - lại trạng thái ban đầu. Khi phân tích mẫu vật phải chụp ảnh, vẽ lại và đo kích thước chính xác các cấu trúc hiển vi quan sát được, Nhóm 3 – LĐH6QM Page 17 - Các cấu trúc cần nghiên cứu sâu cần phải đo kích thước và chụp ảnh bằng kính - hiển vi điện tử, Các đặc điểm được ghi chép thêm vào phiếu điều tra cùng với những đặc điểm đã ghi ngoài thiên nhiên và đặc điểm bên ngoài của nấm. 5. Phương pháp xác định mẫu vật  Định loại ( định tính ): - Quá trình định loại được tiến hành qua các bước: - Các mẫu sau khi được xử lý thì sắp xếp theo họ và chi. - Định tên khoa học theo từng chi. Dùng các khoá lưỡng phân và các bản mô tả loài - của các tác giả trước để định loại. Khi định loại phải khách quan, coi trọng những đặc điểm vốn có của loài đã - nghiên cứu, tránh chủ quan có ý định từ trước. Mẫu nấm tươi vừa thu hái là tốt nhất cho định danh và dựa vào khóa phân loại . Hình thái bên ngoài: Hình dạng, kích thước, màu sắc quả thể, cách đính quả thể vào cuống, cấu trúc bề mặt cuống, mặt trên quả thể. Kích thước và mật độ quần thể *Kích thước của quần thể trong một không gian và một thời gian nào đó được diễn tả theo công thức tổng quát sau: Nt = N0 + B – D Trong đó: • Nt : Số lượng cá thể của quần thể ở thời điểm t • N0 : Số lượng cá thể của quần thể ban đầu, t = 0 • B: Số cá thể do quần thể sinh ra trong khoãng thời gian từ t0 đến t • D: Số cá thể của quần thể bị chết trong khoãng thời gian từ t0 đến t Mật độ của quần thể số lượng cá thể hay sinh khối, năng lượng của quần thể tính trên một đơn vị diện tích hay thể tích mà quần thể đó sinh sống. Đối với nấm mật độ được xác định trong các ô tiêu chuẩn. Những ô tiêu chuẩn này được phân bố trên những điểm và tuyến (hoặc lát cắt) chìa khoá trong vùng nghiên cứu N = CM/R hoặc N = ((M + 1)(C+1) – (R+1)) : (R+1) Trong đó: N: Số lượng cá thể của quần thể M: Số cá thể được đánh dấu ở lần thu mẫu đầu tiên Nhóm 3 – LĐH6QM Page 18 C: Số cá thể bắt được ở lần lấy mẫu thứ 2 R: Số cá thể có đánh dấu xuất hiện ở lần thu mẫu thứ 2 * Đa dạng về loài trong mỗi sinh cảnh ( tính chỉ số đa dạng Margalef - d) S: Tổng số loài ghi nhận được trong sinh cảnh N: Tổng số cá thể ghi nhận được trong sinh cảnh * Đa dạng về quần xã sinh vật trong mỗi sinh cảnh (tính chỉ số đa dạng Simpson-D) Pi: Xác suất “vai trò”của loài i S: T Tổng số loài trong sinh cảnh • Pi = ni/N trong đó • ni: Số lượng cá thể của loài thứ • N: Tổng số cá thể của các loài trong sinh cảnh\ *Xác định mật độ một số loài chỉ thị/ (M= Số cá thể/ha). N: Tổng số cá thể loài quan sát được n: Số đơn vị (tuyến/điểm) điều tra Nhóm 3 – LĐH6QM Page 19 S: Diện tích mỗi đơn vị quan sát Công cụ xử lý số liệu Tính tay, máy tính cầm tay, phần mềm….. Câu 10: : Trình bày các phương pháp điều tra, đánh giá đa dạng sinh học động vật nổi Trả lời Các phương pháp điều tra, đánh giá đa dạng sinh học động vật nổi 1. Phương pháp thu mẫu vật động vật nổi  Tại các điểm điều tra, quan trắc đã được xác định sẵn, thực hiện thao tác thu mẫu động vật nổi bằng lưới: - Vớt nằm ngang: Quăng lưới ra xa rồi kéo vào sao cho mặt lưới luôn vuông góc với mặt nước và cách mặt nước khoảng 20cm. Kéo lưới với tốc độ ổn định: đối với lưới cỡ lớn tốc độ kéo lưới từ 0,5 đến 1m/s, lưới cỡ vừa là 0,5m/s, lưới cỡ nhỏ là 0,3 đến 0,5m/s. Khi đang kéo lưới không được dừng lại - Vớt thẳng đứng: nếu độ sâu nhỏ hơn 30m sẽ vớt thẳng đứng từ đáy tới mặt nước. Tốc độ thả lưới gần bằng 0,5m/s. Phải kéo lưới với tốc độ ổn định đối với lưới cỡ lớn tốc độ kéo lưới từ 0,5 đến 1m/s, lưới cỡ vừa là 0,5m/s, lưới cỡ nhỏ là 0,3 đến 0,5m/s. Khi đang kéo lưới không được dừng lại - Trong quá trình thu mẫu, thực hiện chụp ảnh các sinh cảnh thủy vực, ghi nhận tọa đô, điểm thu mẫu tại hiện trường, ghi chép các đặc điểm cơ bản về thời tiết, thủy văn, màu nước, độ sâu thủy vực… 1.1. Phương pháp thu mẫu động vật nổi tại thủy vực nước ngọt - Thu mẫu động vật nổi bằng các loại lưới vớt sinh vật nổi hình chop nón kiểu Juday cỡ nhỏ, có đường kính miệng 25 – 30 cm, chiều dài lưới 90 cm, chiều dài lỗ lưới vớt động vật nổi cỡ 50-60 µm + Thu mẫu định tính: lưới được kéo ngang trên mặt nước và thẳng đứng theo cột nước sao cho lượng mẫu thu được đủ lớn về số lượng loài + Thu mẫu định lượng: thu mẫu định lượng thẳng đứng theo cột nước: thả các lưới xuống đáy theo chiều thẳng đứng, tính độ dài dây kéo lưới. Thả lưới và kéo lưới phân tầng các mức: 0-5m, 5-10m,10-15m…… Nhóm 3 – LĐH6QM Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng