Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá tình hình xuất khẩu gạo của việt nam trong giai đoạn 1989 2003...

Tài liệu đánh giá tình hình xuất khẩu gạo của việt nam trong giai đoạn 1989 2003

.PDF
71
68
59

Mô tả:

Luận văn Đánh giá tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn 1989-2003 Mục lục Lời nói đầu Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hoá Chơng I: Thực trạng xuất khẩu của Việt nam trong thời gian từ năm 1991 -2003 I. Đánh giá chung về tình hình của Việt nam đối với sản xuất và tiêu dùng gạo trong thời gian qua . 1. Về tình hình sản xuất 2. Về tình hình tiêu dùng II. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt nam từ năm 1991 đến nay 1. Số lượng và kim ngạch xuất khẩu 2. Chất lượng và chủng loại gạo xuất khẩu 2.1. Chất lượng gạo xuất khẩu 2.2. Chủng loại gạo xuất khẩu 3. Thị trường và giá cả 3.1. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt nam 3.2. Giá gạo xuất khẩu 4. Thuế và hiệu quả xuất khẩu gạo 4.1. Chính sách thuế xuất khẩu gạo 4.2. Chính sách quản lý xuất khẩu gạo 5. Công tác thu mua và tổ chức xuất khẩu gạo 5.1. Công tác thu mua 5.2. Tổ chức xuất khẩu 6. Hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt nam trong một số năm qua 7. Đơn vị và khả năng cạnh tranh của Việt nam trong xuất khẩu gạo II. Những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu gạo và nguyên nhân của những tồn tại này 1. Những tồn tại chính 2. Nguyên nhân 2.1. Nguyên nhân chủ quan 2.2. Nguyên nhân khách quan Chơng II : Một số mô hình về sản lượng, số lượng gạo xuất khẩu của nước ta và một số giải pháp cho những năm tới. I. Cơ sở để xây dựng mô hình II. Mô hình 1. Mô hình hàm cung sản lượng gạo của Việt nam 2. Mô hình hàm cầu về sản lượng gạo xuất khẩu của Việt nam III. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo của nước ta giai đoạn 2005 - 2010 1. Định hướng chiến lược cho sản xuất và xuất khẩu gạo của nước ta trong thời gian tới 1.1. Định hớng về sản xuất 1.2. Định hớng về xuất khẩu 1.3. Định hớng về thị trờng xuất khẩu gạo 2. Một số biện pháp chủ yếu đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo ở nước ta trong giai đoạn 2005 - 2010 A) Các biện pháp vĩ mô 1. Quy hoạch vùng sản xuất lúa gạo xuất khẩu . 2. Nâng cao hiệu quả các nguồn đầu vào cho sản xuất lúa gạo 3. Đầu tư cải tiến công nghệ sau thu hoạch nâng cao phẩm cấp và chất lượng gạo xuất khẩu 4. Các biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu gạo ở Việt nam 4.1. Các biện pháp để thích ứng với thị trờng 4.2. Các biện pháp chống tranh giành bán gạo ở thị trờng thế giới 4.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu 5. Hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích xuất khẩu gạo 5.1. Chính sách thuế xuất khẩu 5.2. Tăng cờng tín dụng ưu đãi, bảo trợ sản xuất và xuất khẩu gạo 5.2.1. Trong sản xuất 5.2.2. Trong xuất khẩu 5.2.3. Khuyến khích vệ tinh của các cơ sở sản xuất và thu mua gạo xuất khẩu 6. Cải tiến tổ chức quản lý và cơ chế điều hành xuất khẩu gạo của Việt nam 6.1. Hệ thống tổ chức xuất khẩu gạo 6.2. Cải tiến công tác quản lývà điều hành của Nhà nước về hoạt động xuất khẩu gạo 6.3. Quản lý chất lượng gạo xuất khẩu 6.4. Chế độ thởng phạt trong xuất khẩu 7. Hoàn thiện hệ thống thông tin về tình hình mặt hàng gạo trên thị trường thế giới B) Các biện pháp vi mô 1. Hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuất trong các Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu lúa gạo 2. Đẩy mạnh tiếp thị xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu 3. nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên . Kết luận và kiến nghị Phụ lục Lời nói đầu Từ xa xưa, trong suốt quá trình lịch sử xây dựng và phát triển đất nước, Việt nam chủ yếu dựa vào nền kinh tế nông nghiệp và nông thôn Việt nam giữ vị trí quan trọng với 80% dân số và 73% lực lượng lao động xã hội làm nông nghiệp và “. . . chúng ta không thể có con đường nào khác là phải xây dựng một nền nông nghiệp mạnh và phát triển bền vững (cả về kinh tế, xã hội và sinh thái), dựa vào công nghệ cao từng bước Hiện đại hoá vươn lên trong cạnh tranh ngay cả trên thị trường trong nước và nước ngoài ” (trích bài Nói chuyện của phó thủ tướng Nguyễn Công Tạng tại hội nghị báo cáo sinh viên về giải quyết việc làm và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, thông tin công tác tư tưởng số 7/2001) và “nông nghiệp Việt nam trong thế kỷ XXI phải phấn đấu trở thành nền nông nghiệp có tỷ trọng hàng hoá cao mức xuất khẩu cao" (Nghị quyết của chính phủ số 09/2001/NQ-CP) Hoạt động ngoại thương có vai trò rất lớn trong sự phát triển thần kỳ của một số nước như Nhật bản, các nước NICs . . . và là các vấn đề tốt để hội nhập vào xu thế phát triển nền kinh tế thế giới . Việt nam đang trong giai đoạn xây dựng nên kinh tế thị trường, thực hiện chính sách “mở cửa" giao lưu làm ăn kinh tế với các nước trên thế giới, tiến hành Công nghiệp hoá - Hiện đại hoáđất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa . Vì vậy hoạt động ngoại thơng có ý nghĩa chiến lược và là một bộ phận trọng yếu trong nền kinh tế . Nhận thức được điều này, Đảng và Nhà nước đang thực hiện việc chuyển đổi nên kinh tế theo hướng xuất khẩu . Hơn nữa để góp phần vào công cuộc chuyển mình của đất nước thì Hiện đại hoá nông nghiệp, đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, phát triển sản xuất theo hướng xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và đời sông nhân dân . Sản xuât lúa gạo hàng hoá cũng đang là một vấn đề nóng bỏng đặt ra trong nông nghiệp hiện nay . Tuy nhiên, việc đẩy mạnh xuất khẩu cũng như hiệu quả xuất khẩu gạo ở Việt nam còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc như giá gạo xuất khẩu, chất lượng gạo xuất khẩu, lợi ích của những người làm ra hạt gạo . . . . Như vậy việc xuất khẩu phải chịu tác động của rất nhiều các nhân tố cả tầm vi mô và vĩ mô . Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu cũng như trước đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện nâng cao hiệu quả công tác xuất khẩu, cũng như kiến thức được trang bị tại trường và việc tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập cuối khoá tại Ban kinh tế vĩ mô - Viện nghiên cứu và quản lý kinh tế Trung ương. Em mạnh dạn xem xét và nghiên cứu về các vấn đề ảnh hưởng đến việc xuất khẩu gạo của Việt nam và đề tài được chọn là : Đánh giá tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn 1989-2003 Hy vọng với đề tài này sẽ góp phần nhìn nhận và tháo gỡ khó khăn trong việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt nam trong thời gian tới . Với đề tài thì đây là một vấn đề không phải là mới nhưng phức tạp vì liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế xã hội . Vì vậy, trong quá trình thực hiện nghiên cứu không tránh khỏi thiếu sót trong nội dung cũng như cách trình bầy rất mong các thầy cô và bạn đọc góp ý kiến để đề tài được hoàn chỉnh hơn . Xin trân thành cảm ơn . A) Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hoá Đối với mỗi nước, mỗi quốc gia nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá thì rất cao nhưng khả năng sản xuất các loại hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng (về số lượng) thì không thế đáp ứng được nhu cầu này và chính vì vậy mà họ phải trao đổi (xuất - nhập khẩu) các hàng hoá mình có để đổi lấy cái mình không có để phục vụ cho nhu cầu đó . Mặt khác nếu như chúng ta không nhập khẩu những hàng hoá mà mình không sẵn có và việc sản xuất lại gặp nhiều khó khăn thử hỏi có thể sản xuất được những loại hàng hoá đó một cách có hiệu quả hay không . Xuất phát từ vấn đề như vậy đã thúc đấy hoạt động ngoại thương phát triển và từ khía cạnh đó các nhà học thuyết về kinh tế đã lý luận về lợi ích thu được từ ngoại thương của mỗi quốc gia tham gia vào hoạt động trao đổi ngoại thương . Dựa trên cơ sở về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia để quyết định việc sản xuất hay mua bán sản phẩm . Đối với nước ta, tuy nền kinh tế còn nhiều khó khăn, hạn chế và yếu kém so với nhiều nước đang phát triển cũng như các nước phát triển hiện nay, nhưng để hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, cũng như việc tham gia vào phân công lao động quốc tế thì việc hoạt động ngoại thương là vấn đề cần thiết cho sự phát triển kinh tế nước nhà . Trên cơ sở đó, việc sản xuất và xuất khẩu gạo là một vấn đề mà Nhà nước đang quan tâm . Đối với vấn đề này thì nước ta có nhiều khả năng và lợi thế so với các nước khác, để đạt được những mục tiêu cho sự phát triển kinh tế và tạo điều kiện cho công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đa đất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa theo con đường mà Đảng và Nhà nước đã vạch ra và lựa chọn thì vấn đề này đòi hỏi phải được quan tâm đúng mực vì không những nó cung cấp đầy đủ lương thực thực phẩm cho việc tiêu dùng nội địa mà còn mang về nguồn ngoại tệ cho đất nước . Những thuận lợi của vấn đề này được thể hiện thông qua một số mặt sau . + Với nước ta việc sản xuất lúa nước đã có từ rất lâu trong lịch sự phát triển của đất nước do đó việc sản xuất lúa nước là không thể thiếu được trong nền kinh tế hiện nay của nước ta thể hiện ở chỗ 80% dân số và 73% nguồn lao động làm việc trong ngành nông nghiệp . Hơn nữa điều kiện về khí hậu, đất đai tạo ra nhiều thuận lợi cho việc phát triển ngành nông nghiệp lúa nước. Còn đối với người lao động là những con người cần cù, chịu khó không ngại gian khổ trong lao động sản xuất, các kỹ sư về ngành nông nghiệp cũng tích cực trong việc nghiên cứu, tìm tòi và đa ra một số giống mới có chất lượng và năng suất để đa vào trồng cấy . Từ đó nâng cao sản lượng lúa nước góp phần củng cố ổn định an ninh lương thực và tăng sản lượng gạo xuất khẩu trong những năm tới . + Về vị trí địa lý nước ta nằm ở vị trí rất thuận lợi có sự chênh lệch về địa tô so với các nước khác trong khu vực cũng như các nước khác trên thế giới, là đầu mối giao thông cho việc lưu chuyển hàng hoá trên thế giới, nhất là lưu chuyển hàng hoá sang các nước châu phi theo đường biển và các nước khác như Indonexia, do đó giao thông tương đối thuận tiện để có thể hoạt động sản xuất không chỉ đối với mặt hàng lúa gạo mà còn với nhiều mặt hàng khác . Hơn nữa hoạt động ngoại thương tạo ra tiềm năng cho sự phát triển của đất nước, tạo nguồn vốn cho sự phát triển của nước nhà, tạo đà và làm cú "huých" để đa đất nước thoát khỏi "vòng luẩn quẩn" trong hoạt động kinh tế cũng như nhiều lĩnh vực khác . Với các lợi thế như vậy thì hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động xuất khẩu lúa gạo nói riêng cuả nớc ta hiện nay là vấn đề đợc cọi trọng và chú ý hơn nữa, Nhà nước tạo điều kiện để cải thiện và hoàn thiện hệ thống phục vụ cho việc xuất khẩu này . Chúng ta cần phải đầu tư hơn nữa trong việc nghiên cứu và lai tạo giống mới có năng suất và chất lượng nhằm tạo thế trong việc giao dịch cũng nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới và tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, xây dựng được một số thị trường truyền thống . Trên cơ sở như vậy, vấn đề nghiên cứu đối với đề tài đặt ra ở đề tài là phân tích và nghiên cứu các vấn đề về thực trạng đối với sản xuất cũng như xuất khẩu gạo . Qua đó nghiên cứu và tìm hiểu một số mô hình để thấy rõ hơn nữa đối với vấn đề này . Chương I : Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt nam trong thời gian từ năm 1989 2003 I. Đánh gía chung về tình hình của Việt nam đối với sảnxuất và tiêu dùng gạo trong thời gian qua . 1. Về tình hình sản xuất Từ năm 1991 chúng ta đã giải quyết được vấn đề lương thực, đủ ăn và bắt đầu tham gia vào thị trờng lúa gạo thế giới. Sản lợng lúa bình quân thời kỳ 1987-1991 đạt 17,2652 triệu tấn ; thời kỳ 1992-1996 đạt 22,504 triệu tấn; thời kỳ 1997-2000 đạt 28,61 triệu tấn và năng suất lúa trong thời kỳ này cũng liên tục tăng : 1987-1991 là 29,8 tạ/ ha ; năm 1992-1996 là 34,3 tạ/ha; năm 2000 đạt 40,8 tạ/ha và năm 2001 khoảng 42,62 tạ/ha . So sánh với một số nớc trên thế giới, tốc độ tăng năng suất lúa của Việt nam tơng đối cao . Sản lượng lúa cả nớc đạt 32,7 triệu tấn, tăng 1,31 triệu tấn so với năm 2000 (lúa đông xuân tăng 1,46 triệu tấn, lúa hè thu giảm 214 nghìn tấn và lúa mùa tăng khoảng 69 nghìn tấn ). Nguyên nhân chính của việc tăng sản lợng lúa năm 2001 là tăng năng suất, còn diện tích tăng không đáng kể. Tổng diện tích lúa cả năm đạt 7673,3 nghìn ha, chỉ tăng 0,26% (20 nghìn ha) so với năm 2000, Trong khi đó các tỉnh phía Nam đạt 5083,5 nghìn ha giảm 21 nghìn ha (chủ yếu lúa hè thu và lúa mùa), các tỉnh phía Bắc đạt 2589,8 nghìn ha, tăng 41 nghìn ha (1,61%) .Năng suất lúa bình quân cả năm ớc đạt 42,62 tạ/ha, tăng 1,5 tạ/ha so với năm 2000, miền Bắc đạt 46,5 tạ /ha (tăng 2,2 tạ / ha ), miền Nam đạt 40,5 tạ/ha (tăng 1,29 tạ/ha, nguyên nhân năng suất tăng do cơ cấu giống lúa của các tỉnh niềm Bắc thay đổi nhanh theo hớng tăng tỷ lệ diện tích các giống lúa lai, lúa thuần có năng suất cao, chủ yếu trong vụ đông xuân . Vụ đông xuân, cả nớc gieo cấy 3012 nghìn ha, tăng 4,26% so với vụ đông xuân trớc, trong đó các tỉnh phía Bắc đạt 1162 nghìn ha, tăng 3,64%; các tỉnh phía Nam đạt 1850 nghìn ha và tăng 4,66% . Theo báo cáo chính thức của các địa phơng, năng suất đạt 51,66 tạ/ ha, tăng 2,8 tạ/ha, sản lợng lúa vụ đông xuân đạt 15,56 triệu tấn, tăng 10,33% (1,45 triệu tấn) so với vụ đông xuân 2000, các tỉnh phía Bắc đạt 6,15 triệu tấn, tăng 11,78%; các tỉnh phía nam đạt 9,41 triệu tấn, tăng 9,4% . Nhờ vụ lúa đông xuân đợc mùa lớn và toàn diện nên đã bù lại thiệt hại do lũ lớn ở đồng bằng sông Cửu Long vụ hè thu . Vụ hè thu gieo cấy 2297,8 nghìn ha, giảm 43,4 nghìn ha so với vụ hè thu trớc, trong đó các tỉnh Bắc Trung Bộ đạt 146,8 nghìn ha, tăng gần 6 nghìn ha, miền Nam giảm 49,3 nghìn ha chỉ đạt 2151 nghìn ha (97,76% so với vụ trớc) . Diện tích gieo cấy lúa mùa của cả nớc đạt 2363,5 nghìn ha, giảm 60 nghìn ha so với vụ trớc, chủ yếu do nhiều địa phơng đồng bằng sông Cửu Long đã chuyển sang gieo sạ lúa đông xuân .Năng suất lúa mùa năm 2001 đạt 36,39 tạ/ha, tăng 1,19 tạ/ ha sản lợng đạt khoảng 8,6 triệu tấn, tăng trên 69 nghìn tấn so với vụ trớc . Không chỉ riêng năm 2001, mà trong suất hơn 10 năm qua, sản xuất lơng thực nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng của Việt nam đạt đợc những kết quả to lớn và ổn định chủ yếu do một số nguyên nhân sau : Một là : Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, mở rộng quyền tự chủ của hộ gia đình, nông dân phấn khởi đẩy mạnh thâm canh, mở rộng diện tích gieo trồng lúa hè thu và chiêm xuân ( chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long ) là nguyên nhân chính trong tăng diện tích sản xuất lúa . Năm 1999, Nhà nớc chủ trơng bảo vệ quỹ đất hiện có (4,2 triệu ha) và tiếp tục đầu t mở rộng . Sang năm 2001, chính sách đất trồng lúa có những thay đổ linh hoạt hơn, giữ ổn định 4 triệu ha đất có điều kiện tới tiêu, chủ động .Thuế suất, thuế chuyển quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối giảm từ 10% trớc đây xuống còn 2%. Nhờ những thay đổi kịp thời và hợp lý của các chính sách đất đai, diện tích đất sản xuất lúa tính đến năm 2000 đã có khoảng 5,7 triệu ha đất nông nghiệp (khoảng 78%) đợc giao cho nông dân; 10,2 triệu hộ nông dân (87%) đợc cấp giấy chứng nhận chuyển quyền sử dụng đất .Đây là yếu tố cơ bản trong việc thâm canh ổn định sản xuất. Hai là : Thực hiện đồng bộ các tiến độ kỹ thuật trong thâm canh lúa + Thuỷ lợi hoá : Tuy còn nhiều khó khăn song Nhà nớc đã đầu t cơ sở vật chất xây dựng hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp . Việc tập trung đầu t khai thác vùng Đồng Tháp Mời, tứ giác Long Xuyên, Tây sông Hu và bán đảo Cà Mau đã tạo ra kết quả to lớn trong sản xuất lúa. Tính đến năm 2001 diện tích đất canh tác đợc tới đạt trên 7 triệu ha và diện tích đợc tiêu khoảng 1 triệu ha . + Đa các giống mới vào sản xuất : Đây là tiền đề tăng năng suất lúa trong những năm qua . Tỷ lệ giống mới trong sản xuất chiếm khoảng 90% và đợc bố trí phù hợp với điều kiện sinh thái khác nhau . + Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ : Vấn đề chuyển đổi cơ cấu mùa vụ là một trong những yếu tố cơ bản đảm bảo cho diện tích và sản lợng tăng vững chắc trong suất những năm qua, đồng thời đóng vai trò quyết định để tăng tổng sản lợng trong cả nớc . Vùng đồng bằng sông Hồng nổi lên với trà lúa xuân muộn, nhiều tỉnh đa tỷ lệ lên đến 60 - 70 % diện tích. Phát triển vụ lúa hè thu ở Miền Trung, tránh ma bão và đảm bảo thu hoạch an toàn .ở đồng bằng sông Cửu Long cũng thay đổi và đi dần vào ổn định với xu hớng tăng dần diện tích chỉ gieo cấy một vụ lúa mùa . + Lĩnh vực bảo vệ thực vật cũng đạt đợc những thành tích nhất định : áp dụng thành công biện pháp phòng chừ tổng hợp (IPM), sử dụng giống chống chịu, biện pháp canh tác . . . Những chơng trình khuyến nông có ý nghĩa quan trọng trong chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân và tạo ra phơng thức dịch vu sản xuất mới ở nông thôn hiện nay Ba là : Do tác động đồng bộ của nhiều cơ chế, chính sách mới về đầu t, tín dụng, vật t nông nghiệp và khuyến nông đã tạo ra động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, xây dựng kinh tế nông thôn và đóng vai trò rất quan trọng trong thành tích sản xuất lơng thực thời gian qua . 2. Về tình hình tiêu dùng Sản lợng lúa tăng nhanh, đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc . Trong thời gian từ 1991 -2000, tiêu dùng gạo đã tăng khoảng 3% .Con số này lớn hơn 2,1% tăng dân số /năm trong cùng thời gian này . Từ năm 1991, Việt nam không những đủ gạo tiêu dùng trong nớc mà còn d thừa để xuất khẩu . Xem biểu đồ về tốc độ phát triển liên hoàn của sản lợng và tiêu dùng của Việt nam qua các năm . 180 160 140 120 san luong 100 80 san luong tieu dung noi dia 60 40 1998 1996 1994 1992 0 1990 20 Biểu đồ về tốc độ tăng liên hoàn của sản xuất và tiêu dùng Qua biểu đồ trên cho chúng ta thấy sản lợng sản xuất và mức độ tiêu dùng gạo trong nớc, từ đó có thể nhận thấy sản lợng gạo du thừa để xuất khẩu. Sản lợng thóc dự trữ và tiêu dùng trong nớc từ năm 1991-2000 luân chiếm trên 80% sản lợng thóc sản xuất .Luợng thóc này du thừa để đảm bảo an ninh luơng thực trong nuớc .Năm 1996 tiêu thụ lúa gạo trong nuớc bình quân đầu nguời 162,2 kg/ngời/năm (nông thôn 14,3 kg và thành thị 11,4 kg/nguời/tháng) . Mức tiêu thụ gạo này của nuớc ta đuợc đánh giá là mức tiêu thụ gạo/nguời cao nhất thế giới và ít có khả năng tăng mức tiêu thụ này lên nữa . Trong khi đó, sản luợng thóc bình quân đầu ngời ở nuớc ta năm 1998 là 364 kg tơng đơng với 236 kg gạo .Nh vậy tính trung bình mỗi ngời dân vẫn d khoảng 50-70 kg gạo .Số lợng gạo này để dự trữ và xuất khẩu . Cùng với việc tăng sản lợng và d thừa trong nớc, sự phát triển của ngành gạo phụ thuộc vào nhịp độ tăng trởng trong xuất khẩu gạo .Vì thị trờng trong nớc không thể tiêu thụ hết sản lợng gạo tăng lên, giá gạo sẽ giảm đi, trừ khi nhu cầu về gạo ở ngoài nớc tạo ra một lối thoát cho việc tăng lên của sản lợng gạo .Nếu xuất khẩu gạo không đợc phép mở rộng, nông dân sẽ không có động cơ tăng cờng sản xuất mặc dù các chính sách vê lúa gạo vẫn khuyến khích sản xuất nông nghiệp . Chính vì vậy, phát triển ngành gạo trong tơng lai phụ thuộc vào xuất khẩu . II. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt nam từ năm 1989 đến Nay 1. Số lợng và kim ngạch xuất khẩu . Trong thời gian vừa qua, do sản xuất tăng nhanh và ổn định, mức lơng thực bình quân nói chung và lúa gạo nói riêng liên tiếp đợc cải thiện, Việt nam không những tự túc đợc lơng thực trong nớc, mà còn d thừa lơng thực để xuất khẩu .Năm 1991 đã đánh dấu một bớc ngoặt lớn đối với nền kinh tế và ngoại thơng nớc ta .Việt nam xuất hiện trên thị trờng gạo thế giới với vị trí là nớc xuất khẩu thứ ba, sau Thái Lan và Mỹ .Nhng trong một số năm gần đây sản lợng gạo xuất khẩu của Việt nam tăng tơng đối và đã vơn lên đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo chỉ sau Thái Lan . Bảng số lợng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt nam Tốc độ phát triển liên hoàn (%) Sản lợng Kim ngạch 1989 1420 290 100 100 1990 1624 304,6 114,37 105,03 1991 1033 234,5 63 76,99 1992 1950 417,7 188,77 178,12 1993 1722 361,9 88,3 86,64 1994 1983 424,4 115,16 117,27 1995 1989 530,1 100,25 124,91 1996 3003 868,4 151,06 163,82 1997 3553 891,3 118,32 102,64 1998 3793 1016 106,75 113,99 1999 4550 1012 119,96 99,60 2000 3500 730 76.92 72.13 2001 3729 734 106.54 100.54 2002 3240 726 86.89 98.9 2003 3890 745 120.07 102.6 Nguồn :Niên Giám Thống Kê 2004 (và đối chiếu với số liệu của Bộ Thơng Mại và Tổng Cục Hải Quan) Trên số liệu thực tế, ta thấy sản lợng và kim ngạch xuất khẩu của Việt nam trong những năm từ 1989 đến nay nhìn chung là tăng nhanh, trong giai đoạn 1991-2000 . Đạt mức 320,42% về số lợng xuất khẩu và 348,97% về kim ngạch . Trong khi sản xuất lúa gạo ở Việt nam tăng mạnh đạt kỷ lục với mức 4%/ năm thì xu hớng xuất khẩu còn tăng nhanh hơn nhiều so với sản xuất, xu hớng tăng khối lợng xuất khẩu hơn 3 lần, về kim ngạch xuất khẩu gấp 3,5 lần . Từ năm 1991 đến năm 1992, nớc ta mới đạt mức xuất khẩu trên một triệu tấn gạo và từ năm 1993 đến năm 1996 đạt mức xuất khẩu hàng năm xấp xỉ hai triệu tấn gạo và năm 1997 đa lên ba triệu tấn gạo xuất khẩu . Đến năm 2000 số lợng xuất khẩu đã đạt mức 4,55 triệu tấn một mức kỷ lục đối với xuất khẩu gạo của nớc ta nhng trong khi đó thì kim ngạch xuất khẩu do gạo đem lại chỉ đạt 1012 triệu USD, nhng đến năm 2001 sản lợng gạo xuất khẩu lại giảm rất nhiều so với năm 2000 và chỉ bằng 76,92% và đạt 79,545% so với dự kiến . Xuất khẩu gạo đã và đang đạt đợc thành tựu đáng kể, sản lợng xuất khẩu nhìn chung ngày càng tăng, tuy một vài năm có giảm do các yếu tố biến đổi . Chẳng hạn năm 1992 so với năm 1991 giảm cả về số lợng và kim ngạch do thị trờng Đông Âu bị mất và năm 2001 sản lợng giảm 1,05 triệu tấn gạo do lợng gạo còn tồn lại của những năm trớc của các nớc và một số nớc nhập khẩu gạo lớn nh Indonexia, Bangladesh và Philippin lại giảm lợng nhập khẩu vì sự đợc mùa của các nớc này . Trong giai đoạn 2001-2003 giá gạo xuúât khẩu giảm xuống so với giai đoạn 1996-1999.Đây là vaanns đề mà chúng ta phải hết sức chú ý. Trong quá trình thực hiện xuất khẩu gạo từ năm 1989 đến nay có một số sự kiện đáng lu ý ở đây là : Một là : Vào năm 1992 lượng gạo xuất khẩu của Việt nam giảm và đạt mức thấp nhất, kéo theo kim ngạch cũng ở mức thấp nhất so với các năm khác do giá cả thị trờng trên thế giới giảm và một nguyên nhân đã trình bầy ở trên là do thị trờng Đông âu bị mất . Khi đó Pakistan đã thay thế nước xuất khẩu gạo thứ ba của Việt nam trên thị trờng thế giới . Tuy nhiên ngay năm sau, nớc ta đã nhanh tróng giành lại vị thế đó của mình với mức xuất khẩu 1,9 triệu tấn, tăng gần 90% so với năm trớc . Hai là : Trong năm 1996 mặc dù xuất khẩu gạo của Việt nam đã đạt 2,044 triệu tấn, vợt tất cả những năm trớc đó nhng vị trí thứ ba lại một lần nữa bị ấn Độ chiếm lĩnh (từ 1 triệu tấn gạo ấn độ tăng đột ngột lợng xuất khẩu gạo lên hơn 4,2 triệu tấn ) Ba là : Trong năm 1997 đẩy mạnh xuất khẩu gạo tới mức lớn hơn . Lần đầu tiên, kể từ năm 1991, khối lợng gạo xuất khẩu của Việt nam vợt mức 3 triệu tấn một năm, gấp rỡi năm 1996 và gấp 3 lần năm 1992 . Bốn là : Vào năm 2000 -2003, tuy rằng việc xuất khẩu gạo của nớc ta vẫn đứng ở vị trí là nớc xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới nhng có một số vấn đề đáng lu ý là : năm 2000 tuy khối lợng gạo đạt kỷ lục đối với xuất khẩu gạo ở nớc ta từ năm 1991 đến nay và khối lợng gạo xuất khẩu của năm 2000 tăng gần 20% so với năm 1999 nhng kim ngạch xuất khẩu lại giảm và chỉ bằng 99,6% năm 1999 lý do là do gía gạo giảm đến mức thấp nhất từ trớc đến nay ; trong khi đó năm 2001 lại là năm mà khối lợng gạo xuất khẩu của Việt nam lại giảm rất nhiều so với năm 2000 chỉ bằng 76.92% cộng với giá cả xuất khẩu vẫn còn ở mức thấp vì vậy mà kim ngạch xuất khẩu gạo cũng ở mức thấp còn thấp hơn cả năm 1997 . Nh vậy trong hơn 10 năm qua (1989 - 2003), Việt nam đã xuất khẩu đợc hơn 30 triệu tấn gạo với kim ngạch gần 7 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu gạo thực sự đóng góp phần không nhỏ vào việc thức đẩy kinh tế nông nghiệp nói riêng cũng nh việc tăng trởng kinh tế quốc dân nói chung trong sự nghiệp đổi mới hiện nay . Cần nói rõ hơn, số liệu xuất khẩu nói trên cha tính phần xuất khẩu tiểu ngạch qua biên giới tây nam sang Lào và Campuchia, nhất là biên giới phía bắc sang Trung Quốc không có giấy phép xuất khẩu của nhà nớc và thực chất là xuất khẩu lậu . Phơng thức thanh toán phổ biến ở đây là phơng thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc hàng đổi hàng . Lợng xuất khẩu này ớc tính trung bình khoảng 0,25-0,3 triệu tấn/năm . Chỉ nói riêng năm 2000, sang Trung Quốc ít nhất cũng là 0,5 triệu tấn, sang Lào và Campuchia khoảng 0,1 triệu tấn . 2. Chất lợng và chủng loại gạo xuất khẩu . 2.1. Chất lợng gạo xuất khẩu Chất lợng gạo có liên quan đến một loạt các yếu tố sản xuất nh đất đai, thuỷ lợi, phân bón, giống, chế biến, vận chuyển, bảo quản . . . Trong đó, giống lúa và công nghệ chế biến sau thu hoạch đóng vai trò quan trọng và quyết định phẩm chất luá gạo hàng hoá . Giải pháp về giống lúa cần đi trớc một bớc, kể cả nghiên cứu triển khai và áp dụng vào thực tiễn nhằm tạo ra tiền đề cơ bản trong sản xuất . Những năm qua, hàng loạt giống lúa mới chọn tạo và nhập nội đợc hội đồng khoa học Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn công nhận giống quốc gia đa vào sản xuất ở các vùng sinh thái khác nhau, đã là yếu tố quyết định đa năng suất lúa của nớc ta tăng ổn định và vững chắc . Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lúa gạo xuất khẩu chính của nớc ta , nhng thực tế ở vùng này gieo cấy trên 70 loại giống lúa và trong đó chỉ có 5 giống lúa có thể xuất khẩu đợc là IR9729, IR64, IR59606, OM997-6 và OM132 . Giống lúa chủ lực cho xuất khẩu ở phía Bắc hiện nay là C70, C71, CR203, Q5, ải 32, IR1832 và nói chung đợc gọi là “gạo trắng Việt nam” có chất lợng từ trung bình đến thấp . Bộ giống lúa chất lợng cho xuất khẩu của nớc ta hiện nay khá phong phú, tuy nhiên chúng ta vẫn thiếu những giống có giá trị cao trên thị trờng gạo thế giới (giá từ 700-1000 USD/tấn). Để khai thác tiềm năng xuất khẩu gạo của đất nớc, việc tổ chức, quy vùng sản xuất, nghiên cứu chọn tạo nhằm tìm ra các giống lúa tốt là một trong những khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh tế của ngành xuất khẩu lúa gạo nớc ta . Đối với vụ lúa mùa, giống lúa cao sản IR45 (NN43) hiện nay là giống lúa điển hình đạt chất lợng xuất khẩu, khách hàng chấp nhận, nông dân thích trồng vì dễ cấy, chịu phèn và mặn tốt có khả năng cao thời gian sinh trởng ngắn (140 -145 ngày) ởđồng bằng sông Cửu Long, giống lúa ngắn ngày X21 và giống lúa lai hệ 3 dòng HR1 đạt chất lợng xuất khẩu, lại có u thế canh tác, năng xuất cao (6-10 tấn/ha ), chịu rét thích ứng với nhiều loại đất phèn, nặm và kháng phèn tốt . Chất lợng gạo xuất khẩu gồm nhiều tiêu thức nh hình dáng, kích cỡ, mùi vị, tỷ lệ thức, tạp chất . . . nhng trong đó tỷ lệ tấm đóng vai trò quan trọng, thờng đợc quan tâm tới . Dới đây chúng ta xem bảng phản ánh chất lợng gạo xuất khẩu của Việt nam trong mấy năm qua và bảng tiêu chuẩn phân loại của viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) 1980 . Bảng chất lợng gạo xuất khẩu của Việt nam (% so với tổng số lợng xuất khẩu trong năm đó ) Tốc độ tăng liên hoàn chất lợng gạo xuất khẩu (%) Cao Trung bình Thấp 1991 1.0 2.5 96.5 100 100 100 1991 14.3 8.7 77.0 143.0 348.0 78.97 1992 35.1 10.0 55.0 245.45 119.94 71.43 1993 40.3 15.2 45.0 114.15 152.0 81.82 1994 51.2 21.4 28.0 127.05 140.79 62.22 1995 70.0 13.0 17.0 136.72 60.75 60.71 1996 54.8 22.7 22.5 78.29 174.62 129.41 1997 49.0 13.0 38.0 89.42 57.27 168.89 1998 44.0 8.0 48.0 89.80 61.54 126.32 1999 53.0 11.0 36.0 120.45 137.5 75 2000 30 30 40.0 68.18 375 125 Nguồn : Tổng cục Thống Kê Bảng tiêu chuẩn phân loại gạo của Viện Nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) : 1980 Chiều dài hạt gạo chia thành 4 cấp (mm) Cấp 1 - rất dài > 7,50 Cấp 2 - dài > 6,61 - 7,50 Cấp 5 - trung bình 5,51 - 6.61 Cấp 7 - ngắn < 5,50 Hình dạng hạt gạo : tỷ lệ chiều dài / rộng (D/R ) Cấp 1 - thon > 3,0 Cấp 3 - trung bình 2,1 - 3,0 Cáp 5 - bầu 1,1 - 2,0 Cấp 9 - tròn Ê 1,0 Kích thớc và hình dáng dạng hạt gạo Hạt rất dài D >7 Hạt dài 6ÊDÊ7 Hạt trung bình 5ÊDÊ6 Hạt ngắn D<5 Hạt thon dài D/R > 3 Hạt thon trung bình 2 Ê D/R Ê 3 Hạt hơi thon D/R < 2 Độ bạc bụng ( 4 loại - điểm ) Điểm 0 Không có vết đục trong gạo Điểm 1 Vết đục chiến ít hơn 10% diện tích hạt Điểm 5 Vết đục chiếm từ 11 -20 % diện tích hạt Điểm 9 Vết đục chiếm hơn 20% diện tích hạt Trong mấy năm gần đây, chất lợng gạo của Việt nam đã tăng lên, gạo phẩm cấp cao chiếm 40% tổng số gạo xuất khẩu . Tốc độ tăng của gạo phẩm cấp cao hàng năm là không ổn định . Từ năm 1991-1995, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 0,53 lần (53%/năm) . Từ năm 1996-1998, tốc độ này giảm xuống còn 0,14 lần (14%/năm) nhng tốc độ của cả giai đoạn xuất khẩu lại tăng lên gần 0,27 lần (27%/năm) . Trong khi đó tốc độ tăng của gạo trung bình và thấp là 0,19 lần (19%/năm), tăng chậm hơn tốc độ tăng của gạo phẩm cấp cao . Có thể nói rằng gạo phẩm cấp cao của ta xuất khẩu cha nhiều, đa phần chỉ là gạo loại trung bình và các loại gạo khác . Do đó, kim ngạch thu về thờng không cao . Riêng năm 1999, gạo cấp cao của Việt nam xuất khẩu tăng vợt , chiếm 53%, đã góp phần làng tăng giá gạo xuất khẩu, khiến kim ngạch đạt 1016 triêu USD, tăng 11,35%, mặc dù sản lợng chỉ tăng gần 3% so với năm 1998 . Tóm lại, chất lợng gạo xuất khẩu của Việt nam trong mấy năm qua tăng lên rõ rệt; các loại gạo 5% tấm tăng từ 0,3 lên 30% trong tổng lợng gạo xuất khẩu . Cả hai cấp gạo có tỷ lệ tấm thấp (5% và 10%) hiện nay chiếm từ 53 - 60% tổng lợng xuất khẩu . Còn gạo có tỷ lệ tấm cao 35 - 45% đã giảm mạnh từ 92% nay chỉ còn chiếm 5% tổng lợng gạo xuất khẩu . Năm 1997 cho đến hết năm 1998 tỷ trọng nhóm gạo xuất khẩu cấp cao lại giảm và nhóm gạo cấp thấp (tỷ lệ tấm cao 30 - 45%) lại có xu hớng tăng . Tình hình này không có nghĩa chất lợng gạo xuất khẩu của Việt nam bị tụt lùi . Ngợc lại, đó là sự ứng sử hợp lý trong chiếm lợc kinh doanh xuất khẩu gạo của ta, căn cứ vào nhu cầu và giá cả thực tế của thị trờng gạo thế giới trong điều kiện giá tăng mạnh, nhiều nớc nghèo do sức mua hạn chế nên thờng tập trung vào tiêu dùng loại gạo có chất lợng thấp, đẩy giá loại gạo này tăng nhiều hơn so với gạo chất lợng cao . Do vậy, việc tăng tỷ trọng gạo xuất khẩu cấp thấp là cách ứng sử tình huống nhằm nâng cấp hiệu quả kinh doanh . Đơng nhiên, trong chiến lợc lâu dài, Việt nam vẫn chủ trơng tăng tỷ trọng xuất khẩu gạo chất lợng cao theo xu hớng phát triển chung của thị trờng gạo thế giới . Nh vậy chất lợng gạo là một yết tố vô cùng quan trọng trong việc đẩy mạnh hơn nữa về số lợng gaọ xuất khẩu trong những năm tới, đó là yếu tố quan trọng để có thể tìm kiêm đợc cho Việt nam có đợc một thị trờng xuất khẩu gạo vững chắc và ngày càng mở rộng đợc thị trờng về gạo tạo ra tiềm năng cho ngành nông nghiệp nói chung và về gạo nói riêng .Ngoài ra thì công nghệ chế biến cũng là yếu tố vô cùng quan trọng trong xuất khẩu gạo . 2.2. Chủng loại gạo xuất khẩu Về chủng loại gạo xuất khẩu của Việt nam chủ yếu vẫn là gạo tẻ hạt dài đợc sản xuất ở đồng bằng sông Cửu Long . Trong cơ cấu xuất khẩu đó, gạo đặc sản truyền thổng cha đợc chú trọng phát triển . Chúng ta mới chỉ bớc đầu xuất khẩu gạo tám thơm đợc trồng ở miền Bắc, gạo Nàng Hơng với số lợng nhỏ và không đều đặn qua các năm Trong thời kỳ bao cấp trớc đây (1957-1987), xuất khẩu gạo đặc sản của Việt nam không thờng xuyên và với số lợng nhỏ, ở mức trên 10000 tấn /năm . Song năm 1998 và 1999 con số này cũng chỉ đạt 120 và 105 nghìn tấn . Riêng có Vinafood Hà nội xuất khẩu trên 500 tấn gạo đặc sản sang thị trờng Hồng Kông, Xingapore vào năm 1988, trong khi đó khả năng xuất khẩu thực tế có thể đạt đợc 2000-3000 tấn . . . vì lợng xuất khẩu quá nhỏ lại không thờng xuyên cho nên nhìn chung xuất khẩu gạo đặc sản Việt nam cha đem lại hiệu quả lớn . Trong khi đó, Thái Lan những năm qua vẫn đẩy mạnh xuất khẩu gạo đặc sản (mali) với giá cao, gấp 1,5 lần loại gạo tốt "Thái 100B" và khoảng 2,5 - 3 lần so với đặc sản, với giá 702 USD/tấn vào thị trờng Tây Âu . Theo FAO, năm 1997 xuất khẩu gạo đặc sản của Thái Lan đặt khoảng 400 triệu USD, thị trờng chủ yếu là Mỹ, Hồng Kông, Tây Âu và Xingapore . Theo đánh giá của ngời tiêu dùng, gạo đặc sản mali của Thái Lan không có hơng vị thơm gon độc đáo nh gạo đặc sản Tám Xoan ở vùng đồng bằng sông Cu Long cuả Việt nam . Về giá trị kinh tế , xuất khẩu gạo đặc sản sẽ bảo đảm tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, thị trờng tơng lai, lại a chuộng chủng loại gạo quí hiếm này . Vấn đề chính ở đây vẫn là khả năng phát triển sản xuất trong nớc để có thể thoả mãn đợc nhu cầu của thị trờng nớc ngoài . 3. Thị trờng và giá cả xuất khẩu . 3.1. Thị trờng xuất khẩu gạo của Việt nam Thái Lan và Mỹ là những nớc xuất khẩu gạo truyền thống từ nhiều thập niên nay . Do vậy họ đã thiết lập đợc mối quan hệ lâu dài và ổn định về thị trờng và khách hàng tiêu thụ bằng một hệ thống chính sách củ thể đối với từng khu vực và từng nớc tiêu thụ của mình .Việt nam chỉ là nớc xuất khẩu gạo lớn kể từ năm 1991 . Từ thực tế đó , việc thâm nhập và mở rộng thị trờng của Việt nam trong những năm đầu đã gặp không ít gian nan vì thờng đụng đến những khu vực thị trờng quen thuộc của các nớc xuất khẩu truyền thống , đặc biệt là Thái Lan . Bảng : Thị trờng xuất khẩu của Việt nam trong 3 năm điển hình (%) Các khu vực tiêu thụ / năm 1991 1993 1996 Châu á 50,0 44,6 79,0 Trung Đông 0,0 10,5 10,0 Châu phi 49,0 35,5 10,0 Châu mỹ 0,9 15,1 09,0 Châu âu 0,01 04,8 02,0 Thị trờng khác 0,09 0 0 Nguồn : Bộ Thơng Mại Qua bảng cho thấy ngay từ năm 1991, thị trờng xuất khẩu chủ yếu của Việt nam là Châu á và Châu phi và có một số đặc điểm sau Một là : Từ năm 1991 đến năm 1993 thị trờng xuất khẩu gạo của Việt nam sang Châu á và Châu phi thì không chênh lệch nhau lắm và so với Thái Lan thì trong thời gian này thì tỷ trọng xuất khẩu của Việt nam sang Châu á nhỏ hơn của thái lan (năm 1991 tỷ trọng xuất khẩu của Thái Lan sang thị trờng này là 64,6%, năm 1993 là 55,5%), nhng tỷ trọng của Việt nam xuất khẩu gạo sang thị trờng Châu phi lại lớn hơn của Thái lan (năm 1991 tỷ trọng của Thái Lan sang thị trờng này là 20,6% và năm 1993 là 25%) . Nhng đến năm 1996, thực tế ty trọng xuất khẩu của Việt nam sang các nớc Châu á tăng mạnh sang các nớc Châu phi giảm . Hai là : Trong những năm đầu, đại bộ phận gạo xuất khẩu của Việt Nam thờng phải thông qua môi giới trung gian. Đến năm 1996 - 1997 tuy gạo Việt nam đã có mặt trên 80 nớc nhng phần gạo xuất khẩu qua trung gian vẫn chiếm phần đáng kể . Do đó để tăng cờng xuất khẩu vấn đề tìm kiến thị trờng là vấn đề quan trọng . Trong hoàn cảnh kinh tế hiện nay và những thay đổi kinh tế ở nhiều nớc trên thế giới và khu vực, thị trờng gạo của Việt nam cũng có nhiều thay đổi . Bảng : Thị trờng xuất khẩu gạo của Việt nam (%) Thị trờng / năm 2003 2002 1999 2000 Châu á 59 48 70,8 54,3 Trung Đông 9 29 10,9 12,3 Châu phi 20 10 7,4 22,7 Châu mỹ 8 7 3 6,2 Châu âu 4 6 3,9 3,7 Châu Đại Dơng 0 0 0,6 0,4
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan