Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt nước mặt các hồ trên địa bàn ...

Tài liệu đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt nước mặt các hồ trên địa bàn quận cầu giấy thành phố hà nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường

.PDF
58
159
98

Mô tả:

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------ LONG VĂN QUANG Tên đề tài : ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI SINH HOẠT NƯỚC MẶT CÁC HỒ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, năm 2018 ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------ LONG VĂN QUANG Tên đề tài : ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI SINH HOẠT NƯỚC MẶT CÁC HỒ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối của sinh viên các trường Đại học , Cao đẳng nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng . Từ đó sinh viên hệ thống hóa lại kiến thức đã học và áp dụng kiến thức đã được học vào thực tế , giúp sinh viên hoàn thiện bản thân và cung cấp kiến thức thực tế , kiểm nghiệm lại chúng trong thực tế , nâng cao kiến thức nhằm phục vụ cho công việc sau này. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp , với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô , các cô chú cán bộ ở cơ quan thực tập đã giúp em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình. Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn Ban giám hiệu nhà trường , Ban chủ nhiệm khoa Môi trường , đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông đã trực tiếp hướng dẫn , tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài tốt nghiệp để em hoàn thành tốt đề tài . Em xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ công nhân viên Viện Kỹ Thuật và Công Nghệ Môi Trường , đồng thời cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên phòng Tài Nguyên & Môi Trường quận Cầu Giấy đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình , người thân và bạn bè của em đã chia sẻ, giúp đỡ, động viên em trong quá trình học tập nghiên cứu hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình. Do thời gian có hạn , năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót . Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Long Văn Quang ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu quan trắc nước thải sinh hoạt ......................................... 18 Bảng 3.2. Địa điểm, vị trí lấy mẫu mặt các hồ........................................................ 19 Bảng 3.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu về nước thải sinh hoạt trong phòng thí nghiệm ................................................................................................................ 22 Bảng 4.1. Kết quả quan trắc nước thải sinh hoạt ................................................... 35 Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn Quận Cầu Giấy năm 2017 ......................................................................................................................... 39 Bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn Quận Cầu Giấy năm 2017 (tiếp theo) ....................................................................................................... 41 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Bản đồ Quận Cầu Giấy ........................................................................... 24 Hình 4.2. Hàm lượng BOD5 trong nước thải sinh hoạt........................................... 36 Hình 4.3. Hàm lượng TSS trong nước thải sinh hoạt.............................................. 37 Hình 4.4: Hàm lượng NH4 trong nước thải sinh hoạt ............................................. 37 Hình 4.5: Hàm lượng Coliform trong nước thải sinh hoạt...................................... 38 Hình 4.6: Hàm lượng BOD5 trong nước mặt các hồ Quận Cầu Giấy ..................... 42 Hình 4.7: Hàm lượng COD trong nước mặt các hồ quận Cầu Giấy ....................... 43 Hình 4.8. Hàm lượng TSS trong nước mặt các hồ quận Cầu Giấy......................... 44 Hình 4.9. Hàm lượng NO2- trong nước mặt quận Cầu Giấy ................................... 45 iv DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 CÁC TỪ (KÝ HIỆU VIẾT TẮT) BOD BTNMT BVMT BVTV CHXHCNVN 6 7 8 9 CNH-HĐH COD DO HĐND-UBND 10 11 12 13 14 KLN NĐ-CP NQ NQ-TW QĐ-BTNMT 15 16 17 18 19 QCVN TCVN TDS TSS TT-BNNPTNT 20 TT-BTNMT 21 TT-BXD Ý NGHĨA Nhu cầu Oxy sinh hóa Bộ tài nguyên môi trường Bảo vệ môi trường Bảo vệ thực vật Cộng Hòa Xã Hội chủ Nghĩa Việt Nam Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa Nhu cầu Oxy hóa học Hàm lượng Oxy hòa tan Hội đông nhân dân- Ủy ban nhân dân Kim loại nặng Nghị định Chính Phủ Nghị quyết Nghị quyết Trung Ương Quyết định Bộ Tài Nguyên Môi Trường Quy chuẩn Việt Nam Tiêu chuẩn Việt Nam Tổng chất rắn hòa tan Tổng chất rắn lơ lửng Thông tư Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Thông tư Bộ Tài Nguyên Môi Trường Thông tư Bộ Xây Dựng v MỤC LỤC Trang PHẦN 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................... 1 1.2. Mục đích của đề tài ............................................................................................ 3 1.3. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................. 3 1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................... 4 2.1. Cơ sở pháp lý...................................................................................................... 4 2.2. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 7 2.3 Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 12 2.3.1.Thực trạng ô nhiễm môi trường nước trên thế giới....................................... 12 2.3.2. Thực trạng ô nhiễm nước ở Việt Nam.......................................................... 13 2.3.3. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước thành phố Hà Nội ............................. 14 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 16 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................................ 16 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 16 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 16 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu .................................................... 16 3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 16 3.3.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội của quận Cầu Giấy................ 16 3.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt .................................... 16 3.3.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt các hồ......................................... 17 3.3.4. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường ...................................... 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 17 3.4.1. Phương pháp khảo sát thực địa,điều tra lấy mẫu .......................................... 17 3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................... 22 3.4.3. Phương pháp phân tích .................................................................................. 22 3.4.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ............................................................ 23 vi 3.4.5. Phương pháp so sánh ..................................................................................... 23 PHẦN 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 23 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của quận Cầu Giấy .................................... 23 4.1.1. Điều kiện tự nhên .......................................................................................... 23 4.1. 2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 27 4.2. Hiện trạng và diễn biến ô nhiễm môi trường nước thải sinh hoạt ................... 34 4.3. Hiện trạng và diễn biến ô nhiễm môi trường nước mặt các hồ........................ 38 4.4. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường ......................................... 46 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 48 5.1. Kết luận ............................................................................................................ 48 5.2. Kiến Nghị ......................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Môi trường nước được hiểu là môi trường mà những cá thể tồn tại sinh sống và tương tác qua lại đều bị ảnh hưởng và phụ thuộc vào nước, môi trường nước có thể bao quát trong một lưu vực rộng lớn hoặc chỉ chứa trong một giọt nước. Môi trường nước là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật và cả kinh tế – xã hội. Hiện nay, sự gia tăng dân số cùng với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa trên khắp đất nước đã gây ra áp lực lớn đến môi trường và tài nguyên nước ở Việt Nam. Thực tế cho thấy dân số tăng đồng nghĩa với lượng chất thải và nước thải cũng tăng, công nghiệp hóa và đô thị hóa tăng cũng đồng thời với tăng lượng chất thải và ô nhiễm môi trường. Trong đó ô nhiễm nguồn nước là vấn đề nhức nhối nhất, bức xúc nhất đòi hỏi phải được ưu tiên giải quyết sớm do đặc trưng lan truyền và tác động đến môi trường thủy sinh.Trên các phương tiện thông tin đại chúng, chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những hình ảnh, những thông tin môi trường bị ô nhiễm. Bất chấp những lời kêu gọi bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, tình trạng ô nhiễm càng lúc càng trở nên trầm trọng. Hầu hết các sông, hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh nơi có dân cư đông đúc và nhiều khu công nghiệp lớn đều bị ô nhiễm. Phần lớn lượng nước thải sinh hoạt này được xả trực tiếp vào nguồn sông, hồ, suối, sau đó chảy ra các con sông lớn tại vùng Châu Thổ sông Hồng và sông Mê Kông. Ngoài ra, nhiều nhà máy và cơ sở sản xuất như các lò mổ và ngay cả một số bệnh viện cũng không được trang bị hệ thống xử lý nước thải,các khu công nghiệp trong cả nước có rất nhiều khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung.Cơ sở hạ tầng thoát nước và xử lý nước thải còn chưa [Type text] 2 đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. Hầu hết lượng nước thải đó xả ra môi trường chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu gây ô nhiễm các sông, hồ, suối trên một số vùng và địa bàn trong cả nước. Mức độ ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm ở Việt Nam đang ngày càng trầm trọng, nếu tình trạng này không được chấm dứt thì nguồn nước mặt không còn sử dụng được nữa trong thời gian không xa. Trong những thập niên gần đây ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm nước nói riêng đang trở thành mối lo chung của toàn nhân loại. Vấn đề ô nhiễm môi trường và bảo vệ sự trong sạch cho các thủy vực hiện nay đang là những vấn đề cấp bách trong quá trình phát triển xã hội khi nền kinh tế và khoa học kỹ thuật đang tiến lên những bước dài. Để phát triển bền vững chúng ta cần có những biện pháp kỹ thuật hạn chế, loại bỏ các chất ô nhiễm do hoạt động sống và sản xuất thải ra môi trường. Một trong những biện pháp tích cực trong công tác bảo vệ môi trường và chống ô nhiễm nguồn nước là tổ chức thoát nước và xử lý nước thải trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. Chất lượng nước các sông, hồ trong khu vực trên địa bàn Quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội đã và đang bị ô nhiễm chủ yếu là ô nhiễm các chất hữu cơ do nước thải sinh hoạt, nước thải hoạt động kinh doanh, dịch vụ và một phần rác thải do người dân thiếu ý thức xả thải xuống sông, hồ. Để phòng ngừa và xử lý các tác động tiêu cực đến môi trường thì hàng năm Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận Cầu Giấy đã lên kế hoạch và chủ trương quan trắc hiện trạng môi trường toàn bộ Quận định kỳ hàng năm nhằm có số liệu thực tế, trên cơ sở đó có đưa ra được các biện pháp, chính sách, định hướng trong công tác bảo vệ môi trường của Quận. Xuất phát từ thực tế đó được sự đồng ý của Khoa Môi Trường,trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt nước mặt các Hồ trên địa bàn quận Cầu [Type text] 3 Giấy thành phố Hà Nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường”. 1.2. Mục đích của đề tài - Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải sinh hoạt và nước mặt các hồ của quận Cầu Giấy. - Đưa ra một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Xác định được các nguồn phát sinh nước thải sinh hoạt. - Đánh giá được chất lượng nước thải sinh hoạt, nước mặt các hồ. - Số liệu thu thập phản ánh trung thực và khách quan. - Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước phải phù hợp với thực tế. 1.4. Ý nghĩa của đề tài * Ý nghĩa trong học tập - Giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học. - Vận dụng và củng cố thêm kiến thức thực tế về lĩnh vực nghiên cứu, nâng cao khả năng thu thập thông tin và xử lý thông tin. - Tạo điều kiện cho sinh viên tiếp thu và học hỏi kinh nghiệm từ thực tế. - Nâng cao kiến thức thực tế, bổ sung tư liệu cho học tập và kinh nghiệm sau khi ra trường. * Ý nghĩa trong thực tiễn - Phản ánh thực trạng môi trường nước thải sinh hoạt và nước mặt các hồ trên địa bàn quận Cầu Giấy. - Đưa ra nhưng định hướng phù hợp trong công tác bảo vệ môi trường để ngăn ngừa và giảm thiểu sự suy thoái môi trường gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân trên địa bàn quận Cầu Giấy. [Type text] 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở pháp lý Một số văn bản pháp lý có liên quan đến môi trường: - Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014 được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XIII, kì họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2015. - Luật Tài nguyên nước số 17/2012 được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013. Các nghị quyết, nghị định, thông tư, quyết định, chỉ thị, văn bản của Chính phủ, cơ quan Trung ương, địa phương liên quan đến công tác bảo vệ môi trường: - Nghị quyết 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. - Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 28/04/2011 của Chính phủ quy định đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. - Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. - Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước. - Nghị định số 35/2014/NĐ-CP ngày 29/04/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày [Type text] 5 18/04/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. - Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải. - Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường. - Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 4 năm 2015). - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường. - Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT: Thông tư hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. - Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT ngày 19/03/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước. - Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT ngày 16/03/2012 quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết, lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản. - Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT ban hành ngày 19/12/2012 Quy định việc bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường. - Thông tư số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT, ngày 15/05/2013 hướng dẫn thực hiện nghị định số 25/2013/NĐ-CP, ngày 29/03/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. - Thông tư số 09/2014/TT-BNNPTNT ngày 26/03/2014 Quy định một số nội dung về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. [Type text] 6 - Thông tư số 22/2014/TT-BTNMT: Thông tư quy định và hướng dẫn thi hành nghị định số 35/2014/NĐ-CP ngày 29/04/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/04/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. - Thông tư số 04/2015/TT-BXD về thoát nước và xử lý nước thải. Thông tư số 11/2015/TT-BTNMT ngày 31/03/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. - Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT: Thông tư quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản có hiệu lực từ ngày 15/07/2015 thay thế thông tư số 01/2012/TT-BTNMT. - Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT: Thông tư hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 15/07/2015 thay thế thông tư số 26/2011/TTBTNMT. - Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT: Thông tư hướng dẫn về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hiệu lực từ ngày 17/08/2015 thay thế thông tư số 08/2009/TT-BTNMT. - Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam. - Quyết định số 1788/2013/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020. - Quyết định số 2612/2013/QĐ-TTg ngày 30/12/2013 phê duyệt chiến lược sử dụng công nghệ sạch giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. - Chỉ thị số 26/2014/CT-TTg ngày 25/08/2014 của thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật bảo vệ môi trường. [Type text] 7 -Các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm: + QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường nước mặt. + QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. + QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn chất lượng không khí xung quanh. + QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. + QCVN 50:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước. + TCVN 6772:2000: Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt giới hạn ô nhiễm cho phép. + TCVN 5999:1995 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu nước thải. + TCVN 5993:1995 – Chất lượng nước. Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản xử lý mẫu. + TCVN 4556:88 – Nước thải. Phương pháp lấy mẫu, vận chuyển và bảo quản mẫu. + TCVN 351 – 2006: Về thiết kế, tính toán các công trình xử lý nước thải. + TCVN 7957:2008: Tiêu chuẩn về thiết kế hệ thống xử lý nước thải. 2.2. Cơ sở lý luận - Khái niệm về môi trường Trong “Luật bảo vệ môi trường” đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 27/12/1993 định nghĩa khái niệm môi trường như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, [Type text] 8 quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.” Theo chương I khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” [5] - Khái niệm ô nhiễm môi trường Ô nhiễm môi trường được hiểu là sự có mặt của các chất hoặc năng lượng với khối lượng lớn trong môi trường mà môi trường khó chấp nhận. Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác hại tới đời sống của con người và các sinh vật khác. Theo chương I khoản 8 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”. [5] - Khái niệm ô nhiễm môi trường nước “Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý hoá học -sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật, làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.” (Hoàng Văn Hùng, 2008) [3]. Ngoài ra ta còn có định nghĩa sau: “Sự ô nhiễm nước là sự thay đổi của [Type text] 9 thành phần và tính chất của nước ảnh hưởng đến hoạt sống bình thường của con người và sinh vật. Khi sự thay đổi thành phần và tính chất của nước vượt quá một ngưỡng cho phép thì sự ô nhiễm của nước đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh ở người” (Lê Văn Khoa, 2005) [4] Nguồn nước bị ô nhiễm có các dấu hiệu đặc trưng sau đây: - Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm xuống đáy nguồn. - Thay đổi tính chất lý học (độ trong, màu, mùi, nhiệt độ...) - Thay đổi thành phần hóa học (pH, hàm lượng của các chất hữu cơ và vô cơ, xuất hiện các chất độc hại...). - Lượng ôxi hòa tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hóa để ôxi hóa các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào. - Các vi sinh vật thay đổi về loài và về số lượng. Có xuất hiện các vi trùng gây bệnh. Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng. Để đánh giá mức ô nhiễm vi sinh vật của nước, người ta thường dùng chỉ tiêu Coliform. [2] - Các thông số đánh giá chất lượng nước + Các thông số lý học • Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hoá diễn ra trong nguồn nước tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất lượng nước, tốc độ, dạng phân huỷ các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hoà tan. • pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình đông tụ hoá học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong hệ thống sử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế trong phạm vi thích hợp đối với các loài vi sinh vật có liên quan, pH là yếu tố môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự phát triển của vi [Type text] 10 sinh vật trong nước. + Các thông số hóa học • BOD: Là lượng ôxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân huỷ các chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian. • COD: Là lượng ôxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước. • NO3: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất có chứa nitơ trong nước thải. • Các yếu tố KLN: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ trọng của chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, Cacdimi, Fe, Mn… ở hàm lượng nhỏ 10 nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động, thực vật như khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn. + Các thông số sinh học • Colifom: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường, xác định mức độ ô nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước. - Khái niệm quy chuẩn kỹ thuật môi trường Theo chương I khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014 :”Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dung để bảo vệ môi trường. - Khái niệm tiêu chuẩn môi trường Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường [Type text] 11 (theo khoản 6 điều 3 Luật bảo vệ Môi trường năm 2014). - Khái niệm về khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước Theo khoản 17 điều 2 luật Tài nguyên nước Việt Nam năm 2012: Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước là khả năng nguồn nước có thể tiếp nhận thêm một lượng nước thải mà vẫn bảo đảm chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng. - Khái niệm phát triển bền vững Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường (theo khoản 4 điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam, 2014). - Khái niệm chất gây ô nhiễm Theo khoản 11 điều 3 Luật bảo vệ Môi trường năm 2014: Chất ô nhiễm là các chất hóa học,các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm. - Khái niệm về nước thải Nước thải là một dạng lỏng hòa tan hay trộn lẫn giữa nước (nước dùng, nước mưa, nước mặt, nước ngầm,…) và chất thải từ sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, du lịch, vui chơi giải trí, giao thông vận tải (Dư Ngọc Thành, 2014) [7]. -Khái niệm Quan trắc môi trường: Theo khoản 20 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014: Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhăm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi [Type text] 12 trường. 2.3 Cơ sở thực tiễn Hiện nay tình trạng ô nhiễm do nước thải sinh hoạt đang ngày càng trở nên đáng lo ngại. Sự phát triển CNH – HĐH đất nước và sự gia tăng dân số kéo theo nhu cầu sử dụng nước tăng và lượng nước thải cũng tăng lên tương ứng. Nước thải nếu không được xử lý an toàn sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường, đặc biệt là làm ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí. Quá trình nước thải ngấm vào nước mặt và nước ngầm sẽ gây ô nhiễm môi trường nước, gây nguy hại đến sức khỏe người sử dụng. Nước thải thấm vào đất làm phá hủy cấu trúc của đất và tích tụ các chất nguy hại vào thực vật, môi trường không khí, môi trường nước bị ô nhiễm là nguyên nhân chính gây ra các căn bệnh về đường hô hấp, tuần hoàn, đường ruột, lao, ung thư,… Đặc biệt con số người mắc bệnh ung thư đang ngày một tăng lên trở thành vấn nạn cho loài người. 2.3.1.Thực trạng ô nhiễm môi trường nước trên thế giới Trong thập niên 60 ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến độ phát triển kỹ nghệ. Ở Anh Quốc đầu thế kỷ 19, sông Tamise rất sạch. Nó trở thành ống cống lộ thiên vào giữa thế kỷ này, các sông khác cũng có tình trạng tương tự trước khi người ta đưa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt. Nước Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán và nhiều sông lớn nhưng vấn đề cũng không khác bao nhiêu. Dân Pari còn uống nước sông Seine đến cuối thế kỷ 18. Từ đó vấn đề đổi khác, các sông lớn và nước ngầm nhiều nơi không còn dùng làm nước sinh hoạt được nữa, 5000 km sông của Pháp bị ô nhiễm mãn tính. Sông Rhin chảy qua vùng kỹ nghệ hóa mạnh, khu vực có hơn 40 triệu người, là nạn nhân của nhiều tai nạn (như nạn cháy nhà máy thuốc [Type text]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan