Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đảng bộ tỉnh bắc giang lãnh đạo phát triển công nghiệp giai đoạn 2001 - 2010...

Tài liệu đảng bộ tỉnh bắc giang lãnh đạo phát triển công nghiệp giai đoạn 2001 - 2010

.PDF
112
351
70

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- ĐOÀN THỊ HOÀNG YẾN ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2001 - 2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Hà Nội - 2015 i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- ĐOÀN THỊ HOÀNG YẾN ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2001 - 2010 Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60 22 56 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đoàn Thế Hanh Hà Nội - 2015 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đoàn Thế Hanh. Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận văn đều trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2015 Tác giả luận văn Đoàn Thị Hoàng Yến iii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của các cá nhân, tập thể và các ban ngành. Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy Đoàn Thế Hanh ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô Khoa Lịch sử, Phòng tƣ liệu khoa Lịch sử, Thƣ viện Trƣờng Đại học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn các quý cơ quan: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Công thƣơng tỉnh, Thƣ viện tỉnh, Cục thống kê tỉnh Bắc Giang, Cục văn thƣ lƣu trữ tỉnh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong công tác sƣu tầm, thu thập tài liệu. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn Đoàn Thị Hoàng Yến iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii MỤC LỤC .................................................................................................................. i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................... ivii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ..........................................................................4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................6 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................................7 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu..........................................................7 6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài .................................................................7 7. Ý nghĩa của luận văn ...........................................................................................7 8. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................8 NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN .................................................................................8 Chƣơng 1: ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005................................9 1.1. Những điều kiện ảnh hƣởng đến phát triển công nghiệp tỉnh ..........................9 1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, truyền thống lịch sử ........................9 1.1.2. Tình hình phát triển công nghiệp tỉnh trƣớc năm 2001 ..........................12 1.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 2001 đến năm 2005 .....................................................................17 1.2.1. Chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển công nghiệp....17 1.2.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về phát triển công nghiệp trên địa bàn từ năm 2001 đến năm 2005 ..................................................................21 1.2.3. Quá trình thực hiện phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 2001 đến năm 2005 ...........................................................................................26 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1....................................................................................31 v Chƣơng 2: CÔNG NGHIỆP BẮC GIANG PHÁT TRIỂN DƢỚI SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 ........................33 2.1. Những điều kiện ảnh hƣởng đến việc phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Giang ...............................................................................................................................33 2.1.1. Những biến động của tình hình thế giới, trong nƣớc tác động đến quá trình phát triển công nghiệp ở Việt Nam và Bắc Giang ....................................33 2.1.2. Những yêu cầu cần phát triển công nghiệp tỉnh từ năm 2006 đến năm 2010 ...................................................................................................................36 2.2 Chủ chƣơng mới của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 2006 đến năm 2010 ...............................................................37 2.2.1 Chủ trƣơng mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển công nghiệp từ năm 2006 đến năm 2010 ...............................................................................37 2.2.2. Chủ trƣơng mới của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 2006 đến năm 2010 ....................................................39 2.2.3. Quá trình thực hiện phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 2006 đến năm 2010 ....................................................................................................42 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2....................................................................................47 Chƣơng 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ......................................................49 3.1. Đánh giá kết quả lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về phát triển công nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010. ......................................................................49 3.1.1. Thành tựu và nguyên nhân ......................................................................49 3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân .........................................................................61 3.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu ..........................................................................65 3.2.1. Kinh nghiệm về xây dựng chính sách .....................................................65 3.2.2. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách. ....................................................67 3.2.3 Kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh ........................................69 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3........................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................82 PHỤ LỤC .................................................................................................................92 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA CỦA CHỮ VIẾT TẮT CN Công nghiệp CCN Cụm công nghiệp CN - TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNQDĐP Công nghiệp quốc doanh địa phƣơng CNQDTW Công nghiệp quốc doanh Trung ƣơng DN Doanh nghiệp FDI Foreign Direct Investment (Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài) GTSXCN Giá trị sản xuất công nghiệp GDP Tổng sản phẩm nội địa KCN Khu công nghiệp ODA Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính thức) TTCN Tiểu thủ công nghiệp TW Trung ƣơng UBND Ủy ban Nhân dân VLXD Vật liệu xây dựng WTO XHCN World Trade Organization (Tổ chức thƣơng mại thế giới) Xã hội chủ nghĩa vii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thứ nhất, từ vị trí vai trò của chiến lược phát triển công nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghiệp là ngành có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và nó cũng có vai trò to lớn trong quá trình CNH, HĐH đất nƣớc. Phát triển công nghiệp là trực tiếp nâng cao năng lực, chất lƣợng của lực lƣợng sản xuất. Không thể CNH, HĐH nếu không có sự phát triển công nghiệp; CNH, HĐH không thể thực hiện đƣợc khi mà trình độ lực lƣợng sản xuất thấp kém, chủ yếu dựa vào sức cơ bắp của con ngƣời và công cụ lao động thô sơ, thủ công là chính. Đồng thời, quá trình CNH, HĐH lại tạo điều kiện cho công nghiệp ngày càng phát triển mạnh mẽ. Vì vậy, việc nghiên cứu sự phát triển công nghiệp trong quá trình CNH, HĐH là rất quan trọng và cần thiết. Chiến lƣợc phát triển công nghiệp giữ vị trí trọng yếu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, vì công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế. Nó xác định tầm nhìn của một quá trình phát triển dài hạn với sự nhất quán về con đƣờng và các giải pháp cơ bản để thực hiện. Xác định cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ và lựa chọn địa điểm phân bố sản xuất là một nhiệm vụ chiến lƣợc có tác động trực tiếp lâu dài đến sự phát triển công nghiệp của mỗi vùng và mỗi doanh nghiệp. Với định hƣớng phát triển vùng kinh tế khác nhau thì định hƣớng phát triển công nghiệp của mỗi vùng lãnh thổ cũng khác nhau. Một chiến lƣợc phát triển công nghiệp có hiệu quả phải đạt đƣợc sự duy trì và phát triển vị thế cạnh tranh của ngành công nghiệp. Trong thời kỳ CNH, HĐH, sự phát triển công nghiệp ở địa phƣơng có một vị trí, vai trò rất quan trọng. Nó không chỉ góp phần vào sự tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ở địa phƣơng mà còn góp phần vào sự phát triển công nghiệp chung của quốc gia theo hƣớng CNH, HĐH. Phát triển công nghiệp là phát triển lực lƣợng sản xuất theo hƣớng hiện đại nhằm nâng cao năng xuất lao động, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu: dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, 1 công bằng, văn minh. Thứ hai, từ những quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về chiến lược phát triển công nghiệp. Đại hội VIII (1996) của Đảng đề ra mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam sẽ trở thành “một nƣớc công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại”. Mục tiêu này đƣợc diễn đạt một cách thận trọng hơn trong văn kiện của Đại hội IX (2001) rằng “đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại”. Thứ trƣởng Bộ Công nghiệp Bùi Xuân Khu tại Hội nghị “Xúc tiến đầu tƣ phát triển công nghiệp Bắc Giang” tổ chức vào cuối tháng 4 - 2003 khẳng định: “Bộ Công nghiệp đánh giá cao và khuyến khích các tổng công ty và các doanh nghiệp trong ngành Công nghiệp đi đầu trong việc đầu tƣ phát triển công nghiệp Bắc Giang”. Tại Hội nghị lãnh đạo đại diện cho Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Bộ Công nghiệp, các Tổng công ty, Công ty, các Viện nghiên cứu thuộc Bộ Công nghiệp họp bàn cùng các cơ quan hữu quan của địa phƣơng, nhằm đƣa ra các giải pháp hữu hiệu xúc tiến đầu tƣ phát triển công nghiệp Bắc Giang. Thứ ba, từ thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Giang. Bắc Giang có điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng, có nguồn lao động dồi dào, có Quốc lộ 1A chạy qua nên rất thuận lợi cho việc kết nối các đô thị, các tiểu vùng kinh tế phát triển trong và ngoài tỉnh. Sau 15 năm kể từ khi tái lập tỉnh (19972011), bức tranh kinh tế Bắc Giang có thêm bƣớc chuyển lớn nhờ vào sức bật của phát triển công nghiệp. Với chính sách thu hút đầu tƣ thông thoáng, hấp dẫn, công nghiệp Bắc Giang đã có sự bứt phá ấn tƣợng cả “diện rộng” và “điểm nhấn”. Cùng với các khu, cụm công nghiệp phát triển mạnh trên diện rộng đã xuất hiện nhiều doanh nghiệp có quy mô vốn đầu tƣ lớn, nhân lực có trình độ chuyên môn và sản xuất ra sản phẩm có hàm lƣợng chất xám cao… Sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp thời gian qua đã khẳng định hƣớng đi đúng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở một tỉnh vốn thuần nông. Thành tựu nổi bật trong thu hút đầu tƣ, phát triển công nghiệp thời gian qua 2 là động lực để kinh tế tỉnh nhà bứt phá trên bƣớc đƣờng phấn đấu trở thành tỉnh công nghiệp. Dù trong mỗi bƣớc phát triển công nghiệp của tỉnh còn những khó khăn, vƣớng mắc nhƣng những định hƣớng ban đầu cũng nhƣ cách làm thời gian qua đã và đang khẳng định bƣớc thành công trên con đƣờng CNH, HĐH. Thành tựu đạt đƣợc trong những năm đổi mới đang tạo cho Bắc Giang thế và lực mới để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội. Lãnh đạo tỉnh Bắc Giang xác định huy động các nguồn lực từ bên ngoài để đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hƣớng CNH, HĐH là yếu tố có tính đột phá. Để chủ động đón nhận “làn sóng đầu tƣ”, Bắc Giang đã thành lập 5 khu công nghiệp với diện tích là 1.209,8 ha. Định hƣớng đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh sẽ hình thành 14 khu công nghiệp với tổng diện tích 3.755 ha tập trung gần các trục quốc lộ 1A, 31, 37 và các trục tỉnh lộ 298, 398, 295 và 296 trên địa bàn các huyện: Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang và Lục Nam. Đồng thời, đang nỗ lực cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh; ƣu tiên đầu tƣ kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; quan tâm đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp và đặc biệt chú trọng cải cách thủ tục hành chính theo hƣớng đảm bảo công khai, minh bạch với cơ chế “một cửa liên thông”, nhà đầu tƣ chỉ cần đến một địa chỉ là Ban quản lý các Khu công nghiệp hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ là đƣợc cấp giấy chứng nhận đầu tƣ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, mã số thuế và con dấu. Công nghiệp trở thành ngành kinh tế có nhiều tiềm năng của tỉnh. Thứ tư, nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm dựng lại bức tranh về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh đối với nền công nghiệp địa phương (một thành tố trong sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh đối với tỉnh Bắc Giang). Trên cơ sở đó rút ra những bài học, những nhận xét góp phần nâng cao hiệu quả lãnh của Đảng bộ tỉnh trong sự nghiệp CNH, HĐH tỉnh nhà. Trong giai đoạn 2001 - 2010, dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh (trải qua hai kỳ Đại hội), công nghiệp Bắc Giang đã có những bƣớc chuyển mình mới. Điều 3 đó khẳng định vai trò của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang trong việc đƣa ra những chủ trƣơng chính sách đúng đắn để phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, công nghiệp không phải là thế mạnh của Bắc Giang nên sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh càng cần thiết và cấp bách hơn trong bối cảnh CNH, HĐH hiện nay. Vì những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Bắc Gíang lãnh đạo phát triển công nghiệp giai đoạn 2001 - 2010” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Vấn đề phát triển công nghiệp ở Việt Nam nói chung, ở Bắc giang nói riêng đã đƣợc đề cập ở nhiều công trình nhƣ: Cuốn “Công nghiệp nông thôn Việt Nam thực trạng và giải pháp phát triển” của tác giả Nguyễn Văn Phúc do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2004 đã đề cập tới những nhận thức về bản chất công nghiệp nông thôn ở nƣớc ta, kinh nghiệm phát triển lĩnh vực này ở một số nƣớc, thực trạng, nhân tố ảnh hƣởng, những vấn đề đƣợc đặt ra, xu hƣớng và giải pháp... để thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn ở Việt Nam. Tuy nhiên, vấn đề công nghiệp nói chung, đặc biệt sự phát triển công nghiệp địa phƣơng dƣới sự lãnh đạo của Đảng thì tác giả không đề cập đến. Cuốn sách: “Công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới và phát triển” (Vietnamese industry in 20 years of renovation and development) do Nhà xuất bản Thống kê xuất bản năm 2006 đã đƣa ra những khái niệm, nội dung, giải thích chung về các phân tử, chỉ tiêu và phạm vi số liệu. Phân tích tổng quan phát triển công nghiệp thời kì 1985-2005. Các số liệu về sự phát triển ngành công nghiệp từ 1985 - 2005. “Việt Nam - tầm nhìn 2050” của tác giả Trần Xuân Kiên do Nhà xuất bản Thanh niên xuất bản năm 2006 lại đề cập tới những định hƣớng và biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung vốn trong nƣớc để phát triển công nghiệp và những phƣơng hƣớng phát triển kinh tế tới năm 2050. Cuốn sách “Kinh tế và quản lý công nghiệp” của các tác giả Nguyễn Đình Phan, Nguyễn Kế Tuấn do Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân xuất bản năm 2007 đã đi sâu vào vấn đề xây dựng và phát triển công nghiệp. Con đƣờng, chiến 4 lƣợc, hiệu quả kinh tế, đổi mới, quan hệ kinh tế trong phát triển công nghiệp. Tổ chức sản xuất kinh doanh trong công nghiệp. Quản lí nhà nƣớc với công nghiệp… Cuốn “Phát triển chính sách công nghiệp của Việt Nam trong quá trình đổi mới” (Vietnam's industrial development policy in the course of renovation) của PGS.TS Võ Đại Lƣợc do Viện khoa học xã hội Việt Nam xuất bản năm 1994 đã đề cập tới chính sách công nghiệp, phân tích kinh tế vĩ mô, các khu vực ƣu tiên, các điều kiện để phát triển kinh tế độc lập ở Việt nam. Cuốn sách: “Công nghiệp Bắc Giang - Tiềm năng và triển vọng phát triển” của nhóm tác giả Dƣơng Trọng Tài, Lê Văn Phƣợng, Lại Thanh Sơn, Nguyễn Công, Nguyễn Khải do Nhà xuất bản Lao động Xã hội xuất bản năm 2005 đã giới thiệu các bài viết về ngành công nghiệp Bắc Giang; tiềm năng và triển vọng phát triển; kinh tế tập thể trƣớc thềm hội nhập và tình hình xây dựng phát triển của tỉnh cũng nhƣ các vùng huyện; những ứng dụng khoa học công nghệ và kế hoạch đổi mới, đầu tƣ... Cuốn “Ngành Công nghiệp Bắc Giang - 62 năm xây dựng và trƣởng thành” của các tác giả: Nguyễn Khải, Phạm Văn Thƣờng, Phạm Văn Lợi… do Sở Công nghiệp Bắc Giang xuất bản năm 2007 đã trình bày quá trình xây dựng, phát triển, trƣởng thành của ngành công nghiệp Bắc Giang qua các thời kì. Cuốn sách đề cập tới các vấn đề nhƣ thực trạng, tình hình sản xuất kinh doanh, đầu tƣ phát triển khu, cụm công nghiệp, phát triển tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông lâm sản, thực phẩm, công nghiệp hoá chất, cơ khí... Ngoài ra còn một số luận văn thạc sĩ, tiến sĩ đề cập tới một vài vấn đề liên quan tới công nghiệp Bắc Giang nhƣ: Luận văn ThS. Xã hội học (Mã: 603130): “Thực trạng đời sống của lao động nữ khu công nghiệp Đình Trám Bắc Giang hiện nay” của Phí Hải Anh Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2009 đã trình bày vài nét về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội tỉnh Bắc Giang. Phân tích thực trạng đời sống vật chất và đời sống tinh thần của lao động nữ ở khu công nghiệp (KCN) Đình Trám, Bắc Giang. Từ đó, làm rõ những yếu tố tác động đến thực trạng đời sống vật chất và tinh thần của lao động nữ ở khu công nghiệp 5 Đình Trám Bắc Giang và đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị… Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý (Mã: 60 34 05): “Hoạt động xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bắc Giang trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Khanh - Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2009 đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Giang và phân tích thực trạng xuất khẩu hàng hóa của tỉnh giai đoạn 2003 – 2008. Đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bắc Giang trong thời gian vừa qua. Phân tích bối cảnh trong nƣớc và quốc tế ảnh hƣởng đến xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bắc Giang, đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bắc Giang. Các công trình nghiên cứu và luận văn sau đại học nói trên đã đề cập đến những nội dung và phạm vi khác nhau về vấn đề công nghiệp, công nghiệp Bắc Giang. Tuy nhiên, công tác lãnh đạo phát triển công nghiệp của đảng bộ tỉnh Bắc Giang, đặc biệt trong giai đoạn 2001 - 2010 chƣa đƣợc tác giả nào trực tiếp nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ Bắc Giang về quá trình phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 2001 đến 2010 và những kết quả. Rút ra một số kinh nghiệm bƣớc đầu, góp phần vào công tác lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp và sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Bắc Giang trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Trình bày tình hình công nghiệp ở Bắc Giang trƣớc năm 2001. - Làm rõ quá trình lãnh đạo thực hiện phát triển chiến lƣợc công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bắc giang từ năm 2001 đến 2010 và kết quả. - Phân tích nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế, rút ra kinh nghiệm về công tác lãnh đạo thực hiện phát triển công nghiệp tỉnh của Đảng bộ. 6 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh trong phát triển công nghiệp. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi thời gian: Từ năm 2001 - 2010. - Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. - Phạm vi nội dung: Tìm hiểu công tác lãnh đạo thực hiện chiến lƣợc phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về công nghiệp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn vận dụng các phƣơng pháp lịch sử, lôgíc, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra. 6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài Luận văn trình bày một cách có hệ thống đƣờng lối, chủ trƣơng và quá trình lãnh đạo thực hiện chiến lƣợc phát triển công nghiệp của Đảng bộ Bắc Giang từ năm 2001 đến năm 2010. Đƣa ra những đánh giá tổng quát về thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm về công tác lãnh đạo thực hiện chiến lƣợc phát triển công nghiệp của Đảng bộ trên địa bàn. Việc thực hiện luận văn này góp phần vào việc nghiên cứu lịch sử của Đảng ở địa phƣơng. 7. Ý nghĩa của luận văn - Luận văn góp phần hệ thống những chủ trƣơng, quan điểm, chính sách của Đảng bộ Bắc Giang về công nghiệp, trên cơ sở đó góp phần khẳng định quan điểm của Đảng ta về phát triển công nghiệp trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy và nghiên cứu lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Giang ở trƣờng chính trị, cao đẳng, đại học và là tài liệu tuyên 7 truyền, giáo dục, nâng cao trình độ nhận thức của đảng bộ các cấp ở Bắc Giang. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng (6 tiết). NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN CHƢƠNG 1: ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005. CHƢƠNG 2: CÔNG NGHIỆP BẮC GIANG PHÁT TRIỂN DƢỚI SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010. CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM. 8 Chƣơng 1: ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 1.1. Những điều kiện ảnh hƣởng đến phát triển công nghiệp tỉnh 1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, truyền thống lịch sử Bắc Giang là 1 tỉnh nằm trong vùng trung du miền núi phía Bắc, nằm giữa 2108 và 21038 vĩ độ Bắc, 105050 và 10703 kinh độ Đông. Phía Bắc và Đông Bắc giáp với tỉnh Lạng Sơn, phía Tây và Tây Bắc giáp Hà Nội, Thái Nguyên, phía Nam và Đông Nam giáp tỉnh Bắc Ninh, Hải Dƣơng và Quảng Ninh. Bắc Giang có diện tích tự nhiên là 3.841,57 km2. Dân số năm 2010 là 1.567.557 ngƣời [12,Tr.26] với 26 dân tộc anh em sinh sống, trong đó đồng bào dân tộc ít ngƣời chiếm 12,4% dân số của tỉnh. Về tổ chức hành chính, toàn tỉnh có 09 huyện (huyện Yên Thế, Tân Yên, Việt Yên, Hiệp Hoà, Yên Dũng, Lạng Giang, Lục Ngạn, Lục Nam) và 01 thành phố (thành phố Bắc Giang) [38, Tr.8]. Vị trí địa lý của Tỉnh tƣơng đối thuận lợi. Trung tâm tỉnh chỉ cách Hà Nội 50 km, cách cửa khẩu quốc tế Đồng Đăng 110 km, cách sân bay Quốc tế Nội Bài 60 km, cách cảng nƣớc sâu Cái Lân 70 km và cách cảng Hải Phòng 140km; nằm cận kề khu vực tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh có hệ thống giao thông thuận tiện cho giao lƣu kinh tế. Hơn nữa Bắc Giang còn nằm trên trục đƣờng xuyên Á, hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng và gần hành lang Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Những yếu tố trên tạo thuận lợi cho việc mở rộng giao lƣu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển công nghiệp nói riêng của tỉnh Bắc Giang trong tƣơng lai. Về tự nhiên, diện tích của Bắc Giang có 70% là đồi núi, trong đó vùng núi cao chiếm diện tích nhỏ, đa phần Bắc Giang là vùng đồi núi thấp, thuận lợi cho trồng cây ăn quả và phát triển các cây công nghiệp. Ngoài diện tích trồng cây lƣơng thực, Bắc Giang còn là tỉnh có trang trại phát triển mạnh, đã hình thành vùng cây ăn 9 quả tập trung lớn nhất miền Bắc, có ngành chăn nuôi phát triển, có tài nguyên rừng phong phú, có nhiều loại khoáng sản… thuận lợi cho ngành công nghiệp khai khoáng, chế biến nông lâm sản, thực phẩm phát triển. Bắc Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhìn chung, khí hậu Bắc Giang tƣơng đối thuận lợi cho việc phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận lợi cho phát triển ngành nông lâm nghiệp đa dạng với nhiều loại cây trồng, vật nuôi, là nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản và thực phẩm. Bắc Giang là tỉnh nằm trọn trong lƣu vực của hệ thống sông Thái Bình. Toàn tỉnh có 3 con sông lớn chảy qua là sông Cầu, sông Thƣơng và sông Lục Nam. Ba sông trên chảy hết địa phận tỉnh Bắc Giang hợp lại thành sông Thái Bình. Đất đai của Bắc Giang đa dạng, gồm 2 nhóm đất chính là nhóm đất hình thành do hoang hoá từ đá mẹ và nhóm đất bồi tụ. Đất đai Bắc Giang chỉ có khoảng 1/3 là tƣơng đối màu mỡ, còn lại là đất trung bình, đất xấu và nghèo dinh dƣỡng. Khoáng sản Bắc Giang đa dạng, nhƣng trữ lƣợng nhỏ, đủ khả năng phát triển công nghiệp địa phƣơng. (Theo số liệu thăm dò địa chất, mỏ than đá ở Yên Thế, Lục Ngạn, Sơn Động với trữ lƣợng 114 triệu tấn; quặng sắt ở Yên Thế với trữ lƣợng khoảng 1 triệu tấn; cao lanh ở Yên Dũng có trữ lƣợng khoảng 3 triệu tấn). Đặc biệt Bắc Giang có tiềm năng lớn về khoáng sản sét sử dụng làm gạch ngói và sét làm gạch chịu lửa, với 16 mỏ và điểm mỏ có tổng trữ lƣợng khoảng 350 triệu m3) [44, Tr.8]. Hệ động thực vật Bắc Giang đa dạng, đan xen cả các loài nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới. Khí hậu, đất đai cho phép trồng các loài rau màu phục vụ trong nƣớc và xuất khẩu. Về nguồn nhân lực, Bắc Giang có lƣợng lao động khá dồi dào. Số lao động trong độ tuổi năm 2010 là 1.019,4 nghìn ngƣời, chiếm 65% tổng dân số. Số lao động đang tham gia hoạt động kinh tế là 973,9 nghìn ngƣời chiếm 62,1% dân số. Số lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị có 105,2 nghìn ngƣời chiếm 8,6 %; ở khu vực nông thôn có 1.111,3 nghìn ngƣời, chiếm 91,4% tổng số lao động trong độ tuổi. Số lao động trung bình tăng thêm hàng năm khoảng 25.000 ngƣời [39, Tr.13]. 10 Tuy nhiên, chất lƣợng lao động chƣa cao. Trên địa bàn tỉnh còn diễn ra tình trạng lao động theo trình độ đào tạo nhiều bất cập về cơ cấu, chủ yếu là đào tạo ngắn hạn, trình độ sơ cấp và lao động đơn giản. Ngƣời lao động đƣợc đào tạo ở trình độ này chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển sản xuất và dịch vụ. Các cơ sở dạy nghề chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu lao động theo trình độ so với trình độ công nghệ. Số học sinh thi đỗ vào các trƣờng cao đẳng, đại học rất cao nhƣng số học sinh tốt nghiệp đại học, cao đẳng ra trƣờng trở về làm việc tại Bắc Giang rất ít. Đây là một bài toán về thu hút, sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh. Nếu tăng cƣờng công tác đào tạo và có chính sách hợp lý thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao sẽ là một lợi thế cho phát triển kinh tế xã hội nói chung và công nghiệp của tỉnh nói riêng trong tƣơng lai. Về tình hình kinh tế - xã hội trước năm 2001, Bắc Giang đƣợc tái lập (năm 1997) với điểm xuất phát kinh tế thấp, GDP bình quân đầu ngƣời 170 USD/năm, nền kinh tế thuần nông, cơ cấu kinh tế lạc hậu, tỷ trọng nông, lâm nghiệp chiếm 55%, công nghiệp còn nhỏ bé; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội yếu kém; lao động trong nông nghiệp chiếm tới gần 90%, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo lớn. Sau 4 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, kinh tế Bắc Giang đã có bƣớc phát triển khá; cơ cấu sản xuất chuyển biến tích cực, tỷ trọng sản xuất nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng sản xuất công nghiệp tăng lên. Giá trị tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) thời kỳ 1997 - 2000 tăng bình quân hàng năm 6,9%; trong đó nông nghiệp tăng 7,2%, công nghiệp - xây dựng cơ bản 3,8%, dịch vụ 6,3%. GDP bình quân đầu ngƣời năm 2000 đạt 208 USD [52, Tr.1]. Sự chuyển biến trong kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang sau tái lập còn nhỏ bé nhƣng có bƣớc phát triển, đƣợc Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đánh giá là “đạt một số kết quả nổi bật”: Nền kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển, nhất là trong lĩnh vực nông lâm nghiệp…; cơ sở vật chất kỹ thuật đƣợc chú trọng đầu tƣ phát triển khá (Tổng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 1997 - 2000 đạt trên 2.400 tỷ đồng) [52, Tr.4] ; đời sống nhân dân ổn định, một bộ phận cải thiện rõ; sự nghiệp giáo dục, văn hóa và một số lĩnh vực khác về xã hội có chuyển biến tiến bộ (đến năm 2000, toàn tỉnh đã hoàn thành nhiệm vụ phổ cập giáo dục tiểu học - chống 11 mù chữ: 99,6% ngƣời trong độ tuổi từ 15 - 35 đạt tiêu chuẩn xóa mù chữ) [52, Tr.6]; chính trị ổn định, an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội giữ vững; hệ thống chính trị ngày càng củng cố, vai trò và hiệu lực lãnh đạo, quản lý của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân tiếp tục tăng cƣờng; quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở ngày càng đƣợc phát huy. Những kết quả đó đã tạo cơ sở và tiền đề cho sự phát triển trong giai đoạn tới [52, Tr.13]. Về truyền thống lịch sử, Bắc Giang cũng là vùng đất có lịch sử văn hóa lâu đời, in đậm truyền thống văn hiến, yêu nƣớc và cách mạng của dân tộc Việt Nam. Trong lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc, địa danh Bắc Giang gắn liền với những chiến công vang dội mãi mãi đi vào lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc nhƣ Xƣơng Giang, Cần Trạm, Yên Thế… Với địa lý thuận lợi, cùng với con ngƣời Bắc Giang có truyền thống yêu nƣớc, cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất, anh dũng kiên cƣờng trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, trong công cuộc đổi mới và hội nhập, Bắc Giang đang từng bƣớc vƣơn lên, phấn đấu tạo nên nhiều chuyển biến tích cực làm thay đổi diện mạo kinh tế - xã hội. 1.1.2. Tình hình phát triển công nghiệp tỉnh trƣớc năm 2001 Về tốc độ phát triển ngành công nghiệp: Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn còn khó khăn, một số cơ sở công nghiệp Trung ƣơng vẫn trong tình trạng sản xuất kinh doanh giảm sút; song, CN - TTCN địa phƣơng vẫn có mức tăng trƣởng khá. Tốc độ tăng bình quân hàng năm của công nghiệp địa phƣơng giai đoạn 1997 - 2000 là 9,2%; trong đó công nghiệp quốc doanh tăng 24,3%, công nghiệp ngoài quốc doanh tăng 7,1%. Một số sản phẩm của công nghiệp quốc doanh địa phƣơng nhƣ: bao bì nhựa, may mặc, bia hơi... tăng khá, đƣợc thị trƣờng chấp nhận [52, Tr.7]. Kinh tế nhà nƣớc đƣợc quan tâm tổ chức sắp xếp lại, gắn với đổi mới công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Tỉnh đã đề ra các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho một số doanh nghiệp công nghiệp quốc doanh địa phƣơng, thành lập mới Công ty May xuất khẩu của tỉnh; tích cực tạo điều kiện để Trung ƣơng khởi công xây dựng 12 Nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu, dự án cải tạo kỹ thuật Nhà máy Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc tại Bắc Giang, mở rộng cơ sở chế biến nông sản xuất khẩu tại huyện Lục Ngạn. Một số doanh nghiệp nhà nƣớc bƣớc đầu thích ứng với cơ chế thị trƣờng, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đã triển khai thực hiện Luật doanh nghiệp, tiến hành cổ phần hóa 5 doanh nghiệp và chuyển đổi hình thức sở hữu 6 doanh nghiệp nhà nƣớc khác, các doanh nghiệp sau khi thực hiện cổ phần hóa, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả khá. Kinh tế hợp tác và hợp tác xã có bƣớc chuyển biến. Toàn tỉnh có 102 hợp tác xã nông nghiệp và 80 hợp tác xã trên các lĩnh vực khác; trong đó chuyển đổi theo Luật 114 hợp tác xã, thành lập mới 68 hợp tác xã. Một số hợp tác xã trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nhƣ: Hợp tác xã cơ khí Lạng Giang, Hợp tác xã chế biến hoa quả Kim Biên Lục Ngạn, Hợp tác xã dịch vụ cung ứng và tiêu thụ sản phẩm mây tre đan Tăng Tiến - Việt Yên, Hợp tác xã vệ sinh môi trƣờng thị trấn Thắng- Hiệp Hòa... hoạt động có hiệu quả, bảo đảm đời sống xã viên và tạo việc làm ổn định cho ngƣời lao động. Các hình thức hợp tác nhƣ tổ liên gia, tổ hợp tác, chi hội nghề nghiệp... phát triển đa dạng, phong phú ở nhiều địa phƣơng, cơ sở. Các hình thức kinh tế khác đƣợc tạo điều kiện phát triển. Toàn tỉnh có 21 doanh nghiệp tƣ nhân, 59 công ty trách nhiệm hữu hạn; so với đầu năm 1997 tăng 6 doanh nghiệp tƣ nhân và tăng 28 công ty trách nhiệm hữu hạn. Một số doanh nghiệp tƣ nhân chủ động, mạnh dạn vay vốn đầu tƣ, đổi mới công nghệ, thiết bị, do đó sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả [52, Tr.5-6]. Công nghiệp ngoài quốc doanh và sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở các làng nghề với các ngành nghề nhƣ: chế biến nông lâm sản, thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, cơ khí, may mặc... cũng có bƣớc phát triển, đã góp phần giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn. Về cơ cấu ngành công nghiệp: Sự phát triển công nghiệp trên địa bàn đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hƣớng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan