BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN AFC VIỆT NAM
Ngành:
KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn :
ThS. Trịnh Ngọc Anh
Sinh viên thực hiện :
Đoàn Lê Minh
MSSV: 1054030341
Lớp: 10DKKT1
TP. Hồ Chí Minh, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN AFC VIỆT NAM
Ngành:
KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn :
ThS. Trịnh Ngọc Anh
Sinh viên thực hiện :
Đoàn Lê Minh
MSSV: 1054030341
Lớp: 10DKKT1
TP. Hồ Chí Minh, 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo
cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam,
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường
về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày .…. tháng .…. năm 2014
Ký tên
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên và sâu sắc nhất cho em xin gửi tới Quý Thầy, Cô Trường Đại học
Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Nhờ sự tận tâm dạy bảo của các Thầy, Cô mà em
có thể tiếp thu những kiến thức cũng như hoàn thiện những kỹ năng lẫn đạo đức.
Và em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô Trịnh Ngọc Anh – người đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận, giúp em hiểu rõ hơn về quy
trình làm việc trong thực tế và giải đáp những thắc mắc trong quá trình học tập tại trường
của em.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cũng như toàn thể các anh chị làm việc tại
Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam, đặc biệt là anh chị phòng nghiệp vụ 1 đã tạo
điều kiện tốt nhất cho em được tiếp cận công việc thực tế, để từ đó em có thể học hỏi và
tích lũy được nhiều kinh nghiệm hữu ích cho công việc của mình sau này
Dù được sự giúp đỡ từ nhiều phía nhưng do kiến thức của em còn hạn chế nên bài viết
này có thể còn thiếu sót. Em rất mong nhận được sự nhận xét, phê bình và góp ý từ Quý
Thầy, Cô và Ban Giám Đốc trong công ty để bài luận của em được hoàn thiện hơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng …. năm 2014
iii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày …. Tháng …. năm 2014
Giảng viên hướng dẫn
iv
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƢƠNG I: CƠ Ở L LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU ........................3
Nh ng vấn ề chung về kiểm toán doanh thu ....................................................3
1.1.1 Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính ..........................................................3
1.1.1.1 Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính .......................................................3
1.1.1.2 Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính ........................................................3
1.1.2 Khoản mục doanh thu với vấn đề kiểm toán .......................................................3
1.1.2.1 Khái niệm và phân loại doanh thu ...................................................................4
1.1.2.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu .......................................................................6
1.1.2.3 Phương pháp hạch toán doanh thu ...................................................................7
1.1.2.4 Kiểm soát nội bộ với khoản mục doanh thu .....................................................7
1.1.2.5 Mục tiêu kiểm toán doanh thu .........................................................................8
1.1.2.6 Vai trò của kiểm toán doanh thu trong báo cáo tài chính ..................................8
2 Trình tự kiểm toán khoản mục doanh thu .........................................................9
1.2.1 Chuẩn bị kiểm toán ............................................................................................9
1.2.2 Thực hiện kiểm toán ...........................................................................................12
1.2.3 Kết thúc kiểm toán .............................................................................................18
Tóm tắt chƣơng
......................................................................................................19
CHƢƠNG II: TH C T ẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DOANH THU T ONG
KIỂM TOÁN BCTC CỦA CÔNG T KIỂM TOÁN A C VIỆT NAM ...............20
2.1
Giới thiệu sơ lƣợc về Công ty TNHH Kiểm toán A C Việt Nam ..................20
2.1.1 Lịch sử hình thành Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam .........................20
2.1.2 Tổ chức hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam ...................20
2.1.2.1 Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam ......................20
2.1.3 Tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam ......23
2.1.4 Phương châm kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam ..........24
2.2 Trình tự kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
Công ty TNHH Kiểm toán A C Việt Nam ..............................................................24
2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán .............................................................................24
v
2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán ............................................................................26
2.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán .........................................................................31
2 3 Ví dụ minh họa chƣơng trình kiểm toán doanh thu bán hàng của Công ty
TNHH Kiểm toán A C Việt Nam tại Công ty ABC ................................................32
2.3.1 Giới thiệu về Công ty ABC ................................................................................32
2.3.2 Kiểm toán doanh thu tại Công ty ABC ..............................................................33
2.3.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ..........................................................................33
2.3.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán .........................................................................38
2.3.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán ...........................................................................48
Tóm tắt chƣơng 2 ......................................................................................................50
CHƢƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU T ONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI
CÔNG T TNHH KIỂM TOÁN A C VIỆT NAM ................................................51
3.1 Nh ng ƣu iểm ....................................................................................................51
3.2 Nh ng mặt hạn chế .............................................................................................51
3.3 Nh ng kiến nghị nhằm hoàn tiện chƣơng trình kiểm toán khoản mục doanh thu
tại Công ty TNHH Kiểm Toán A C Việt Nam ........................................................52
KẾT LUẬN ...............................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................55
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nội dung
1
PTGĐ
Phó tổng giám đốc
2
CN
Chi nhánh
3
NV
Nghiệp vụ
4
DVỤ
Dịch vụ
5
PT - KD
Phát triển – Kinh doanh
6
TC - HC
Tổ chức – Hành chính
7
HC - TH
Hành chính – Tổng hợp
8
KQKD
Kết quả kinh doanh
9
CĐKT
Cân đối kế toán
10
UBCK
Ủy ban chứng khoán
11
GTGT
Giá trị gia tăng
12
BCKQHĐKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
13
BTC
Bộ tài chính
14
AFC
Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1.1:
Thử nghiệm cơ bản về doanh thu .............................................................14
Bảng 2.1:
Thử nghiệm kiểm soát về doanh thu .........................................................27
Bảng 2.2:
Phân tích biến động của doanh thu ...........................................................35
Bảng 2.3:
Chương trình kiểm toán doanh thu AFC ...................................................37
Bảng 2.4:
Phân tích tỷ lệ lãi gộp ...............................................................................39
Bảng 2.5:
Phân tích doanh thu của khách hàng chính ...............................................40
Bảng 2.6:
Tổng hợp doanh thu .................................................................................42
Bảng 2.7:
Đối chiếu giữa doanh thu và tờ khai thuế .................................................42
Bảng 2.8:
Xác minh nghiệp vụ bán hàng ..................................................................44
Bảng 2.9:
Tổng hợp hàng bán trả lại .........................................................................46
Bảng 2.10: Thủ tục chia cắt niên độ ...........................................................................47
Bảng 2.11: Tổng hợp điều chỉnh doanh thu ................................................................48
Bảng 2.12: Báo cáo tài chính .....................................................................................50
LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên độc lập thu thập và đánh giá các bằng
chứng về những thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của các tổ chức kinh tế cụ thể
nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các thông tin tài chính đó với
các quy tắc, chuẩn mực đã được xác định. Hoạt động kiểm toán ra đời góp phần rất quan
trọng trong việc lành mạnh hóa các thông tin tài chính của các tổ chức kinh tế, nó giúp
các cấp quản lý và những người quan tâm đến các thông tin tài chính đó có cơ sở để ra
quyết định đúng đắn trong quản lý, trong kinh doanh cũng như trong đầu tư. Do vậy,
những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp coi báo cáo kiểm toán là
ý kiến cuối cùng trong việc thẩm định, xác minh tính trung thức, hợp lý của báo cáo tài
chính.
Một trong những công việc rất quan trọng trong quá trình kiểm toán đó là kiểm
toán doanh thu bởi doanh thu là một trong những điểm trọng yếu trên báo cáo kết quả
kinh doanh. Đây cũng là khoản mục có ảnh hưởng rất lớn đến các khoản mục khác cũng
như các thông tin về tình hình hoạt động của mỗi đơn vị, là chỉ tiêu có ảnh hưởng đến
nghĩa vụ của mỗi đơn vị đối với Nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục doanh thu cùng với
những kiến thức đã được trang bị ở nhà trường, em quyết định chọn đề tài “Công tác
kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Kiểm toán A C Việt Nam” làm chuyên đề cho bài luận văn. Trong quá trình
thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam ngoài việc tìm hiểu quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính nói chung, em đã đi sâu nghiên cứu thực trạng kiểm toán khoản
mục doanh thu để hoàn thành chuyên đề này.
Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu nội dung của kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo
tài chính trên cơ sở thực tế đã thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam.
Qua việc tìm hiểu này để rút ra nhận xét về ưu điểm và hạn chế của quy trình kiểm toán
khoản mục doanh thu, đồng thời đề ra phương hướng nhằm hoàn thiện quy trình.
Phạm vi nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu ở trên, khoá luận sẽ nghiên cứu tổng quan về quy trình
kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
1
AFC Việt Nam đồng thời nghiên cứu thực trạng kiểm toán tại công ty khách hàng là
Công ty ABC
Phƣơng pháp nghiên cứu:
Tiến hành thu thập và nghiên cứu các tư liệu, các chuẩn mực có liên quan.
Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán các năm trước tại công ty, quan sát và phỏ vấn các kiểm
toán viên.
Trực tiếp tham gia vào quy trình kiểm toán với vai trò một thực tập kiểm toán.
Kết cấu ề tài
Khóa luận tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán doanh thu
Chương II: Thực trạng công tác kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính
tại Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam
Chương III: Nhận xét vàkho kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục
doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt
Nam
Do thời gian tìm hiểu và khả năng bản thân còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em
còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp của Quý Thầy Cô, các anh chị tại
Công ty TNHH Kiểm toán AFC đề khóa luận được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƢƠNG I: CƠ Ở L LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU
1.1 Nh ng vấn ề chung về kiểm toán doanh thu
1.1.1
Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1.1 Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính
Hoạt động kiểm toán đã có lịch sử phát triển lâu dài và gắn liền với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của loài người. Để phục vụ nhu cầu đa dạng của xã hội, những lĩnh vực
và loại hình kiểm toán khác nhau đã lần lượt hình thành trong đó kiểm toán báo cáo tài
chính là một lĩnh vực hoạt động rất phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Kiểm toán báo cáo tài chính là kiểm tra và đưa ra ý kiến về sự trình bày trung thực và
hợp lý của báo cáo tài chính mỗi đơn vị. Do báo cáo tài chính bắt buộc phải được lập theo
các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, nên chuẩn mực và chế độ kế toán được sử
dụng làm thước đo trong kiểm toán báo cáo tài chính. Kết quả kiểm toán báo cáo tài
chính sẽ được phục vụ cho đơn vị, Nhà nước và các bên thứ ba trong việc đưa ra các
quyết định kinh tế - xã hội.
Đối tượng trực tiếp của kiểm toán báo cáo tài chính là bảng khai sinh. Bảng khai tài chính
bao gồm báo cáo tài chính và các bảng kê khai có tính pháp lý như các bảng dự toán và
quyết toán ngân sách nhà nước , các bảng dự toán và quyết toán các công trình đầu tư xây
dựng cơ bản, các bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng kê khai tài sản đặc biệt, các bảng kê
khai theo yêu cầu riêng của chủ đầu tư. Trong đó, báo cáo tài chính là bộ phận của bảng
khai tài chính. Theo điểm 04 – Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Báo cáo tài chính
là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận)
phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị”
1.1.1.2 Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 về “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối
kiểm toán báo cáo tài chính” quy định: “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho
kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập
trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật
liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không? Mục tiêu
của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai
sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”
1.1.2
Khoản mục doanh thu với vấn ề kiểm toán
1.1.2.1 Khái niệm và phân loại doanh thu
3
Doanh thu là một khoản mục quan trọng trong báo cáo tài chính, cụ thể là trong báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh. Mặt khác, trong hệ thống báo cáo tài chính thì báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh lại giữ một vai trò hết sức quan trọng. Trong khi bảng cân đối
kế toán giúp người xem có thể nhận xét, đánh giá khái quát về tình hình tài chính của
doanh nghiệp thì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tổng quát tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp và tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Như vậy, dựa vào báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, người sử dụng có thể quyết định đúng đắn trong kinh
doanh cũng như trong quyết định đầu tư.
Trong thực tế thì kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh luôn được xem là một
nội dung quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính, và khoản mục doanh thu luôn
được xem là khoản mục trọng yếu.
Theo chuẩn mực kế toán VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu được định
nghĩa: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu ”.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà doanh thu có thể được phân loại như sau:
Theo lĩnh vực hoạt ộng, doanh thu bao gồm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác
Theo tiêu thức thời gian, doanh thu bao gồm:
Doanh thu thực hiện
Doanh thu chưa thực hiện
Phân loại doanh thu theo lĩnh vực hoạt động là cách phân loại chính xác và phổ biến nhất.
Cụ thể:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu hoặc sẽ thu từ
các giao dịch được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng. Các giao dịch
4
phát sinh doanh thu này là bán sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho
khách hàng
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là doanh thu từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị hạch toán cùng ngành trực
thuộc một công ty, tổng công ty, tập đoàn.
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu từ tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia, chênh lệch tỷ giá, …
Ngoài ra khi tìm hiểu về doanh thu, cần quan tâm đến các khái niệm sau:
Doanh thu thuần: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm
trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá bán cho khách hàng mua
hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ với khối lượng lớn mà doanh nghiệp có cam kết sẽ
chiết khấu cho khách hàng
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp đồng
cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, sai quy cách
hoặc lỗi thời.
Hàng bán bị trả lại: Đây là khoản giảm trừ doanh thu do bán hàng đã tiêu thụ nhưng
khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế về cung cấp hàng
hóa, dịch vụ
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng là doanh thu chưa có thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hóa
đơn giá trị gia tăng”
Nếu doanh nghiệp áp dụng áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hóa
đơn bán hàng”
Đối với những sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thu đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận bao gồm cả
thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu. Hiện nay hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
đồng thời chịu thuế GTGT
5
1.1.2.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính và các quy
định kế toán hiện hành thì: chỉ thực hiện ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa
mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ,
doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Các điều kiện ghi
nhận doanh thu đó cụ thể là:
Điểm 10, Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC quy định: Doanh thu bán hàng được xác định
khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm.
Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý, kiểm soát sản phẩm.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng
Điểm 16, Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC quy định: Doanh thu cung cấp dịch vụ
được ghi nhận khi kết quả của giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy. khi giao
dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ kế toán thì doanh thu được ghi nhận
trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày kết thúc niên độ của kỳ kế
toán đó. Kết quả của giao dịch về cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn đồng thời
các điều kiện sau:
Doanh thu được xác được xác định chắc chắn
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT.
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí hoàn thành giao dịch đó.
Điểm 24, Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC quy định: Doanh thu phát sinh từ tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa
mãn tất cả các điều kiện sau:
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Các quy định trên là bắt buộc trong công tác kế toán, việc ghi nhận doanh thu trong kỳ
phải đồng thời đáp ứng được các điều kiện nêu trên, nếu không thỏa mãn một trong
những điều kiện trên thì không được ghi nhận doanh thu trong kỳ
6
1.1.2.3 Phương pháp hạch toán doanh thu
Việc hạch toán doanh thu với mỗi loại hình doanh nghiệp có những cách thức khác nhau.
Có hai loại hình hàng tồn kho là theo phương pháp kiểm kê định kỳ và kê khai thường
xuyên thì hạch toán doanh thu có thể chia ra thành: Tiêu thụ trực tiếp và chuyển hàng
theo hợp đồng; tiêu thụ qua đại lý và tiêu thụ theo hình thức bán hàng trả góp. Quá trình
hạch toán doanh thu được thể hiện qua sơ đồ sau:
ơ
hạch toán doanh thu
511
911
111, 112
333
Thuế TTĐB, Thuế
XK, Thuế GTGT
trực tiếp phải nộp
Doanh thu bán hàng
521, 532, 531
Kết chuyển giảm
giá, doanh thu bán
hàng bị trả lại
Kết chuyển doanh thu thuần để
xác định kết quả kinh doanh
33311
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(phương pháp khấu trừ)
1.1.2.4 Kiểm soát nội bộ với khoản mục doanh thu
Mục tiêu hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp đều là tối đa lợi nhuận. Để đạt được
mục tiêu đó, trước hết doanh nghiệp cần có một bộ máy quản lý giám sát hoạt động một
cách hiệu quả và hợp lý nhất. Nhằm phát huy hiệu quả của các hoạt động kiểm tra kiểm
soát thì việc xây dưng một hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng. Các nghiệp vụ liên quan tới doanh thu là
những nghiệp vụ cơ bản trong việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, tại mỗi đơn vị nên thiết kế và duy trì một quá trình kiểm soát đối với
doanh thu nhằm đạt được mục tiêu kiểm soát của mình.
7
1.1.2.5 Mục tiêu kiểm toán doanh thu
Hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán khoản mục doanh thu nói
riêng đều có mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù cần hướng tới.
Đối với khoản mục doanh thu là khoản mục quan trọng cấu thành nên báo cáo tài chính
nên các mục tiêu của kiểm toán khoản mục doanh thu không nằm ngoài mục tiêu chung
của kiểm toán báo cáo tài chính. Mục tiêu kiểm toán tổng quát của khoản mục doanh thu
là thu thập bằng chứng (xác minh) và đưa ra kết luận (trình bày ý kiến) về tính trung
thực, hợp lý của khoản mục doanh thu trình bày trên báo cáo tài chính của đơn vị được
kiểm toán. Đồng thời kiểm toán khoản mục doanh thu cũng có những mục tiêu kiểm toán
đặc thù sau:
Mục tiêu phát sinh: Doanh thu bán hàng được ghi nhận trên sổ kế toán, khai báo trên
báo cáo tài chính thì phát sinh trong thực tế thuộc về đơn vị.
Mục tiêu đầy đủ: Doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ đều được ghi nhận và khai
báo đầy đủ.
Mục tiêu ghi chép chính xác: Doanh thu bán hàng được ghi chép, tính toán, cộng dồn
chính xác, số liệu trên báo cáo khớp đúng với sổ cái và sổ chi tiết.
Mục tiêu đánh giá: Doanh thu bán hàng được đánh giá đúng với chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành.
Mục tiêu trình bày và công bố: Doanh thu bán hàng được thể hiện, phân loại và công
bố đầy đủ trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.1.2.6 Vai trò của kiểm toán doanh thu trong báo cáo tài chính
Doanh thu nói chung và doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ nói riêng là một khoản
mục trọng yếu trên báo cáo tài chính vì đó là cơ sở để những người quan tâm đến tình
hình tài chính doanh nghiệp đánh giá về thực trạng hoạt động và quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm dẫn đến báo cáo
tài chính bị sai lệch trọng yếu vì những lý do sau:
Trong nhiều trường hợp, việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để ghi nhận
doanh thu đòi hỏi sự xét đoán, ví dụ như doanh thu của hợp đồng xây dựng hoặc
cung cấp dịch vụ có liên quan tới nhiều niên độ.
Doanh thu có liên hệ mật thiết với kết quả lãi lỗ. Những sai lệch về doanh thu
thường dẫn đến lãi lỗ bị trình bày không trung thực, không hợp lý.
8
Tại nhiều đơn vị, doanh thu còn là cơ sở đánh giá kết quả hay thành tích, nên đôi
khi có tình trạng chạy theo thành tích, thổi phồng doanh thu.
Doanh thu có quan hệ chặt chẽ với thuế GTGT đầu ra nên cũng có khả năng khai
thấp hơn thực tế để trốn thuế hoặc né thuế.
Với những lý do trên có thể khẳng định kiểm toán khoản mục doanh thu là một phần
đóng vai trò chủ chốt trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2 Trình tự kiểm toán khoản mục doanh thu
Để đảm bảo các mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu trên, quy trình kiểm toán
khoản mục doanh thu tuân theo quy trình chung của kiểm toán báo cáo tài chính, được
thực hiện theo ba giai đoạn cơ bản là: Chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết
thúc kiểm toán
2
Chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là bước đầu tiên cơ bản nhằm chuẩn bị những điều cần thiết cho một
cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán sẽ giúp cho kiểm toán viên thu thập được các
bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị, qua đó giảm thiểu các rủi ro, đảm bảo chất
lượng kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán nói chung và cho khoản mục doanh thu nói riêng bao gồm kế
hoạch kiểm toán tổng quát và kiểm toán chi tiết được tiến hành theo các bước quy định
sau:
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán:
Công ty kiểm toán sẽ tiếp nhận khách hàng. Kiểm toán viên sẽ đánh giá xem việc chấp
nhận hay tiếp tục một khách hàng có làm tăng tính rủi ro cho hoạt động của kiểm toán
viên hay làm hại đến uy tín của Công ty kiểm toán hay không? Kiểm toán viên sẽ xem
xét hệ thống kiểm soát chất lượng, đánh giá tính độc lập, khả năng phục vụ tốt khách
hàng …
Kiểm toán viên có thể phỏng vấn trực tiếp ban giám đốc khách hàng hoặc dựa vào kinh
nghiệm của cuộc kiểm toán trước đó. Nhờ vậy mà kiểm toán viên có thể ước lượng được
quy mô phức tạp của công việc kiểm toán cần thực hiện, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho
việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp. Lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp sẽ góp
phần giúp cho cuộc kiểm toán có chất lượng và hiệu quả. Đặc biệt đối với khoản mục
doanh thu là khoản mục được đánh giá là trọng yếu nên kiểm toán viên được phân công
9
phụ trách khoản mục này thường là những người có trình độ chuyên môn và năng lực
cao.
Sau đó, Công ty kiểm toán sẽ kí kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng. Hợp đồng kiểm
toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa Công ty kiểm toán với khách hàng, xác định rõ
phạm vi công việc, quyền lợi và nghĩa vụ, các quy định pháp lý liên quan, phí dịch vụ …
Hợp đồng kiểm toán chính là cơ sở pháp lý để kiểm toán viên thực hiện quá trình kiểm
toán.
Sau khi kí kết hợp đồng, kiểm toán viên sẽ thu thập các thông tin cơ sở của khách hàng,
chú trọng tìm hiểu các thông tin liên quan đến khoản mục doanh thu như: Tìm hiểu ngành
nghề, hoạt động kinh doanh của khách hàng, đặc điểm quy trình ghi nhận doanh thu của
đơn vị. Xem xét lại các cuộc kiểm toán năm trước đó và hồ sơ kiểm toán chung, đặc biệt
chú trọng về khoản mục doanh thu. Tham quan nhà xưởng để hiểu thêm về quy trình bán
hàng – thu tiền, những đặc điểm của việc ghi nhận doanh thu hay các vấn đề về nhập –
xuất – tồn, tình trạng kho, các chính sách về giảm giá hàng bán hay chiết khấu thương
mại…
Ngoài thông tin cơ sở, kiểm toán viên sẽ thu thập thêm thông tin về nghĩa vụ pháp lý.
Việc này giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh
hưởng tới các mặt hoạt động kinh doanh này. Những thông tin này bao gồm:
Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện
hành hay trong vài năm trước
Biên bản họp Hội đồng quản trị và ban giám đốc, họp cổ đông.
Các hợp đồng và cam kết quan trọng
Kiểm toán viên sẽ tiến hành các thủ tục phân tích, các thủ tục phân tích ở giai đoạn này
được áp dụng nhằm hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các
thủ tục kiểm toán sẽ sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán về khoản mục doanh thu.
Các thủ tục phân tích gồm phân tích ngang và phân tích dọc.
Phân tích ngang: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh trị số của cùng một chỉ tiêu
báo cáo tài chính. Các chỉ tiêu phân tích doanh thu được sử dụng như:
So sánh số liệu doanh thu kỳ này với kỳ trước hoặc giữa kỳ với nhau
So sánh về số liệu doanh thu thực tế với số liệu dự toán, ước tính của kiểm toán
viên
10
So sánh số liệu doanh thu của công ty khách hàng với số liệu của ngành
Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ
tiêu và khoản mục khác nhau trên báo cáo tài chính. Các tỷ suất tài chính thường được
dùng trong phân tích dọc đối với khoản mục doanh thu gồm: các tỷ suất lợi nhuận/doanh
thu, lợi nhuận/Tổng tài sản, lợi nhuận/Tổng nguồn vốn chủ sở hữu, tỷ lệ lãi gộp,…
Khi kiểm toán báo cáo tài chính, đặc biệt là khoản mục doanh thu, kiểm toán viên phải
đảm bảo rằng báo cáo tài chính không có các sai phạm trọng yếu. Vì vậy trong giai đoạn
chuẩn bị kiểm toán cần xác lập các mức trọng yếu có thể chấp nhận được đối với các sai
lệch được phát hiện. Việc xác định mức trọng yếu theo định lượng (số tiền bao nhiêu)
hoặc định tính (loại sai lệch nào) cần xem xét trong từng trường hợp cụ thể và là một vấn
đề thuộc về sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Mức độ trọng yếu thường được
xem xét ở mức độ tổng thể báo cáo tài chính và mức độ từng khoản mục.
Đối với khoản mục doanh thu: Mức trọng yếu chính là sai lệch tối đa được cho phép của
khoản mục doanh thu. Việc phân bổ được thực hiện theo cả hai chiều hướng mà sai phạm
có thể diễn ra là khai khống và khai thiếu doanh thu
Thông qua việc đánh giá rủi ro của từng khoản mục, kiểm toán viên sẽ ước lượng mức độ
rủi ro kiểm toán mong muốn. Mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có quan hệ tỉ lệ nghịch,
nếu mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Trình tự thực
hiện đánh giá rủi ro kiểm soát như sau:
Xác định những sai phạm tiềm tàng trong chu trình bán hàng có liên quan đến cơ sở dẫn
liệu của báo cáo tài chính.
Xem xét doanh nghiệp có thiết kế và thực hiện những thủ tục kiểm soát để ngăn chặn
hoặc phát hiện những sai phạm đó không.
Dựa vào các tài liệu mà kiểm toán viên thu thập được như bảng câu hỏi, phép thử walk –
through… để ước lượng mức rủi ro kiểm soát. Nếu cho rằng các thủ tục kiểm soát được
thiết kế và thực hiện hữu hiệu, kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát là thấp hơn mức
tối đa và tiến hành thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát có liên quan. Ngược
lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là tối đa thì kiểm toán viên không thực hiện
các thử nghiệm kiểm soát mà chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp.
Trong thực tế, việc đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát là một công việc rất khó khăn và phức
tạp. Kiểm toán viên phải dựa vào các tài liệu có được trong quá trình tìm hiểu và sự xét
đoán nghề nghiệp để ước lượng mức rủi ro kiểm soát.
11
- Xem thêm -