BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Thị Tấm
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và quá trình đổi mới chuyên nền
kinh tế nước ta theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã đặt ra nhiều cấp
bách phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Cùng với quá trình đổi mới lên
hàng đầu, làm thế nào để có được thông tin hữu ích về hoặt động kinh doanh của
doanh nhgiệp nhằm cung cấp kịp thời đề ra các quyết định đúng đắn cho các doanh
nghiệp đang hoặt động trong nền kinh tế thị trường.
Với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường nên các doanh nghiệp đang gặp
sự cạnh tranh gay gắt và ngày càng rỏ nét, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn nhận
thức đánh giá được vị trí tiềm năng của doanh nghiệp mình trên thương truờng để có
thể tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển.
Để đạt được điều đó thì kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong việc cấu
thành doanh nghiệp. Có thể nói kế toán là một công cụ đắt lực cho nhà quản lý, nó
không ngừng phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp mà nó càng phản
ánh tình hình chi phí lợi nhuận hay kết quả kinh doanh cho từng mặt hàng để nhà quản
lý nắm bắt được. Bên cạnh đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị cân nhắc cẩn
trọnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Vốn bằng tiền xét về phương diện lý luận cũng như thực tiễn là nguồn vốn chủ
yếu trong sản xuất kinh doanh cảu các công ty. Mục đích của vốn bắng tiền là đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu vốn kinh doanh lưu thông hàng hóa, là cơ sở để tái sản xuất
mỡ rộng, đồng thời cũng là nguồn vốn để doanh nghiệp thanh toán với nhà cung cấp
cũng như đầu tư xây dựnh cơ sở hạ tầng cho công ty. Nếu doanh nghiệp phát huy được
vai trò năng động và sáng tạo của mình trong hoặt động sản xuất kinh doanh, phát huy
được tốt hơn khả năng nguồn vốn thì đó sẽ là nền tảng giúp cho doanh nghiệp đứng
vững và phát tiển trong nền kinh tế thị trường, cũng từ đó vốn bằng tiền đóng vai trò
quan trọng là cơ sở ban đầu theo suốt quá trình sản xuất kinh doanh đến khi xác định
kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG – LỚP 06K2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Thị Tấm
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán Vốn bằng tiền trong thời gian đi thực
tập tại Công ty TNHH Hiệp Mỹ Hưng tại Đà Nẵng. Sau khi nghiên cứu tìm hiểu tình
hình thực tế tại đơn vị em đã chọn đề tài này để làm chuyên đề tót nghiệp cho mình.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ GỒM 3 PHẦN:
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng hoặt động kinh doanh và công tác hạch toán kế toán tại
Công ty TNHH Hiệp Mỹ Hưng
Phần III: Những đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tai
doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã được tìm hiểu và tiếp cận với nhiều
tài liệu cũng như học hỏi thêm được nhiều điều trong thời gian qua mặc dù được sự
giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các cô chú , anh chị tại phòng kế toán công ty cũng như
các giáo viên hướng dẫn nhưng do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian qua tiếp cận với
thực tiễn chưa nhiều nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi sai sót và khuyết điểm. Rất
mong các cô chú, anh chị tại phòng kế toán công ty cùng các thầy cô ở trường góp ý
kiến để chuyên đề được hoàn thiện hơn cũng như bản thân em được trang bị thêm kiến
thức cũng như kinh nghiệm cho thực tiễn sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 4 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn thị Mỹ Nhung
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG – LỚP 06K2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Thị Tấm
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI VỐN BẰNG TIỀN
I. Các khái niệm liên quan đến đề tài Vốn bằng tiền
1. Vốn bằng tiền là gì:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạng tồn tại trực tiếp dưới hình
thái giá trị mà doanh nghiệp nào cũng phải có và sử dụng.
2. Vốn bằng tiền bao gồm:
Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, kho bạc, các công ty tài chính, và các
khoản tiền đang chuyển (kể cả ngoại tệ, nội tệ, ngân phiếu, vàng bạc đá quý…)
Vốn bằng tiền của các doanh nghiệp có thể gọi là mạch máu lưu thông của
doanh nghiệp, có tiền doanh nghiệp sẽ mua nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân.
Và tiếp tục quá trính tái sản xuất và mở rộng của mình. Đó là tài sản có tính luân
chuyển cao nhất. Do đó đòi hỏi phải có những nguyên tắc quản lý chặt chẻ để tránh
thất thoát gian lận.
3. Nguyên tắc:
Việc hạch toán Vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc quy đinh, chế độ
quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước.
- Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ
thống nhất là “ Đồng” ngân hàng Nhà nước Việt Nam gọi là “VNĐ”.
- Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoặt động sản xuất kinh doanh
phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ sách kế toán. Đồng thời
phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo từng loại nguyên tệ trên TK 007. Nếu có chênh
lệch tỷ giá thực tế và tỷ giá đã ghi sổ thì phải phản ánh chênh lệch này vào TK 413 “
Chênh lệch tỷ giá”.
- Vàng bạc đá phải phản ánh ở TK vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các Doanh
nghiệp không có chức năng kinh doanh càng bạc, đá quý.
- Vàng bạc đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy định phẩm chất và
giá trị của từng thứ từng loại. Giá vàng bạc, đá quý được tính theo giá trị thực tế ( giá
hóa đơn hoặc giá được thanh toán ).
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG – LỚP 06K2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Thị Tấm
- Khi tính giá xuất vàng bạc đá quý và ngoại tệ có thể áp dụng một trong các
phương pháp sau:
+ Bình quân gia quyền.
+ Nhập trước – xuất trước.
+ Nhập sau – xuất trước.
+ Giá thực tế đích danh.
4. Vai trò và nhiệm vụ vốn bằng tiền.
4.1. Vai trò:
Hạch toán vốn bằng tiền là nghệ thuật ghi chép phân loại tổng hợp. Vì vậy
mà nó có chức năng cơ bản nhất là cung cấp thông tin cho người ra quyết địng cung
cấp thông tin cho nhà quản lý kinh tế, cho nhà đầu tư, cho các cơ quan hữu quan Nhà
nước về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
4.2. Nhiệm vụ:
- Lập chứng từ nhằm ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vốn bằng tiền.
- Phân loại chứng từ theo từng nghiệp vụ và phản ánh phát sinh vào sổ sách
đồng thời khóa sổ kế toán khi kết thúc kỳ kế toán.
- Lập báo cáo tài chính về vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
II. Phương pháp hạch toán.
1. Kế toán tiền mặt tại quỹ.
a. Thủ tục và sổ sách kế toán.
Theo chế độ hiện hành các đơn vị được phép giữ lại một số tiền mặt trong hạn
mức quy định để chi tiêu cho những nhu cầu thường xuyên. Mọi khoản thu, chi tiền
mặt phải có phiếu thu, phiếu chivà phải có chữ kí của người thu, người nhận, người
cho phép nhận xuất quỹ. Sauk hi đã được thu, chi tiền mặt thủ quỹ đóng dấu “ đã thu
tiền” hoặc “đã ghi tiền” vào chứng từ. Cuối ngày thủ quỹ căn cứ vào cứng từ thu, chi
để ghi vào sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu chi để chuyển quyền
cho kế toán tiền mặt ghi sổ.
Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngoại
tệ, vàng bạc đá quý. Hàng ngày, thủ quỹ thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế,
tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch, thủ quỹ và
kế toán phải tự kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp giải quyết.
Với vàng bạc, đá quý nhận ký quỹ, ký cược trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các
thủ tục về cân, đo, đong, đếm về số lượng, trọng lượng, giám định chất lượng va tiến
hành niêm phong.
Kế toán tiền mặt sau khi nhận báo cáo quỹ ( có kèm theo các chứng từ gốc)
do thủ quỹ chuyển đến, để kiểm tra chứng từ và cách ghi chép báo cáo quỹ rồi tiến
hành định khoản. Sau đó mới ghi vào sổ kế toán theo trình tự phát sinh của các khoản
thu chi ( nhập, xuất) quỹ tiền mặt tính ra số tồn quỹ vào cuối ngày.
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG – LỚP 06K2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-
GVHD: Nguyễn Thị Tấm
Chứng từ sử dụng:
Phiếu thu: Do kế toán thanh toán hoặc kế toán vốn bằng tiền lập thành 2
hoặc 3 liên.
+ Liên thứ nhất: Giao cho thủ quỹ để ghi sổ
+ Liên thứ hai: Giao cho người nộp tiền
+ Liên thứ ba: Lưu lại nơi nộp phiếu
Phiếu chi: Do kế toán thanh toán hoặc kế toán vốn bằng tiền lập thành 2 hoặc 3 liên.
+Liên thứ nhất:Giao cho thủ quỹ để ghi sổ
+ Liên thứ hai: Giao cho người nộp tiền
+ Liên thứ ba:Lưu lại nơi nộp phiếu
Mẫu phiếu chi:
Đơn vị:
Địa chỉ:
PHIẾU CHI
Ngày …tháng…năm
Mẫu sổ: 02 – TT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ
- BTC ngày 20/3/2006 của BT- BTC)
Nợ:
Có:
Họ tên người nộp tiền:
Địa chỉ:
Lý do chi:
Số tiền:
Kèm theo
Giám đốc
(Ký đóng dấu)
(Viết bằng chử)
là chứng từ gốc
Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu
(ký, họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền: (Viết bằng chử)
+ Tỷ giá ngoại tệ: (Vàng bạc, đá quý)
+ Số tiền quy đổi:
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG – LỚP 06K2
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Thị Tấm
Mẫu phiếu thu:
Đơn vị:
b.
Địa chỉ:
PHIẾU THU
Ngày…tháng…năm
Mẫu sổ: 01 – TT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006
QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của BTC)
Quyển số:
Nợ”
Có:
Họ tên người nộp tiền:
Địa chỉ:
Lý do nộp:
Số tiền
Kèm theo
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký họ tên)
(Viết bằng chử:
là chứng từ gốc
Người nộp tiền Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
(Ký họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chử)
+ Tỷ giá ngoại tệ (Vàng bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu):
c. Tài khoản sử dụng:
- TK 111 “Tiền mặt”: Dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn tiền mặt tại
quỹ tiền mặt của doanh nghiệp.
Nợ
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111 “Tiền mặt”.
TK 111
Có
SDĐK: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, SPS Có : + Phản ánh các
vàng , bạc, đá quý, ngoại tệ có vào lúc đầu kỳ tại khoản
tiền mặt, ngân
quỹ.
phiếu, vàng, bạc, đá quý,
SPS Nợ: + Phản ánh các khoản tiền mặt, ngân ngoại tệ
phiếu , vàng , bạc, đá quý, ngoại tệ, xuất quỹ Nhập quỹ trong kỳ
+ Số thiếu hụt quỹ khi kiểm
trong kỳ.
kê,
+ Số thừa quỹ khi phát hiện kiểm
Kê, chênh lệch tỷ giá hối đoái.
chênh lệch tỷ giá hối đoái.
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG – LỚP 06K2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-
GVHD: Nguyễn Thị Tấm
TK “Tiền mặt” có 3 TK cấp 2.
+ TK 1111“Tiền Việt Nam”
+ TK 1112 “Ngoại tệ”.
+ TK 1113 “ Vàng, bạc, đá quý, kim khí quý”.
* Phương pháp hạch toán tình hình biến động tiền Việt Nam.
Tiền Việt Nam tăng, giảm do nhiều nguyên nhân và được theo dõi trên tiểu
khoản 1111 “Tiền Việt Nam” kế toán căn cứ vào các nghiệp vụ cụ thể để ghi sổ cho
phù hợp.
-
Hạch toán các nghiệp vụ tăng tiền mặt
+ Tăng do thu tiền bán hàng nhập quỹ
Nợ TK 111(1111)
: Số tiền nhập quỹ theo tổng giá thanh toán
Có TK 511,512 : Doanh thu tiêu thụ, sản phẩm, dịch vụ
Có TK 3331(33311) : Thuế GTGT phải nộp
+ Tăng do thu từ các hoặt động tài chính, hoặt động khác
Nợ TK 111(1111)
: Số tiền nhập quỹ theo tổng giá thanh toán
Có TK 515,711
: Thu nhập chưa thuế
Có TK 3331(33311)
: Thuế GTGT phải nộp
+ Tăng do rút tiền gửi nhập quỹ tiền mặt vay ngắn hạn
Nợ TK 111(1111)
:Số tiền nhập quỹ tăng thêm
Có TK 112
: Rút tiền gửi ngân hàng.
Có TK 311, 341
: Vay ngắn hạn.
+ Tăng do thu hồi tạm ứng:
Nợ TK 111 ( 1111 )
Có TK 141
: Số thu hồi nhập quỹ.
: Thu tiền tạm ứng thừa.
+ Tăng do thu từ người mua ( kể cả tiền đặt trước của người mua ).
Nợ TK 111 ( 1111 )
Có TK 131
: Số thu nhập quỹ.
: Thu tiền của người mua.
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG – LỚP 06K2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Thị Tấm
+ Tăng do các nguyên nhân khác.
Nợ TK 111 ( 1111 )
: Số thu hồi nhập quỹ.
Có TK 136
: Các khoản thu hồi từ nội bộ.
Có TK 138
: Thu hồi các khoản phải thu khác.
Có TK 144
: Thu hồi cá khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
Có TK 338 ( 3388)
: Các khoản thu hộ, giữ hộ, các khoản nhận
ký quỹ, cược ngắn hạn.
Có TK 128, 228
: Thu hồi các khoản cho vay, thu hồi vốn
góp liên doanh ngắn hạn.
Có TK 338 ( 3381 )
: Số kiểm kê thừa thiếu chưa rõ nguyên nhân.
+ Tăng do nhận vốn góp vốn liên doanh, giao vôn.
Nợ TK 111 ( 1111 )
Có TK 411
-
: Số thu hồi nhập quỹ.
: Nguồn vốn kinh doanh.
Hạch toán các nghiệp vụ giảm tiền mặt.
+ Giảm do mua hàng hóa, vật tư, tài khoản thanh toán trực tiếp
Nợ TK 151, 152, 153, 156 : Mua vật tư hàng hóa ( theo PP KKTX )
Nợ TK 611
: Mua vật tư hàng hóa ( theo PP KKĐK )
Nợ TK 211, 213, 241
: Chi phí XDCB, mua sắm TSCĐ.
Nợ TK 133 (1331, 1332)
: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 111 (1111)
: Số chi tiêu thực tế để mua sắm, xây dựng(
tổng giá thanh toán).
+ Giảm do chi trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nợ TK liên quan ( 627, 621, 622, 641,642) : Tập hợp các khoản chi tiêu
Có TK 111 (1111)
: Tổng số tiền chi tiêu.
+ Giảm do gửi tiền vào ngân hàng
Nợ TK 112
Có TK 111 (1111)
: Gửi vào TK tại ngân hàng.
: Tổng số tiền gửi.
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG – LỚP 06K2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Thị Tấm
+ Giảm do các nguyên nhân khác.
Nợ TK 331 : Đặt trước hoặc trả nợ cho nhà cung cấp.
Nợ TK 136 : Chi hộ, ứng trước, hay cung cấp cho đơn vị nội bộ
Nợ TK 141 : Tạm ứng cho CNV
Nợ TK 138 : Các khoản cho vay, mượn tạm thời, các khoản tiền thiếu
hụt phát hiện khi kiểm kê
Nợ TK 333
: Thuế phải nộp cho Nhà nước
Nợ TK 334
: Thanh toán lương cho người LĐ
Có TK 111 (1111)
: Số tiền mặt thực xuất quỹ
Phương pháp hạch toán tình hình biến động ngoại tệ
Nguyên nhân ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
Các DN sản xuất kinh doanh có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống
nhất là Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán ( nếu
được chấp thuận). Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đông Việt Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ
chính thức sử dụng trong kế toán về nguyên tắc DN phải căn cứ vào tý giá giao dịch
thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ kinh tế ( gọi tắt la tỷ giá giao dịch) để ghi sổ kế toán.
Doanh nghiệp phải đồng thời theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài
khoản tiền mặt, TGNH, tiền đang chuyển, các khoản phải trả, phải thu, và TK 007 “
Ngoại tệ các loại”.
Phương pháp sử dụng tỷ giá hạch toán
-
Hạch toán các nghiệp vụ tăng ngoại tệ
+ tăng do thu hồi nợ gốc ngoại tệ
Nợ TK 111(1112),112(1122)
: Tỷ giá thực tế khi thu nợ
Nợ ( Hoặc Có)TK 413
: Phần chênh lệch tỷ giá khi ghi nợ và thu nợ
Có TK 131
: Tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ
+ Doanh nghiệp bán hàng cung cấp dịch vụ
Nợ TK 111(1112),112(1122)
: Theo tỷ giá thực tế (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511,512
:Doanh thu theo tỷ giá thực tế
Có TK 3331
: Thuế GTGT phải nộp
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG – LỚP 06K2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Thị Tấm
+ Thu tiền đặt trước người mua
Nợ TK 111(1112),112(1122)
Có TK 131
: Số thu hồi theo tỷ giá hạch toán
:Số nợ đã thu hồi theo tỷ giá hạch toán
+ Mua ngoại tệ bằng tiền Việt Nam
Nợ TK 111(1112),112(1122)
: Theo tỷ giá hạch toán
Nợ TK 635
: Phần chênh lệch tỷ giá (TGTT > TGHT)
Có TK 515
: Phần chênh lệch tỷ giá (TGTT < TGHT)
Có TK 111(1112),112(1122)
:Số tiền mua thực tế
+Thu hồi các khoản nợ phải thu khác có gốc ngoại tệ
Nợ TK 111(1112),112(1122)
: Số nợ đã thu hồi bằng ngoại tệ nhập
quỹ (TGHT)
Nợ (Hoặc có)TK 413
: Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK liên quan (131,136,138,141,144) : Tỷ giá thực tế
+ Cuối kỳ nếu tỷ giá thực tế ngoại tệ có biến động so với tỷ giá hạch toán
phải điều chỉnh số dư ngoại tệ theo tỷ giá thực tế.
Nếu tý giá ngoại tệ tăng
Nợ TK 111(1112),112(1122) :
Phần chênh lệch tăng
Có TK 413 :
Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm
Nợ TK 413
:
Phần chênh lệch giảm
Có TK 111(1112),112(1122) :
-
Hạch toán các nghiệp vụ giảm ngoại tệ
+ Xuất mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, chi phí cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK 151,152,153,156
:
Nợ TK 211,213,241
:
Theo tỷ giá thực tế tại thời điểm
PS nghiệp vụ
Nợ TK 627,641,642,635,811 :
Nợ TK 133
: Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ (hoặc Có) TK 413
:Chênh lệch tỷ giá
Có TK 111(1112),112(1122) : Theo tỷ giá hạch toán
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG – LỚP 06K2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Thị Tấm
+ Xuất bán ngoại tệ
Nợ TK 111(1112), 112(1122), 131
Nợ TK 635
Có TK 515
: Tỷ giá thực tế
: Tỷ giá xuất ra > Hạch toán
: Tỷ giá thực tế < Hạch toán
Có TK 111(1112), 112(1122) : Số ngoại tệ xuất bán theo tỷ giá
hạch toán
+ Trả vốn góp liên doanh bằng ngoại tệ
Nợ TK 411
: Số vốn đã trả tính theo tỷ giá thực tế
Nợ ( hoặc có) TK 413
: Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 111(1112), 112(1122) : Số chi trả tính theo tỷ giá hạch toán
+ Ứng trước cho nhà cung cấp, chi trả tiền vay nợ.
Nợ các TK liên quan(331, 311,315,341…)
Có TK 111(1112), 112(1122) : Số chi trả hay ứng trước( tỷ giá
hạch toán)
+ Trường hợp nợ gốc bằng tiền Việt Nam, nhưng trả bằng ngoại tệ
Nợ các TK liên quan (331,311,315,341…): Số nợ đã thu
Nợ (hoặc có) TK 413
: Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 111(1112), 112(1122) : Số nợ đã tính theo TGHT
+ Cuối kỳ nếu tỷ giá ngoại tệ giảm , phần chênh lệch tỷ giá giảm, ghi:
Nợ TK 413
Có TK 111(1112), 112(1122)
2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
a. Thủ tục và sổ sách kế toán
Để hạch toán các khoản tiền gửi là giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng
kèm theo các chứng từ gốc ( ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi séc chuyển khoản, séc bảo
chi…). Hằng ngày, khi nhận được chứng từ gốc kèm theo mọi sự chênh lệch giữa số
liệu kế toán với số liệu của ngân hàng phải thông báo kịp thời để đối chiếu. Nếu cuối
tháng vẫn chưa xác định được nguyên nhân thì lấy số liệu của ngân hàng làm chuẩn,
phân chênh lệch tạm thời chuyển vào TK bên Nợ TK 138(1381,1388) hay bên Có TK
338 ( 3381 hoặc 3388). Sang tháng sau khi đối chiếu với ngân hàng tìm được nguyên
nhân sẽ điều chỉnh.
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG – LỚP 06K2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Thị Tấm
Mẫu sổ của ủy nhiệm thu và ủy nhiệm chi, giấy báo nợ, giấy báo có.
Mẫu sổ Ủy nhiệm thu:
ỦY NHIỆM THU
Ngày…tháng…năm
Đơn vị mua hàng:
Số tài khoản:
Tại ngân hàng:
Đơn vị bán hàng:
Số tài khoản:
Tại ngân hàng:
Số tiền bằng chử:
Bằng số:
Số ngày chậm trả: (Bằng chử):
Bằng số:
Tổng số tiền: (bằng chử)
Bằng số:
Đơn vị bán (ký, đóng dấu)
Ngân hàng bên bán
Nhận chứng từ: Ngày..tháng..năm
Đã kiểm soát và gửi đi
Ngày…tháng…năm
Ngân hàng bên mua
Nhận chứng từ: Ngày…tháng…năm
Thanh toán:
Ngày..tháng..năm
Trưởng phòng kế toán
Ngày…tháng…năm
Kế toán
TP kế toán
Kế toán
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG – LỚP 06K2
TP Kế toán
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Thị Tấm
Mẫu sổ Ủy nhiệm chi:
ỦY NHIỆM CHI
CHUYỂN KHOẢN , CHUYỂN TIỀN, THƯ , ĐIỆN
Tên đơn vị trả tiền:
Số tài khoản:
Tại ngân hàng:
Lập ngày…tháng…năm…
Tài khoản Có
Tên đơn vị nhận tiền:
Số tài khoản :
Tại ngân hàng:
Số tiền bằng số
Số tiền bằng chữ:
Nội dung thanh toán:
Đơn vị trả tiền
Kế toán
Chủ TK
Phần do NH ghi
Tài khoản nợ
Ngân hàng A
Kế toán
TP kế toán
Ngân hàng B
Kế toán
TP kế toán
b. Tài khoản sử dụng:
- TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” TK này phản ánh số hiện có và tình hình biến
động các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàn, kho bạc hoặc công ty tài chính
( nếu có ).
-
Kết cấu và nội dung của TK 112
Nợ
TK 112
Có
SDĐK: Phản ánh số tiền gửi của DN tại
Tại ngân hàng gồm : Tiền VN, vàng bạc,
Kim khí quý, vào lúc đầu kỳ
SPS : các khoản tiền gửi vào ngân hàng
SPS: các khoản tiền rút ra khỏi ngân hàng
Của DN
của DN
SDCK: phản ánh số tiền hiện có của DN
Tai ngân hàng
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG – LỚP 06K2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Thị Tấm
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” có 3 TK cấp 2:
- TK 1121 : Tiền Việt Nam đồng.
- TK 1122 : Ngoại tệ
- TK 1123 : Vàng bạc, đá quý
c. Trình tự hạch toán.
-
Hạch toán các nghiệp vụ tăng tiền gửi ngân hàng
+ Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng
Nợ TK 112(1121,1122)
Có TK 111(1111,1112)
+Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào TK
của đơn vị.
Nợ TK 112(1121,1122):
Có TK 113(1131,1132) :
+ Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về khoản tiền do khách hàng trả nợ
bằng chuyển khoản.
Nợ TK 112(1121,1122) :
Có TK 131 :
+Nhận góp vốn lien doanh các đơn vị thành viên chuyển đến bằng tiền gửi
ngân hàng.
Nợ TK 112 (1121,1122) :
Có TK 411 :
+Nhận lại tiền ký cược, Ký quỹ bằng chuyển khoản
Nợ TK 112 (1121,1122) :
Có TK144,244 :
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng bằng chuyển khoản
Nợ TK 112 (1121,1122) :
Có TK 511,512 :
Có TK 3331 :
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG – LỚP 06K2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Thị Tấm
+Thu nhập từ hoặt động tài chính và hoặt động khác
Nợ TK 211 (1121,1122) “
Có TK 515,711 :
Có TK 3331 :
+Căn cứ vào phiếu tính lãi của ngân hàng và giấy báo ngân hàng phản ánh
lãi tiền gửi định kỳ
Nợ TK 112 ( 1121, 1122):
Có TK 515 :
+ Đến cuối tháng nếu số liệu ở ngân hàng lớn hơn số liệu kế toán
Nợ TK 112 (1121, 1122):
Có TK 338 ( 3381): Phần chênh lệch chờ xử lý
+ Sang tháng sau, khi xác định được nguyên nhân tùy theo từng trường hợp
kế toán ghi
Nợ TK 338 (3381) : Số chênh lệch chờ xử lý
Có TK 511, 711,515,131 : Nếu do kế toán ghi thiếu
Có TK 112 : Nếu do Ngân hàng ghi nhầm
-
Hạch toán các nghiệp vụ làm giảm tiền gửi ngân hàng
+ Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 112 (1121, 1022)
Có TK 112 (1121,1122)
+ Trả tiền mua vật tư hàng hóa , TSCĐ hoặc chi phí phát sinh đã chi bằng
chuyển khoản
Nợ TK 151,152,153,156
Nợ TK 211, 213, 214
Nợ TK 621, 622, 641, 642
Nợ TK 133
Có TK 112 ( 1121, 1122)
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG – LỚP 06K2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Thị Tấm
+ Chuyển TGNH để đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 121 : Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 128 : Đầu tư ngắn hạn khác
Nợ TK 211 : Đầu tư chứng khoán dài hạn
Nợ TK 222 : Góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ TK 228 : Đầu tư dài hạn khác
Có TK 112 ( 1121, 1122)
+ Chuyển TGNH để thanh toán các khoản phải trả, phải nộp
Nợ TK 311 : Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 : Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 331 : Phải trả người bán
Nợ TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp NSNN
Nợ TK 338 : Các khoản phải trả, phải nộp khác
Nợ TK 341,342 : Vay dài hạn, nợ dài hạn
Có TK 112 (1121,1122)
+ Chuyển TGNH để ký cược , ký quỹ ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 144,244 : Các khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn
Có TK 112 ( 1121, 1122)
+ Đến cuối tháng, nếu số liệu của ngân hàng > số liệu kế toán
Nợ TK 138 (1381) : Phần chênh lệch chờ xử lý
Có TK 112 (1121,1122)
Sang tháng sau, khi xác định được nguyên nhân tùy theo từng trường hợp
mà kế toán ghi
Nợ TK 112 (1121, 1122) : Nếu do ngân hàng ghi thiếu
Nợ TK 511,512,515,711,311 : Nếu do kế toán ghi thừa
Có TK 138 ( 1381) : Xử lý số chênh lệch
Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, vàng bạc, đá quý được phản ánh
tương tự như tiền mặt ( thay TK 1112 thành TK 1122).
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG – LỚP 06K2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Thị Tấm
3. Kế toán tiền đang chuyển.
a. Chứng từ sử dụng.
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của DN đã nộp vào ngân
hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng, kho bạc hoặc đã làm thủ
tục chuyển tiền qua bưu điện nhưng chưa nhận được giấy báo của đơn vị thu hưởng.
Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán tiền đang chuyển gồm: Phiếu chi,
giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền.
Mẫu của Phiếu nộp tiền.
Nợ
TK 113
Có
SDĐK:
SPS : Các khoản tiền ( Tièn VN, ngoại tệ
SPS : Số kết chuyển vào TK 112 “Tiền gửi
Séc) đã nộp vào ngân hàng, kho bạc hoặc
ngân hàng” hoặc các TK có liên quan
Chuyển vào bưu điện nhưng chưa nhận
Được giấy báo của ngân hàng hoặc đơn
Vị được thụ hưởng
SDCK : Các khoản tiền còn đang chuyển
Tài khoản 113 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 1131 : Tiền Việt Nam
+ TK 1132 : Ngoại tệ
a. Trình tự hạch toán
+ Thu tiền bán hàng của khách hàng bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào
ngân hàng, kho bạc thông qua nhập quỹ, cuối kỳ chưa nhận được giấy báo của ngân
hàng, kho bạc.
Nợ TK 113 : Tiền đang chuyển
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG – LỚP 06K2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Thị Tấm
+ Thu tiền nợ củ khách hàng bằng tiền mặt hoặc séc chuyển thẳng vào ngân hàng,
kho bạc thông qua nhập quỹ, cuối kỳ nhận đươc giấy báo của ngân hàng, kho bạc.
Nợ TK 113 :
Có TK 131 :
+ Xuất quỹ tiền mặt vào ngân hàng nhưng đến cuối kỳ chưa nhận được giấy
báo Có của ngân hàng.
Nợ TK 113:
Có TK 111:
+ Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về khoản tiền đang chuyển kỳ trước
Nợ TK 112
Có TK 113
+ Nhận được giấy báo về khoản nợ đã được thanh toán
Nợ TK 331
Có TK 113
+ Làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng, bưu điện để thanh toán nhưng
đến cuối kỳ vẫn chưa nhận được giấy báo có của đơn vị thụ hưởng.
Nợ TK 113
Có TK 111
III.
Các hình thức kế toán
1. Hình thức kế toán Nhật Ký Chung
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật ký đặt
biệt
Sổ Nhật Ký Chung
Sổ Cái
Sổ thẻ, Kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối SPS
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG – LỚP 06K2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Thị Tấm
2. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kt cùng
loại
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối SPS
Báo cáo kế toán
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG – LỚP 06K2
Bảng tổng hợp chi
tiết
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Thị Tấm
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY TNHH HIỆP MỸ HƯNG
A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HIỆP MỸ HƯNG
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1. Quá trình hình thành
Công ty TNHH Hiệp Mỹ Hưng được thành lập theo quyết định số 07467 ngày
10/5/1999 do sở kế hoạch và đầu tư TP. Đà Nẵng cấp và do ông Trần Văn Dũng làm
giám đốc. Công ty có trụ sở chính đặt tại 29 Phan Thanh – Phương Thạc Gián – Quận
Thanh Khê – TP. Đà Nẵng.
Loại hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp tư nhân
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH Hiệp Mỹ Hưng
Điện thoại : 0511.3793397
Số Fax : 0511. 3652207
MST : 0400321022
Số vốn : 1.500.000.000 đ
2. Quá trình phát triển.
Công ty TNHH Hiệp Mỹ Hưng là một công ty do cá nhân đứng ra tổ chức
thành lập, có tư cáh pháp nhân trên cơ sở được sự đồng ý và cho phép của pháp luật,
có tổ chức và có con dấu riêng.
Công ty TNHH Hiệp Mỹ Hưng trước khi thành lập đã gặp rất nhiều khó khăn
trong tất cả các lĩnh vực như vốn, kinh nghiệm, thị trường tiêu thụ, máy móc thiết bị…
Trước đây, công ty chỉ là một doanh nghiệp nhỏ chuyên kinh doanh mua đi bán lại về
các loại Buloong ốc vít tại thị trường Đà Nẵng. Qua quá trình thực tế còn nhiều bất cập
do yêu cầu đơn đặt hàng, quá trình vận chuyển, và do yêu cầu gia công lại của khách
hàng phải gửi lại nơi sản xuất nằm tận TP. Hồ Chí Minh để sữa chửa. Quá trình vận
chuyển đi lại còn gặp nhiều khó khăn, nên đứng trước thực tế đó công ty đã mỡ rộng
sản xuất kinh doanh sản phẩm và hình thành nên công ty TNHH Hiệp Mỹ Hưng.
Sau quá trình thành lập công ty đã hình thành nên một xưởng sản xuất có trụ sở
tại Đường Tô Hiệu Thành Phố Đà Nẵng với một hệ thống máy móc tương đối hiện đại.
Đội ngũ nhân viên vừa tuyển vào, vừa làm vừa đào tạo bước đầu còn gặp rất nhiều khó
khăn trong quá trình sản xuất. Sau sáu năm hoặt động do nhu cầu phát triển của Thành
phố Đà Nẵng quá nhanh công ty lại nằm trong địa bàn đông dân cư gây ôi nhiễm ồn ào,
nên năm 2005 công ty đã chuyển xuống Đường Đại La thành phố Đà Nẵng.
SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG – LỚP 06K2
- Xem thêm -