Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyên đề tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công t...

Tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây lắp điên đà nẵng

.DOC
49
206
58

Mô tả:

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐỖ HỮU TRƯỜNG GIANG Phần I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1/ Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1.1/ Vị trí, vai trò, ý nghĩa, tiền lương đối với lao động. Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản, cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Quản lý, lao động là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài tiền lương (tiền công) công chức, viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT và KPCĐ, mà theo chế độ tài chính hiện hành, các khoản này doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Quỹ BHXH được chi tiêu trong các trường hợp: Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ bảo hiểm y tế được dùng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. KPCĐ phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Tổ chức công tác hạch toán lao động, giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp. Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán lao động, các doanh nghiệp phải biết bố trí hợp lý sức lao động, tạo các điều kiện để cải tiến lề lối làm việc, bảo đảm an toàn lao động, xây dựng các định mức lao động và đơn giá trả công đúng đắn. Các điều kiện đó thực hiện được sẽ làm cho năng suất lao động tăng, thu nhập của doanh nghiệp được nâng cao và từ đó phần thu nhập của công nhân viên cũng được nâng cao. Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao động trong doanh nghiệp, cần thiết phải phân loại công nhân viên của doanh nghiệp. Xét về chức năng, trong doanh nghiệp có thể phân loại nhân công thành 3 loại sau: - Chức năng sản xuất, chế biến: + Nhân công trực tiếp: bao gồm những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ. SVTH: Nguyễn Vinh Huy Tt Trang: 1 tr44546trtrrtâdawdaTrangTrattăđng: 1 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐỖ HỮU TRƯỜNG GIANG + Nhân viên gián tiếp: là những nhân công phục cho nhân công trực tiếp hoặc chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. - Chức năng lưu thông tiếp thị: Bao gồm bộ phận nhân công tham gia hoạt động bán hang tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu tiếp cận thị trường. - Chức năng quản lý hành chính: Là bộ phận nhân công tham gia quá trình điều hành doanh nghiệp. Huy động sử dụng lao động hợp lý, phát huy đầy đủ trình độ chuyên môn tay nghề của người lao động là một trong những vấn đề cơ bản thường xuyên cần được quan tâm thích đáng của doanh nghiệp. 1.1.2/ Các nguyên tắc trả lương. Để đảm bảo cung cấp thông tin cho nhà quản lý đòi hỏi hạch toán lao động và tiền lương phải đảm bảo những nguyên tắc sau đây: Thứ nhất: Nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Nguyên tắc này nhằm khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, mặt khác tạo cho người lao động ý thức với kết quả lao động của mình. Nguyên tắc này còn đảm bảo trả lương công bằng cho người lao động giúp họ phấn đấu tích cực và yên tâm công tác. Còn số lượng, chất lượng lao động còn được thể hiện một cách tổng hợp ở kết quả sản xuất thông qua số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra hoặc thông qua khối lượng công việc được thực hiên. Thứ hai: Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao mức độ sống. Quá trình sản xuất chính là kết hợp đồng thời các yếu tố như quá trình tiêu hao các yếu tố lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng lao động các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình sản xuất, trước hết cần đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được hoàn lại dưới hình thức thù lao lao động. Về bản chất, tiền lương là bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm và giá cả hàng hóa. Mặt khác tiền lương còn đảm bảo kinh tế để khuyến khích hàng hóa lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. Thứ ba: Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Việc thực hiện nguyên tắc này giúp Nhà nước tạo sự cân đối giữa các ngành, khuyến khích nhanh chóng ngành mũi nhọn đồng thời đảm bảo lợi ích cho người lao động. Tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên để thấy hết được tác dụng của nó thì ta phải nhận thức đúng đắn đầy đủ về tiền lương, lựa chọn phương án trả lương sao cho thích hợp nhất. Có được sự hài lòng đó, người lao động phải phát huy hết khả năng sáng tạo của mình trong công việc. SVTH: Nguyễn Vinh Huy Tt Trang: 2 tr44546trtrrtâdawdaTrangTrattăđng: 2 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐỖ HỮU TRƯỜNG GIANG 1.1.3/ Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề quan tâm riêng của người lao động mà còn là vấn đề mà nhiều phía cùng quan tâm và đặc biệt chú ý. Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên kết đến quyền lợi người lao động, mà còn đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp thì thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: 1Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của người lao động, tính đúng và thanh toán kiệp thời tiền lương và các khoản tiền quan trọng khác của người lao động. 2Tính toán, phẩn bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan. 3Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan. 1.2/ Hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.2.1/ Các hình thức tiền lương. Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức tiền lương sau: 1- Hình thức tiền lương thời gian: là hình thức tiền lương theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và tháng lương của người lao động. Theo hình thức này: Tiền lương thời gian phải trả = Thời gian làm việc thực tế * Mức lương thời gian. Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định được gọi là tiền lương thời gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp chế độ tiền lương thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, tạo nên tiền lương thời gian có thưởng. Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ các doanh nghiệp chỉ áp dụng mức tiền lương thời gian cho những công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm. Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như: hành chính, quản trị, thống kê, tổ chức lao động, kế toán , tài vụ. SVTH: Nguyễn Vinh Huy Tt Trang: 3 tr44546trtrrtâdawdaTrangTrattăđng: 3 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐỖ HỮU TRƯỜNG GIANG Hình thức tiền lương theo thời gian có nhiều hạn chế là chưa gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động. 2- Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho từng đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lương sản phẩm được tính bằng: Tiền lương sản phẩm = Số lượng, khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành đúng chất lương * Đơn giá tiền lương sản phẩm. Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài sản về hạch toán kết quả lao động. Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp. Để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm doanh nghiệp, có thể áp dụng các đơn giá lương sản phẩm khác nhau.  Tiền lương sản phẩm tính theo tính theo đơn giá tiền lương cố định, gọi là tiền lương sản phẩm giản đơn.  Tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng về năng suất, chất lượng sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng.  Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm lũy tiến. 3- Tiền lương sản phẩm khoán: Theo hình thức này có thể khoán việc, khoán khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương. Hình thức tiền lương sản phẩm khoán có nhiều ưu điểm. Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao động, khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng sản phẩm. 1.2.2/ Quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý chi trả lương. Quỹ tiền lương bao gồm:  Tiền lương thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương khoán.  Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định thời gian nghĩ phép, thời gian đi học.  Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.  Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ.  Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên. SVTH: Nguyễn Vinh Huy Tt Trang: 4 tr44546trtrrtâdawdaTrangTrattăđng: 4 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐỖ HỮU TRƯỜNG GIANG Quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội trong thời gian người lao động ốm đau thai sản,tai nạn lao động. Trong doanh nghiệp để phục vụ cho công tác hạch toán tiền lương có thể chia thành 2 loại: tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo. Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ đang thực hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao động được nghĩ phép, nghĩ tết, nghĩ vì ngừng sản xuất được hưởng theo chế độ. Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không găn với từng loại sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích kinh tế. Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương đặt trong mối quan hệ phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lương. 1.2.3/ Quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Quỹ bảo hiểm xã hội(BHXH) được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp( chức vụ, khu vực) của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%. Trong đó 15% do đơn vị hay do chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ. Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tửu tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý. Quỹ bảo hiểm y tế(BHYT) được sử dụng để thanh toán các tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% được tính và chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Kinh phí công doàn(KPCĐ) hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%. SVTH: Nguyễn Vinh Huy Tt Trang: 5 tr44546trtrrtâdawdaTrangTrattăđng: 5 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐỖ HỮU TRƯỜNG GIANG Số KPCĐ doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên một phần để lại cho doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn của doanh nghiệp. Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thi đua( lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh: thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát sinh sáng kiến( lấy từ quỹ lương). 1.3/ Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.3.1/ Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp BHXH. Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập( lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) để nắm tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công. “Bảng chấm công” được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của họ. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động, tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất khi các bộ phận đó hưởng lương theo thời gian. Hạch toán kết quả lao động, tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau. Các chứng từ đó là các báo cáo về kết quả sản xuất “Bản theo dõi công tác ở tổ”, “Giấy báo ca”, “Phiếu giao nhận sản phẩm”, “Phiếu khoán”, “Hợp đồng giao khoán”, “Phiếu báo làm thêm giờ”. Chứng từ hạch toán lao động được lập do tổ trưởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận. Chứng từ này được chuyển cho phòng lao động tiền lương xác nhận và được chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lương, tính thưởng. Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính lương cho người lao động hay bộ phận hưởng lương theo sản phẩm. Căn cứ vào: Giấy nghỉ ốm, biên bản điều tra tai nạn lao động, giấy chứng sinh. Để kế toán tính trợ cấp BHXH cho người lao động. Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trong bảng thanh toán lương phải ghi rõ từng khoản tiền lương. Lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền lao động được SVTH: Nguyễn Vinh Huy Tt Trang: 6 tr44546trtrrtâdawdaTrangTrattăđng: 6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐỖ HỮU TRƯỜNG GIANG lĩnh. Các khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận ký, giám đốc ký duyệt. “Bảng thanh toán lương và BHXH” sẽ được căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho từng người lao động. Tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động thường chia làm 2 kỳ: kỳ 1 tạm ứng, kỳ 2 nhận số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ. Các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương, cùng với các chứng từ báo cáo thu, chi tiền mặt phải được chuyển về phòng kế toán kiểm tra ghi sổ. 1.3.2/ Tài khoản kế toán sử dụng: Để kế toán tính và thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản khác cho người lao động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK 334 “Phải trả cho công nhân viên”. Tài khoản này để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, trợ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên. Sơ đồ hạch toán tiền lương TK 111,112 TK 334 TK 622 Chi trả lương cho CBCNV Tính tiền lương phải trả cho CN trực tiếp sản xuất TK 338(3384..) Khấu trừ vào lương CBCNV khoản BHXH, BHYT, KPCĐ TK 627 Tính tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý PX TK 141, 138 Khấu trừ vào lương CBCNV khoản tạm ứng, phải thu khác TK 641 Tính tiền lương phải trả cho nhân viên BH TK 3338 TK 642 Khấu trừ vào lương CBCNV Thuế thu nhập cá nhân Tính tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý DN TK 512 TK 241 Tính tiền lương phải trả cho cán bộ XDCB TK 3331 Trả lương cho CBCNV bằng sản phẩm hàng hóa TK 431 Tính tiền lương phải trả cho CBCNV Tính BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên TK 3383 Bên Nợ: + Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên. + Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng trước cho công nhân viên. + Tiền lương công nhân viên chưa lĩnh. SVTH: Nguyễn Vinh Huy Tt Trang: 7 tr44546trtrrtâdawdaTrangTrattăđng: 7 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐỖ HỮU TRƯỜNG GIANG Bên Có: + Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho công nhân viên. Dư nợ (nếu có) : số trả thừa cho công nhân viên. Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng thanh toán tiền lương và thanh toán bảo hiểm xã hội. - TK 338 “Phải trả phải nộp khác”: Tk này được dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết toán của tòa án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời. Sơ đồ tài khoản: 338 TK 334 TK 338 TK 622, 642 Tính trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí TK 111, 112 TK 334 Nộp tiền cho cơ quan quản lý BHYT, KPCĐ Khấu trừ vào lương BHXH, BHYT Chi phí các khoản kinh phí công đoàn tại đơn vị Hoàn nhập trả của cơ quan BHXH về khoản doanh nghiệp đã chi TK 111, 112 Bên Nợ: + Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý. + BHXH phải trả cho CNV. + Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn. + Xử lý giá trị tài sản thừa. + Các khoản đã trả đã nộp khác. Bên Có: + Trích BHXH, KPCĐ, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh, khấu trừ vào lương cán bộ công nhân viên. + Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. + Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù. + Các khoản phải trả khác. Dư nợ (nếu có) : số trả thừ, nộp thừa, vượt chi chưa được hạch toán. Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp giá trị xuất thừa chờ xử lý. TK 338 – chi tiết có 5 tài khoản cấp 2. 3381 – tài sản thừa chờ giải quyết. 3382 – kinh phí công đoàn. 3383 – bảo hiểm xã hội. 3384 – bảo hiểm y tế. 3388 – phải nộp khác. SVTH: Nguyễn Vinh Huy Tt Trang: 8 tr44546trtrrtâdawdaTrangTrattăđng: 8 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐỖ HỮU TRƯỜNG GIANG TK 335 “Chi phí phải trả”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh( mà sẻ phát sinh trong kỳ hoặc nhiều kỳ sau). Sơ đồ tài khoản: 335 TK 334 TK 335 TK 622 Tiền lương thực tế phải trả cho công nhân sản xuất Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất Phần chênh lệch giữa tiền thưởng phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất lớn hơn kế hoạch ghi tăng chi phí Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nghỉ phép phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ Bên Nợ: + Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả. + Chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế được hạch toán giảm chi phí kinh doanh. Bên Có: + Chi phí phải trả dự tính trước đã ghi nhận và hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Dư Có: + Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh những thực tế chưa phát sinh. Ngoài các tài khoản: 334, 335, 338 kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 622, TK 627, TK 111, TK 112, TK 138. 1.3.3/ Tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trợ cấp BHXH. Tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng, hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp và trich BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ hiện hành đang áp dụng. Tổng hợp phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên bảng “phân bố tiền lương và bảo hiểm xã hội”. Trên bảng phân bổ này, ngoài tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ còn phản ánh việc trích trước các khoản chi phí phải trả, cụ thể kỳ trích trước tiền lương nghĩ phép của công nhân sản xuất. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH được lập hàng tháng trên cơ sở chứng từ về lao động và tiền lương trong tháng. Kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lương, tiền công phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo trực tiếp sản xuất từng loại sản phẩm ở từng phân xưởng, SVTH: Nguyễn Vinh Huy Tt Trang: 9 tr44546trtrrtâdawdaTrangTrattăđng: 9 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐỖ HỮU TRƯỜNG GIANG quản lý và phục vụ sản xuất ở từng phân xưởng và theo quản lý chung của doanh nghiệp. Trong đó phân biệt tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào cột thuộc phần ghi có TK 334 “phải trả công nhân viên” ở dòng phù hợp. Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và căn cứ vào việc tính trích trước tiền lương nghĩ phép của công nhân sản xuất để ghi vào cột có TK 335 “chi phí phải trả”. Tổng hợp số liệu phân bổ tiền lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản trích trước, được sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất để ghi sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng sử dụng. 1.3.4/ Kế toán tổng hợp tiền công, tiền lương và các khoản trích. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trich theo lương được thực hiện trên các tài khoản: TK 334, TK 335, TK 338 và các tài khoản liên quan khác. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được thực hiên như sau: - Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ các đối tượng, kế toán ghi: Nợ TK 622: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nợ TK 627 (6271): Tiền lương phải trả cho lao động gián tiếp và nhân viên quản lý phân xưởng. Nợ TK 641 (6411): Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng và tiêu thụ sản phẩm. Nợ TK 642 (6421): Tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 241: Tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng. Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho CNV trong tháng. - Số tiền lương phải trả cho công nhân viên: Nợ TK 431(4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng. Nợ TK 622, 6271, 6421, 6411: Thưởng trong sản xuất kinh doanh Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng. Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241: Phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Tổng KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích. - Tính BHXH phải trả cho công nhân viên. Trường hợp công nhân viên ốm đau, thai sản. Kế toán phản ánh, định khoản tùy theo quy định cụ thể về việc phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH. SVTH: Nguyễn Vinh Huy Tt Trang: 10 tr44546trtrrtâdawdaTrangTrattăđng: 10 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐỖ HỮU TRƯỜNG GIANG + Trường hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp được giữ lại một phần BHXH trich được, để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho công nhân viên theo quy định, thì khi tính số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 338 (3383): Phải trả, phải nộp khác. Có TK 334: Phải trả cho CNV. + Trường hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp trên, việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại doanh nghiệp được quyết toán sau khi chi phí thực tế, thì khi trích BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên tại doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 138 (1388): Có TK 334: - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi: Nợ TK 334: Tổng số khấu trừ. Có TK 338 (3383): thuế thu nhập phải nộp. Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương. Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại. Thanh toán tiền lương, tiền công, BHXH, tiền thưởng cho công nhân viên. + Nếu thanh toán bằng tiền: Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán. Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt. + Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hóa: 1. Ghi gíá vốn vật tư hàng hóa: Nợ Tk 632: Có TK 152, 153, 154, 155: 2. Ghi nhận giá thanh toán: Nợ TK 334: Phải trả cho CNV. Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. Có TK 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp. - Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ. Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384): Có TK 111, 112: - Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp. Nợ TK 338 (3382): Phải trả, phải nộp khác. Có TK 111, 112: - Cuối kỳ, kết chuyển tiền lương công nhân viên đi vắng chưa lĩnh. Nợ TK 334: Phải trả cho CNV. Có TK 338 (3388): - Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH, kể cả số vượt chi lớn hơn số phải trả, phải nộp, khi được cấp bù: Nợ TK 111, 112: (Số tiền được cấp bù đã nhận). Có TK 338 (3382, 3383): (Số được cấp bù). SVTH: Nguyễn Vinh Huy Tt Trang: 11 tr44546trtrrtâdawdaTrangTrattăđng: 11 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐỖ HỮU TRƯỜNG GIANG 1.3.5/ Kế toán trích trước tiền lương. Tại các doanh nghiệp sản sản, để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể tiến hành trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép tính vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả, cách tính như sau: Tỷ lệ trích trước = Tổng số lương phép kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất. Tổng số lương cơ bản kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất. x 10 - Hàng tháng khi trích trước tiền lương nghĩ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622: Chi phí công nhân trực tiếp. Có TK 335: Chi phí phải trả. - Số tiền lương công nhân nghĩ phép thực tế phải trả: Nợ TK 335: Chi phí phải trả. Có TK 334: Phải trả cho CNV. SVTH: Nguyễn Vinh Huy Tt Trang: 12 tr44546trtrrtâdawdaTrangTrattăđng: 12 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐỖ HỮU TRƯỜNG GIANG PHẦN II: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng. 2.1/ Quá trình hình thành, phát triển, chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty: 2.1.1/ Quá trình hình thành, phát triển của công ty: A/ Lịch sử hình thành: Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỹ XX, thực dân Pháp xâm lượt nước ta và để phục vụ cho những hoạt động của chúng thì thực dân Pháp đã cho xây dựng một số nhà máy xí nghiệp trong đó có hệ thống điện. Từ đó mà ngành điện Việt Nam ra đời. Ngành điện Việt Nam ra đời vào ngày 15/8/1954, đây là ngành công nghiệp mũi nhọn trong thời kỳ đó và thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Ngày đó, ngành điện đã trải qua bao nhiêu thăng trầm cùng với sự ắc liệt của chiến tranh và yêu cầu cũng như nhu cầu của nhân dân. Sau khi thống nhất đất nước thì tình hình trong nước ổn định cùng với sự khuyến khích động viên tạo điều kiện cho ngành điện phát triển để phù hợp và đáp ứng yêu cầu của đất nước cũng như đòi hỏi của ngành khác. Cùng với sự phát triển chung đó vào ngày 21/1/1976 công ty được thành lập theo quy định 884/QĐ-UB và có tên là “CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN QUẢNG NAM – ĐÀ NẴNG” thuộc tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, trụ sở king doanh đặt tại 348b Điện Biên Phủ. Công ty ban đầu thành lập cũng giống như mọi công ty khác thành lập trong thời điểm đó là thuộc quyền sở hữu của nhà nước, do nhà nước cấp vốn. Với số vốn ban đầu là 800.000.000 đồng. B/ Quá trình phát triển: Sau khi tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng tách thành hai đơn vị hành chính là tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng thì công ty đã đổi tên thành “CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG” để phù hợp với tính chất địa lý. Từ năm 1978 đến 1988, công ty hoạt động theo cơ chế bao cấp, hoạt động theo lệnh cấp trên và do nhà nước đề ra. Do vậy tồn tại nhiều tiêu cực và là nguyên nhân gây ra hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, vấp phải nhiều khó khăn. Năm 1988, do sự đổi mới từ xã hội bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Trong cơ chế hội nhập nền kinh tế, công ty được hình thành lập lại theo quyết định số 338 QĐ cho phù hợp với điều kiện mới vào ngày 27/3/1988. Tổng nguồn vốn là 3.600.000.000 đồng. SVTH: Nguyễn Vinh Huy Tt Trang: 13 tr44546trtrrtâdawdaTrangTrattăđng: 13 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐỖ HỮU TRƯỜNG GIANG Ngày 23/12/2002, để phù hợp với tình hình phát triển và kinh doanh công ty đã tiến hành cố phần hóa và đổi tên thành “CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG”. Công ty Cổ Phần Xây Lắp Điện Đà Nẵng, công ty được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ( Công ty Xây Lắp Điện Đà Nẵng ) theo quyết định số 142/2002/QĐ – UB của ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng có tên giao dich là: DaNang Electric Contruction Corporation, tên viết tắc là: DANELCO. Trụ sở chính: Lô 51 Điện Biên Phủ TP Đà Nẵng. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 3203000065 của Sở kế hoạch và thành phố Đà Nẵng cấp ngày 12/03/2003, Luật Doanh nghiệp, điều lệ công ty và các quy định pháp lý hiện hành có liên quan. Từ khi thành lập đến nay công ty có 6 lần điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và điều chỉnh lần 6 vào ngày 16/01/2008. Vốn điều lệ theo giấy phép đăng ký kinh doanh: 7.000.000.000 đồng. Vốn đầu tư thực tế: 7.000.000.000 đồng. Các đơn vị trực thuộc:  Xí nghiệp Cơ Khí Mạ Đà Nẵng.  Xí nghiệp Vật Tư Thiết Bị Đà Nẵng.  Trung tâm Tư Vấn Thiết Kế Điện Đà Nẵng.  Xí nghiệp Xây Lắp Điện Đà Nẵng.  Xí nghiệp Bê Tông Xây Dựng Đà Nẵng. Công ty Cổ Phần Xây Lắp Điện Đà Nẵng là doanh nghiệp được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần. Công ty hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh theo giấy đăng ký kinh doanh do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tp Đà Nẵng cấp. Trong những năm qua, chịu ảnh hưởng của cơ chế thị trường và chuyển biến của kinh tế đất nước. Công ty dần dần từng khẳng định và củng cố năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo thực hiện nguyên tắc cơ bản của kế hoạch kinh tế là: “Tự trang trải và có lợi nhuận”. Do đó, công ty đã có nhiều biện pháp cải thiện công tác quản lý lao động, bổ sung nguồn vốn kinh doanh, mở rộng địa bàn và tìm kiếm đối tác, tạo điều kiện và việc làm cho người lao động. Làm sao cho thu nhập toàn công ty nâng cao và đóng góp đầy đủ cho Ngân sách Nhà nước. 2.1.2/ Chức năng, nhiệm vụ và các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh: A/ Chức năng hoạt động: SVTH: Nguyễn Vinh Huy Tt Trang: 14 tr44546trtrrtâdawdaTrangTrattăđng: 14 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐỖ HỮU TRƯỜNG GIANG  Xây lắp đường dây tải điện, trạm điện thế đến 500KV.  Xây lắp các công trình và điện công nghiệp – dân dụng, chiếu sáng công cộng, công trình thông tin viễn thông, đầu tư phát triển nguồn điện, đấu thầu kinh doanh, mua bán điện năng.  Kinh doanh và xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật điện, vật tư, thiết bị kỹ thuật công nghiệp.  Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ vận tải, giao nhận bán hàng và cho thuê kho bãi, chế tạo lắp ráp tổ hợp điện và các thiết bị điện các loại  Sản xuất chế tạo bê tông cốt thép ( các loại trụ bê tông cốt thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn… ).  Sản xuất sản phẩm cơ khí, phụ kiện kết cấu cơ khí. Sản xuất cột đèn, cột anten viễn thông (bằng thép), phụ kiện xây lắp cho đường dây tải điện và trạm biến áp đến 500KV.  Chế tạo, lắp đặt đường ống áp lực thủy điện. Mạ kẽm nhúng nóng, mạ điện phân, đồng, crôm, niken…  Sơn tĩnh điện các sản phẩm cơ khí và các phụ kiện phục vụ cho ngành công nghiệp, điện, giao thông, viễn thông.  Tư vấn các công tác đầu tư và xây dựng dự án công trình điện đến 35KV.Khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đầu tư, thiết kế các công trình điện, đường dây và trạm điện áp đến 220KV, điện động lực dân dụng, chiếu sáng công cộng, đèn tín hiệu giao thông, các công trình xây dựng dân dụng, các công trình viễn thông.  Thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công, tổng sự toán, lập hồ sơ mời thầu xây lắp, mua săm thiết bị và đánh giá hồ sơ dụ thầu.  Giám sát thi công xây dựng các công trình điện đến 220KV, công trình xây dựng dân dụng, giám sát lắp đặt thiết bị. B/ Nhiệm vụ:  Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký. Xác định và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm kế hoạch kinh doanh dài hạn, trung hạn. Hằng năm, để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ của công ty, góp phần phát triển ngành nghề ở khu vực. SVTH: Nguyễn Vinh Huy Tt Trang: 15 tr44546trtrrtâdawdaTrangTrattăđng: 15 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐỖ HỮU TRƯỜNG GIANG  Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước để xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.  Tổ chức lực lượng hàng hóa đa dạng về cơ cấu, phong phú về chủng loại, có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.  Quản lý và sử dụng nguồn vốn theo đúng chế độ, chính sách, đạt hiệu quả kinh tế, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh theo hướng đa dạng, đa hướng, đa phương, không ngừng đổi mới trang thiết bị.  Tổ chức việt mua bán tốt, dự trữ, đáp ứng kịp thời nhu cầu người tiêu dùng.  Thực hiện cam kết đầy đủ các hợp dồng mua bán tiêu thụ, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế.  Quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ, công nhân viên theo đúng chính sách hợp đồng lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần, nâng cao trình độ văn hóa chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ nhân viên. C/ Các linh vực hoạt động của công ty: Công ty Cổ Phần Xây Lắp Điện Đà Nẵng sản xuất và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như:  Kinh doanh xây lắp điện do Xí Nghiệp Xây Lắp Điện đảm nhận.  Kinh doanh vật tư, thiết bị điện có liên quan do Xí Nghiệp Vật Tư Thiết Bị Điện Đà Nẵng đảm nhận. Ngoài ra công ty còn sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực liên quan đến thiết bị điện như thiết kế, sản xuất các thiết bị điện, mạ cơ khí cho các sản phẩm thiết bị điện. Công ty có thị trường rộng khắp miền Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên. Công ty đã không ngừng nâng cao doanh số bán ra, phấn đấu hạ thấp chi phí và lựa chọn nguồn hàng cung ứng kịp thời. Từ đó, có thể giảm bớt giá thành, kích thích tiêu dùng, không ngừng mở rộng thị trường và tăng khả năng cạnh tranh 2.1.3/ Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty: A/ Sơ đồ bộ máy quản lý: Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty các bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau theo lối chuyên môn hóa được phân cấp trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo chức năng quản lý. SVTH: Nguyễn Vinh Huy Tt Trang: 16 tr44546trtrrtâdawdaTrangTrattăđng: 16 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐỖ HỮU TRƯỜNG GIANG Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Xây Lắp Điện ĐN theo kiểu trực tuyến chức năng: SVTH: Nguyễn Vinh Huy Tt Trang: 17 tr44546trtrrtâdawdaTrangTrattăđng: 17 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐỖ HỮU TRƯỜNG GIANG ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ THƯ KÝ CÔNG TY BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG VĂN PHÒNG XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN ĐN PHÒNG KINH TẾ - KỸ THUẬT TỔNG HỢP XÍ NGHIỆP BÊ TÔNG XÂY DỰNG ĐIỆN ĐN TRUNG TÂM TƯ VẤN THIẾT KẾ XÍ NGHIỆP VẬT TƯ, THIẾT BỊ ĐIỆN ĐN XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ MẠ ĐN *Ghi chú: :Quan hệ trực tuyến :Quan hệ chức năng :Quan hệ phối hợp SVTH: Nguyễn Vinh Huy Tt Trang: 18 tr44546trtrrtâdawdaTrangTrattăđng: 18 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐỖ HỮU TRƯỜNG GIANG B/ Chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận: a. Đại Hội Đồng Cổ Đông: Là đại hội cổ đông tất cả các cổ đông của công ty, họp mỗi năm 1 lần để bầu ra Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị công ty bao gồm 7 người làm nhiêum vụ quyết định tất cả các chiến lược kinh doanh của công ty. b. Hội Đồng Quản Trị:  Phụ trách công tác điều hành sản xuất kinh doanh, công tác pháp lý của Công ty, công tác cải tiến quản lý như: Công tác vốn sản xuất kinh doanh, cổ phần, cổ phiếu, công tác chiến lược sản xuất kinh doanh và phát triển sản xuất kinh doanh.  Phụ trách công tác lao động, chế độ đối với người lao động, công tác tranh chấp và giải quyết tranh chấp trong công ty. c. Giám đốc điều hành: Nhiệm vụ quyền hạn của Giám đốc được nhà nước quy định là người được ủy quyền quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của doanh nghiệp, có quyền điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, chính sách, pháp luật của nhà nước. Giám đốc chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước pháp luật, trực tiếp quản lý công tác tổ chức tài chính của Công ty. Mọi quyết định của xí nghiệp phải được Giám đốc thông qua và xét duyệt. Bên dưới giám đốc điều hành còn có hai Phó giám đốc:  Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm về trước giám Giám đốc về kỹ thuật của các công trình và sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, các sáng kiến kỹ thuật.  Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm về quản lý, chỉ đạo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tìm kiếm việc làm và ký kết các hợp đồng kinh tế chủ động tìm kiếm thị trường. Đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc làm của mình. d. Thư ký công tác: Có trách nhiệm tổ chức sắp xếp tất cả các cuộc họp của Hội Đồng Quản Trị và ghi chép nội dung cuộc họp. e. Văn phòng công ty: Tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực đối nội, đối ngoại, quản lý và sử dụng lao động, chế dộ chính sách đối với người lao động, hậu cần, an ninh quốc phòng, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt. Tổ chức thực hiện các công tác chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực trên. SVTH: Nguyễn Vinh Huy Tt Trang: 19 tr44546trtrrtâdawdaTrangTrattăđng: 19 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ĐỖ HỮU TRƯỜNG GIANG f. Phòng kinh tế - kỹ thuật tổng hợp: Thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch tài chính, quản lý vốn, kiểm tra, kiểm soát đề xuất sử dụng hiệu quả vốn trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán kế toán chính xác, kịp thời. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh giúp Giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật sản xuất, quản lý công nghệ môi trường và kỹ nghệ an toàn lao động. Là đơn vị trực tiếp quản lý chất lượng công trình, chất lượng sản xuất sản phẩm của công ty. g. Xí nghiệp xây lắp điện ĐN:  Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện 220KV.  Xây lắp điện dân dụng, điện công nghiệp, điện chiếu sáng.  điện năng. Đầu tư phát triển nguồn điện, đấu thầu kinh doanh , mua bán h. Xí nghiệp bê tông xây dựng:  Xây lắp điện công nghiệp, điện dân dụng, giao thông nông thôn, cấp thoát nước, chế tạo sản phẩm be tông cốt thép.  Xây lắp đường dây điện và trạm biến áp 220KV. i. Xí nghiệp cơ khí mạ ĐN:  cơ khí. Sản xuất và lắp đặt các sản phẩm cơ khí, phụ kiện, cấu kiện  Kinh doanh vật tư, dịch vụ vận tải, giao nhận hàng hóa.  Mạ kẽm nhúng nóng, mạ điện phân kẽm, nhôm, đồng, crôm, niken. j. Trung tâm tư vấn thiết kế điện ĐN:  trình điện. Tư vấn công tác đầu tư, xây dựng, quản lý các dự án công  Khảo sát, thiết kế, dự toán các công trình điện đến 35KV, điện chiếu sáng. k. Xí nghiệp vật tư thiết bị điện ĐN:  Kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu các thiết bị điện. SVTH: Nguyễn Vinh Huy Tt Trang: 20 tr44546trtrrtâdawdaTrangTrattăđng: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan