Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh trung kiên...

Tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh trung kiên

.DOC
52
172
61

Mô tả:

SVTH: Hồ Thị Ánh Thìn GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân Lời mở đầu ====– — ==== Sau khi có sự đổi mới về tư duy phát triển kinh tế do Đảng lãnh đạo, từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp do Nhà nước trung ương quản lý, xuyên suốt đến từng cơ sở sản xuất theo kế hoạch hóa tập trung, chủ yếu là tự túc, tự cấp, chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ chế này đã từng bước hình thành trong nhận thức và tư duy hành động của nhà quản lý doanh nghiệp của các thành phần kinh tế. Từ những nhận thức trên, trong sản xuất đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước, ngoài ra còn phải sản xuất hàng hóa để xuất khẩu với ước muốn mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Đồng thời góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu để cân đối nhập khẩu những trang thiết bị, máy móc và công nghệ tiên tiến mà chúng ta chưa có sản xuất được, nhằm phục vụ lại yêu cầu sản xuất trong nước ngày càng hoàn thiện hơn theo tiêu chuẩn quốc tế hóa. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là nhân tố quyết định cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm và chiếm một tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu giá thành. Vì vậy, nguyên vật liệu đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất. Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm bớt chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm là mục tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất vẫn còn tồn tại và cần có biện pháp giải quyết. Việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu sẽ góp phần hạ thấp chi phí giá thành, tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời mỗi sự biến động của vật liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến dây chuyền sản xuất. Do vậy, việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao chất lượng quản lý và khả năng sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng trên, qua thực tế nghiên cứu tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Đường Bình Định, em đã chọn đề tài: “KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH TRUNG KIÊN” làm chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa của mình. Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Ánh Thìn GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba phần: Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU. Phần II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH TRUNG KIÊN Phần III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH TRUNG KIÊN Do lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế, trình độ chuyên môn còn hạn hẹp, nắm bắt một lúc nhiều vấn đề là một công việc vô cùng khó khăn nên trong báo cáo này chắc chắn sai sót cả về mặt nội dung cả về hình thức. Kính mong quý thầy cô, các cô, chú, anh, chị ở công ty góp ý kiến để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn mọi ý kiến đóng góp của thầy cô, các cô, chú, anh, chị trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Ánh Thìn GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU I- Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu: 1- Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu: 1.1- Khái niệm nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, thể hiện dưới dạng vật hóa như sắt thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, bông trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc... là cơ sở vật chất để hình thành nên thực thể của sản phẩm. 1.2- Đặc điểm: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển hóa không ngừng và biến đổi về mặt hình thái vật chất và giá trị. 1.3- Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu: Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả nguyên vật liệu trong quá trình thu mua dự trữ, bảo quản và sử dụng. Hạch toán tốt quá trình thu mua, dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu là công cụ quan trọng để theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu. 2- Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu: Xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi quản lý chặt chẽ ở mọi khâu mua, bảo quản sử dụng và dự trữ. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời về số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu nhập - xuất - tồn kho, tiêu hao và sử dụng cho sản xuất. - Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao nguyên vật liệu. Phát hiện và xử lý kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng và sai quy cách, phẩm chất, ngăn chặn việc sử dụng lãng phí. - Tham gia kiểm kê, đánh giá vật liệu để phân tích điều hành quản lý. Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Ánh Thìn GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân II- Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu: 1- Phân loại nguyên vật liệu: - Nguyên vật liệu chính: Là các chất liệu chủ yếu được dùng để chế tạo ra thực thể sản phẩm, có biến đổi hình thái hoặc không biến đổi hình thái khi đi vào sản phẩm hoặc chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm. - Vật liệu phụ: Là chất liệu không tạo ra thực thể sản phẩm mà chỉ có tác dụng làm cho việc chế tạo được dễ dàng hoặc làm tăng thêm giá trị sử dụng, giá trị thương mại của sản phẩm. - Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu..., ở thể rắn như các loại than đá, than bùn... và ở thể khí như gas, ... - Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải,... - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong xây dựng cơ bản như: gạch, sắt, thép, ximăng, bột trét tường, đèn điện, máy hút bụi,... - Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài. - Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu chưa kể ở trên như vật liệu thuê ngoài, chế biến, các loại vật tư đặc chủng. 2- Đánh giá nguyên vật liệu: 2.1- Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho: - Nhập kho nguyên vật liệu do mua ngoài: Giá thực tế NVL Giá mua ghi trên Các loại thuế Chi phí Các khoản + + = nhập kho hóa đơn không hoàn lại (nếu có) mua giảm trừ (nếu có) Trong đó: + Giá mua:  Là giá chưa có thuế GTGT nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.  Là giá mua đã có thuế GTGT nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp. + Chi phí mua: Bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí thuê kho bãi, hoa hồng trả cho đại lý thu mua. + Thuế: Bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có). + Các khoản giảm trừ: Bao gồm chiết khấu thương mại khi mua nguyên vật liệu được hưởng giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại. Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Ánh Thìn GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân - Nhập kho nguyên vật liệu tự chế biến: Giá thực tế NVL nhập kho Giá thực tế NVL xuất ra chế biến = Chi phí chế biến + - Trường hợp nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Chi phí chuyên chở NVL Giá thực tế NVL Giá thực tế của NVL Tiền thuê ngoài + đến nơi chế biến và từ nơi + gia công chế biến = nhập kho xuất chế biến chế biến về đơn vị - Trường hợp nhập kho do góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần: Giá thực tế nhập kho = Giá thỏa thuận giữa các bên tham gia góp vốn + Chi phí liên quna (nếu có) 2.2- Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho: Nguyên vật liệu được thu mua nhập kho thường xuyên từ nguồn khác nhau. Do vậy, giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho không hoàn toàn xác định được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để đánh giá tính giá thực tế xuất kho của nguyên vật liệu có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: - Phương pháp đơn giá bình quân: Giá thực tế NVL xuất dùng = Số lượng NVL xuất dùng x Đơn giá bình quân  Đơn giá bình quân ( Gx ) được xác định như sau:  Cách 1: Theo giá đơn vị bình quân cố định (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ). Gx  Giaïtrë NVL täön âáöu kyì Giaïtrë NVL nháûp trong kyì Säú læåüng NVL täön âáöu kyì Säú læåüng NVL nháûp trong kyì Theo phương pháp này trong kỳ chỉ theo dõi số lượng xuất dùng, đến cuối kỳ mới xác định đơn giá bình quân và giá trị vật liệu xuất dùng. Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Ánh Thìn GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân  Cách 2: Theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập xuất Gx  Giaïtrë NVL täön sauláön xuáút træå ïcláön xuáút naìy  Giaïtrë NVL nháûp âãú Säú læåüng NVL täön sauláön xuáút træå ïcláön xuáút naìy  Säú læåüng NVL nháûp â Theo phương pháp này tại thời điểm xuất dùng kế toán tiến hành xác định giá xuất bình quân. Giá xuất bình quân được tính dựa trên cơ sở bình quân toàn bộ vật tư tồn và nhập kho trong kỳ.  Cách 3: Phương pháp bình quân cuối kỳ trước Gx  Giaïtrë NVL täön khoâáöu kyì naìy (cuäúi kyì træåïc) Säú læåüng NVL täön khoâáöu kyìnaìy (cuäúi kyìtræåïc) - Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này, gải thiết vật liệu xuất kho được tính theo thứ tự nhập trước, xuất trước theo nguyên tắc, giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính hết theo đơn giá của nguyên vật liệu nhập trước rồi mới đến đơn giá của nguyên vật liệu nhập sau đó. - Phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này khi xuất kho được tính theo đơn giá thực tế của lần nhập cuối cùng sau đó mới đến lần nhập trước đó. Đơn giá vật liệu còn lại trong kho vào cuối kỳ sẽ là đơn giá của vật liệu nhập lần đầu tiên hoặc tồn đầu kỳ. - Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng trừ trường hợp điều chỉnh. Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá gốc của vật liệu đó. III- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu: 1- Chứng từ và sổ kế toán sử dụng: 1.1- Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT) - Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05-VT) - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 08-VT) - Hóa đơn GTGT - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Ánh Thìn GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân 1.2- Sổ kế toán sử dụng: - Thẻ kho. - Sổ chi tiết nguyên vật liệu. - Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. - Bảng kê nhập, xuất (nếu có). - Sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư, sổ cái. 2- Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu: 2.1- Phương pháp thẻ song song: Về nguyên tắc: Ở kho theo dõi vật liệu về mặt số lượng trên thẻ kho, ở bộ phận kế toán theo dõi vật liệu về mặt số lượng và giá trị trên the (sổ ) kế toán chi tiết vật liệu.  Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu: Phiếu nhập kho Bảng tổng hợp Nhập-xuất-tồn Sổ (thẻ) chi tiết NVL Thẻ kho Phiếu xuất kho Ghi chú: Kế toán tổng hợp Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu - Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho về mặt số liệu, về mặt số lượng. Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để ghi số lượng vào thẻ kho và cuối ngày tính ra số tồn kho của từng loại vật liệu số lượng thực nhập, thực xuất trên thẻ kho. - Ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu mở sổ chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo từng loại, thứ vật liệu. Sổ (thẻ) này tương tự thẻ kho nhưng ngoài việc theo dõi về mặt số lượng, còn theo dõi phần giá trị hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển đến. Nhân viên kế toán vật liệu phải kiểm tra và đối chiếu ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền để ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu. Cuối tháng, tiến hành cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu và đối chiếu với số liệu trên thẻ kho của thủ kho. Kế toán căn cứ vào các thẻ (sổ) chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho về mặt giá trị của từng danh điểm nguyên vật liệu. Số liệu của bảng này để đối chiếu với số liệu của phòng kế toán tổng hợp. Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện và tiện lợi khi sử dụng để ghi số liệu vào máy tính. Hiện nay, phương pháp này áp dụng rất phổ biến ở các doanh nghiệp. Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Ánh Thìn GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân 2.2- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: - Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại vật liệu về mặt số lượng. - Ở phòng kế toán: Kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng danh điểm vật liệu theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất phát sinh trong tháng. Mỗi danh điểm chỉ được ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. Tóm tắt qua sơ đồ: Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Ghi chú: Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Kế toán tổng hợp Bảng kê xuất Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2.3- Phương pháp sổ số dư: - Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng vật liệu nhập, xuất, tồn trên cơ sở chứng từ nhập, xuất. Ngoài ra cuối tháng thủ kho phải căn cứ vào số lượng tồn của vật liệu trên thẻ kho ghi vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập và gởi xuống cho thủ kho vào cuối ngày cuối tháng để ghi vào sổ. Các chứng từ nhập, xuất sau khi đã ghi vào thẻ kho phải phân loại theo chứng từ nhập, chứng từ xuất của từng loại vật liệu để lập phiếu giao nhận cho phòng kế toán kèm theo chứng từ nhập, xuất. Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Ánh Thìn GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân - Ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán vật liệu có trách nhiệm định kỳ xuống kho để kiểm tra hướng dẫn việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của từng danh điểm vật liệu vào bảng lũy kế nhập - xuất - tồn kho vật liệu. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ và được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất vật liệu. Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào sổ số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng vật liệu. Số dư này được dùng để đối chiếu số dư trên sổ số dư. Tóm tắt qua sơ đồ: Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Ghi chú: Phiếu giao nhận chứng từ nhập Sổ số dư Kế toán tổng hợp Bảng lũy kế nhập-xuất tồn vật liệu Phiếu giao nhận chứng từ xuất Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu IV- Kế toán tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu: 1- Phương pháp kê khai thường xuyên: 1.1- Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ảnh từng loại. Phương pháp này được sử dụng phổ thông hiện nay ở nước ta vì độ chính xác cao và cung cấp thông tin một cách chính xác và kịp thời. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào thì kế toán cũng có thể xác định được số lượng nhập, xuất, tồn của từng loại hàng. 1.2- Tài khoản sử dụng: 151, 152 (1), 152 (2), 331, 111, 112, 141, 142. - Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu. + Tài khoản này phản ánh số liệu có, tình hình tăng giảm các loại nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế của doanh nghiệp. Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Ánh Thìn GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân - Kết cấu: Nợ TK 152 (NVL) Có SDĐK: Giá trị vật liệu hiện có lúc đầu. SPS  : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng vật SPS  :Phản ánh các nghiệp vụ giảm vật liệu (mua ngoài, thuê ngoài gia công chế biến liệu (xuất bán, xuất đi góp vốn liên doanh, nhập kho, kiểm kê phát hiện thừa...) kiểm kê phát hiện thiếu, đánh giá giảm...)  SPS   SPS  SDCK: Giá trị nguyên vật liệu hiện có cuối kỳ. - Tài khoản 152 có các tài khoản cấp 2 như sau: TK 1521 Nguyên vật liệu chính TK 1522 Nguyên vật liệu phụ TK 1523 Nhiên liệu TK 1524 Phụ tùng thay thế TK 1525 Vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản TK 1526 Vật liệu khác 1.3- Phương pháp hạch toán:  Hạch toán nguyên vật liệu nhập kho: - Trường hợp hàng và hóa đơn cùng về: + Đối với doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 152 (chi tiết từng loại: Giá mua chưa có thuế Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112: Nếu trả bằng tiền Có TK 331: Chưa thanh toán cho người bán Có TK 141: Trả bằng tiền tạm ứng + Đối với doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 152 (chi tiết): Giá mua đã có thuế GTGT Có TK 111, 112: Nếu trả bằng tiền Có TK 331: Nếu chưa trả tiền Có TK 141: Trả bằng tiền tạm ứng Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Ánh Thìn GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân - Trường hợp hàng thừa so với hóa đơn: Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, khi kiểm nhận nhập kho phát hiện thừa về mặt nguyên tắc, bên mua lập văn bản báo cáo cho bên bán biết, về mặt kế toán ghi như sau:  Nếu nhập kho toàn bộ số hàng mua ngoài: Nợ TK 152 (chi tiết): Trị giá thực tế toàn bộ nguyên vật liệu nhập kho Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hóa đơn (đã có VAT) Có TK 3381: Trị giá hàng thừa Quyết định xử lý số hàng thừa: - Nếu trả lại số hàng thừa cho người bán: Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa được xử lý Có TK 152 (chi tiết): Trả lại nguyên vật liệu thừa cho người bán - Nếu doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số hàng thừa: Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa (không có thuế) Nợ TK 1331: Thuế GTGT của số hàng thừa Có TK 331: Tổng giá thanh toán của số hàng thừa - Nếu số hàng thừa chưa xác định rõ nguyên nhân kế toán ghi tăng thu nhập khác: Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa được xử lý Có Tk 711: Trị giá hàng thừa chưa xác định rõ nguyên nhân  Nếu nhập theo số hóa đơn: - Phản ánh giá trị nguyên vật liệu nhập kho theo hóa đơn: Nợ TK 152 (chi tiết): Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ theo hóa đơn Có TK 331: Tổng giá thanh toán - Phản ánh số thừa giữ hộ cho người bán: Nợ TK 002: Trị giá hàng thừa (không thuế) + Nếu trả lại hàng thừa cho người bán: Ghi đơn Có TK 002: Trị giá hàng thừa trả lại cho người bán + Nếu mua tiếp số hàng thừa: Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Ánh Thìn  Ghi GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân Có TK 002: Trị giá hàng thừa được xử lý Nợ TK 152 (chi tiết): Trị giá vật liệu nhập kho Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của số hàng thừa Có TK 331: Tổng giá thanh toán + Nếu chưa xác định rõ nguyên nhân:  Ghi đơn TK 002: Trị giá hàng thừa (không thuế)  Ghi tăng thu nhập khác Nợ TK 152 (chi tiết): Ghi tăng nguyên vật liệu nhập kho Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác - Trường hợp hàng thiếu so với hóa đơn: Khi nhập kho, kế toán ghi theo giá thực nhập bằng bút toán sau: Nợ TK 152 (chi tiết): Trị giá vật liệu thực nhập Nợ TK 1381: Trị giá hàng thừa Nợ TK 1331: Thuế GTGT tính theo hóa đơn Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hóa đơn Khi xử lý nguyên vật liệu thiếu: + Nếu người bán giao tiếp số hàng thiếu: Nợ TK 152 (chí tiết): Trị giá hàng thiếu nhập kho Có TK 1381: Trị giá số hàng thiếu được xử lý + Nếu người bán không còn hàng, người bán đồng ý trừ vào nợ: Nợ TK 331: Trừ vào nợ Có TK 1381: Trị giá hàng thiếu Có TK 1331: Thuế GTGT của hàng thiếu + Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường: Nợ TK 1388, 334: Cá nhân bồi thường, trừ vào lương Có TK 1381: Trị giá hàng thiếu Có TK 1331: Thuế GTGT của hàng thiếu + Nếu thiếu chưa xác định được nguyên nhân: Nợ TK 632: Hàng thiếu không xác định rõ nguyên nhân Có TK 1381: Trị giá hàng thiếu Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Ánh Thìn GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân - Trường hợp hóa đơn về nhưng hàng chưa về: Kế toán lưu hóa đơn vào tập hồ sơ “Hàng mua đang đi trên đường”. Nếu trong tháng hàng về, kế toán ghi sổ bình thường. Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về, kế toán ghi: Nợ TK 151: Trị giá thực tế hàng mua ngoài nhưng chưa về Nợ TK 1311: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán Sang tháng sau, nếu hàng về kế toán ghi: Nợ TK 152 (chi tiết): Nếu nhập kho nguyên vật liệu Nợ TK 621: Nếu chuyển thẳng dùng để trực tiếp chế tạo sản phẩm Nợ TK 627: Nếu chuyển thẳng đến phân xưởng không qua kho Nợ TK 641, 642: Nếu chuyển thẳng đến bộ phận bán hàng, QLDN Có TK 151: Trị giá thực tế hàng mua đi đường kỳ trước - Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về: Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ “Hàng chưa có hóa đơn”. Nếu trong tháng hóa đơn về thì ghi sổ bình thường. Nếu cuối tháng hóa đơn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán.: Nợ TK 152 (chi tiết): Giá trị vật liệu nhập kho theo giá tạm tính Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo giá tạm tính Sang tháng sau, nếu hóa đơn về, kế toán tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng 1 trong 3 cách sau: + Cách 1: Xóa sổ tạm tính bằng bút toán đỏ: Nợ TK 152 (chi tiết): Giá tạm tính bằng bút toán đỏ Có TK 111, 112, 331: Giá tạm tính bằng bút toán đỏ Sau đó tiến hành ghi theo hóa đơn: Nợ TK 152 (chi tiết): Giá mua chưa thuế Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: Nếu chưa trả tiền Có TK 111, 112: Trả bằng tiền + Cách 2: Ghi phần chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế bằng:  Nếu giá tạm tính lớn hơn giá thực tế, ta tiến hành ghi bút toán đỏ. Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Ánh Thìn GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân Nợ TK 152 (chi tiết) : Số chênh lệch Có TK 111, 112, 331: Số chênh lệch Ghi bổ sung Nợ TK 133: Thuế GTGT khấu trừ Có TK 133: Chưa trả tiền  Nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế ta ghi bút toán thường Nợ TK 152 (chi tiết) : Giá mua chưa thuế Nợ TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 : Nếu chưa trả tiền + Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược để xóa bút toán ghi theo giá tạm tính. Sau đó, ghi lại bút toán theo giá thực tế đúng như bình thường. - Trường hợp hàng kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo như hợp đồng: Số hàng này được giảm giá hay trả lại cho người bán, khi xuất giao trả lại cho người bán kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 331: Nhận lại bằng tiền hay trừ vào nợ Có TK 152 (chi tiết): Trị giá vật liệu được giảm giá hay trả lại Có TK 1331: Thuế GTGT tương ứng - Nguyên vật liệu nhập kho sau khi gia công chế biến: Nợ TK 152 (chi tiết) Có TK 154: Chi phí gia công chế biến - Nguyên vật liệu nhập kho do nhận góp vốn hay nhận lại vốn góp: Nợ TK 152 (chi tiết) Có TK 411: Nhận vốn góp Có TK 128, 222: Giá trị vốn góp khi thu hồi - Chiết khấu thanh toán khi mua nguyên vật liệu: Nợ TK 331, 111, 112: Trừ vào nợ hay nhận lại bằng tiền Có TK 515: Khoản chiết khấu thanh toán được hưởng - Trường hợp tăng do nhập khẩu Khi nhập kho nguyên vật liệu mua ở ngoài nước, kế toán ghi: + Ghi tăng nguyên vật liệu theo giá mua: Nợ TK 152 (chi tiết): Giá trị mua vật liệu nhập kho Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán + Khoản thuế nhập khẩu phải nộp cho Nhà nước đối với số vật liệu nhập khẩu được tính vào giá nhập kho: Nợ TK 152 (chi tiết) : Ghi tăng giá nhập kho Có TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu + Thuế GTGT phải nộp của vật liệu nhập khẩu nhưng được khấu trừ: Nợ TK 1331: Thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu Có TK 33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu - Trường hợp tăng do viện trợ, biếu tặng: Nợ TK 152 (chi tiết) Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Ánh Thìn GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân  Hạch toán nguyên vật liệu xuất kho: - Xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất: Nợ TK 621: Xuất để sản xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm Nợ TK 627 (chi tiết từng phần phân xưởng): Xuất cho phân xưởng Nợ TK 641, 642: Xuất dùng phục vụ bộ phận bán hàng, QLDN Nợ TK 241: Xuất cho xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa TSCĐ Có TK 152 (chi tiết): Giá trị thực tế vật liệu xuất dùng - Nguyên vật liệu để làm: a) Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán Có TK 152 (chi tiết): Trị giá thực tế xuất kho b) Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Ghi theo giá bán chưa thuế Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp - Xuất kho nguyên vật liệu đi góp vốn liên doanh, liên kết: + Nếu giá trị được đánh giá lớn hơn giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng. Nợ TK 222, 223: Trị giá vốn góp liên doanh, liên kết được ghi nhận Có TK 152: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho Có TK 711: Chênh lệch tăng + Nếu giá trị được đánh giá nhỏ hơn giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng. Nợ TK 222, 223: Trị giá vốn góp liên doanh, liên kết được ghi nhận Nợ TK 811: Chênh lệch giảm Có TK 152: Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho - Xuất nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: + Khi xuất vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Nợ TK 154 Có TK 152 (chi tiết): Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho + Chi phí phát sinh liên quan: Nợ TK 154: Tập hợp chi phí phát sinh Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 311: Tổng giá thanh toán - Các trường hợp giảm nguyên vật liệu khác: + Giảm do phát hiện thiếu qua kiểm kê: Nợ TK 632: Nếu thiếu trong định mức Nợ TK 1381: Thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân Có TK 152 (chi tiết): Trị giá hàng thiếu + Giảm do đánh giá giảm: Nợ TK 412: Phần chênh lệch giảm Có TK 152 (chi tiết) : Phần chênh lệch giảm Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Ánh Thìn GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 111, 112, 331 TK 152 NVL mua về nhập kho TK 111, 112, 331 Giảm giá hàng mua trả lại TK 151 TK 154 NVL đang đi trên đường Xuất NVL để tự chế biến gia công ngoài TK 3333 TK 621, 627, 641,641 Thuế nhập khẩu phải nộp Xuất NVL cho sản xuất TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu TK 128, 222 TK 154 Xuất NVL góp vốn liên doanh NVL tự chế biến, gia công TK 811 (711) TK 3381 NVL thừa chờ xử lý Phát hiện kiểm kê nhập kho Thấp hơn Cao hơn Sổ kế toán Sổ kế toán TK 621,627,641,642 Xuất vật tư sau không hết, khập lại kho giảm chi phí TK 144 Xuất kho NVL đem thế chấp ký cược ngắn hạn TK 411 TK 338, 334 Nhận vốn ngân sách cấp trên cấp vốn LD, vốn cổ phần = vật tư Chuyên đề tốt nghiệp NVL thiếu chờ xử lý khấu trừ lương SVTH: Hồ Thị Ánh Thìn GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân 2- Phương pháp kiểm kê định kỳ: 2.1- Đặc điểm của phương pháp: Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp. Từ đó tính giá trị của nguyên vật liệu xuất trong kỳ, không căn cứ vào chứng từ xuất kho nguyên vật liệu. Giá trị NVL Giá trị NVL = xuất dùng trong kỳ tồn đầu kỳ Giá trị NVL Giá trị NVL + nhập trong kỳ + xuất trong kỳ 2.2- Tài khoản sử dụng: - TK 611: Mua hàng. Sử dụng các tiểu tài khoản 152, 151, 111, 112, 331...  Kết cấu: TK 611 - Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn đầu - Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu tồn kỳ để kết chuyển. kho cuối kỳ. - Trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho - Giá trị hàng trả lại người bán giảm giá. cuối kỳ. - Trị giá nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ. 2.3. Phương pháp hạch toán: - Đầu kỳ, kết chuyển toàn bộ giá trị vật liệu tồn đầu kỳ sang TK 6111 Nợ TK 6111 (chi tiết): Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ Có TK 152 (chi tiết): Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ Có TK 151: Hàng mua đang đi đường - Trong kỳ khi nhập kho nguyên vật liệu hạch toán tương tự phương pháp kê khai thường xuyên nhưng thay TK 152, 151 sang TK 6111. - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị vật liệu tồn cuối kỳ: Nợ TK 152 (chi tiết): Kết chuyển giá trị vật liệu tồn cuối kỳ Nợ TK 151: Kết chuyển hàng mua đang đi trên đường chưa về Nợ TK 1388, 334: Số thiếu cá nhân bồi thường Nợ TK 1381: Số thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân Nợ TK 632: Số thiếu trong định mức Có TK 611: Giá trị NVL chưa sử dụng hay máy móc thiếu hụt Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Ánh Thìn GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân Sau đó phân bổ giá trị xuất dùng cho các đối tượng sử dụng dựa vào mục đích xuất dùng hay tỷ lệ định mức. Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 111, 112, 331 TK 611 NVL mua nhập kho TK 111, 1112, 331 Giảm giá, giá trị NVL trả lại người bán TK 151, 152, TK 151, 152 Đầu kỳ k/c giá trị thực tế Kiểm kê NVL tồn của NVL đầu kỳ cuối kỳ TK 222 TK 111, 138, 334 Nhập kho NVL do thu hồi vốn Giá trị NVL thiếu chờ xử lý giá trị NVL do hội đồng liên doanh định giá TK 411 TK 621, 627, 641, 642 Nhận vốn cấp trên cấp, vốn liên Giá trị NVL xuất dùng doanh bằng giá trị NVL trong kỳ V. Một số trường hợp hạch toán nguyên vật liệu khác: 1- Kế toán đánh giá lại nguyên vật liệu: - Nếu giá trị đánh giá lớn hơn giá ghi trên sổ Nợ TK 152: Giá trị chênh lệch tăng Có TK 412: Giá trị chênh lệch tăng - Nếu giá trị đánh giá nhỏ hơn giá trị trên sổ Nợ TK 412: Giá trị chênh lệch giảm Có TK 152: Giá trị chênh lệch giảm 2- Kế toán thừa, thiếu nguyên vật liệu khi kiểm kê: - Trường hợp thừa: + Thừa chưa rõ nguyên nhân: Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Ánh Thìn GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân Nợ TK 152: Hàng thừa chưa rõ nguyên nhân Có TK 3381: Hàng thừa chưa rõ nguyên nhân + Sau khi tìm hiểu được nguyên nhân tiến hành xử lý: Nợ TK 3381 : Trị giá hàng thừa được xử lý Có TK 711 : Trị giá hàng thừa chưa xác định nguyên nhân (tăng thu nhập khác) Có TK 3388 : Phải trả , phải nộp khác + Nếu xác định hàng không thuộc sở hữu của doanh nghiệp thì ghi đơn Nợ TK 002 : Trị giá hàng thừa (không có thuế) - Trường hợp thiếu: + Nếu chưa rõ nguyên nhân: Nợ TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý Có TK 152 : Tài sản thiếu chờ xử lý + Sau khi tìm hiểu được nguyên nhân, tiến hành xử lý: Nợ TK 111 : Nếu bồi thường bằng tiền Nợ TK 1388 : Bắt bồi thường Nợ TK 334 : Nếu trừ vào lương Nợ TK 632 : Số còn lại sau khi đã bồi thường Có TK 1381 : Trị giá hàng thiếu 3- Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho: 3.1- Những quy định khi lập dự phòng: Khi lập phải lập cho từng loại hàng, thứ hàng, phải nhất quán khi thực hiện. Việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu được thực hiện vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Mức trích lập dự phòng giảm giá = Số lượng hàng tồn kho Mức giảm giá x của hàng tồn kho 3.2- Tài khoản sử dụng: TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Tài khoản này phản ánh mức trích lập và xử lý dự phòng giảm giá hàng tồn kho Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Ánh Thìn GVHD: Th.s Nguyễn Thị Khánh Vân  Kết cấu: TK 159 Hàng nhập dự phòng giảm giá - Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hàng tồn kho SD: Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn vào cuối kỳ 3.3- Trình tự hạch toán: - Cuối niên độ, kế toán tiến hành lập dự phòng: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Sau niên độ, kế toán tiến hành tính toán lại số cần phải lập dự phòng. + Nếu số cần lập nhỏ hơn số lập: Hoàn lập dự phòng: Nợ TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632 : Gía vốn hàng bán + Nếu số cần lập lớn hơn số lập: Trích lập thêm: Nợ TK 632 : Gía vốn hàng bán Có TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Chuyên đề tốt nghiệp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan