Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có
chức năng tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho tất cả các ngành trong nền
kinh tế quốc dân (KTQD), nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực
kinh tế và quốc phòng của đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập
quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư từ nước ngoài
được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Bên cạnh đó đầu tư XDCB luôn
là một “lỗ hổng” lớn làm thất thoát nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Vì vậy,
quản lý vốn đầu tư XDCB đang là một vấn đề cấp bách nhất trong giai đoạn
hiện nay.
Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội ngày
càng phát triển thì yêu cầu và phạm vi công tác kế toán ngày càng mở rộng,
vai trò và vị trí của công tác kinh tế ngày càng cao.
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế thị trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt
là các doanh nghiệp XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản
xuất kinh doanh (SXKD) tối ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị
trường, dành lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch toán đòi hỏi các doanh nghiệp
XBCB phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt khác, các công
trình XDCB hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu. Do vậy, giá trị
dự toán được tính toán một cách chính xác và sát xao. Điều này không cho
phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng lãng phí vốn đầu tư.
Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
phải tính toán được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và
kịp thời. Hạch toán chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành.
Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức
tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm – biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2
Trang 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí nguyên
vật liệu (NVL) chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng đáng
kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì
vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thì
tổ chức tốt công tác kế toán NVL cũng là một vấn đề đáng được các doanh
nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Ở Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xây Dựng Gia Bình với đặc điểm
lượng NVL sử dụng vào các công trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để
có thể coi là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho
Công ty. Vì vậy điều tất yếu là Công ty phải quan tâm đến khâu hạch toán chi
phí NVL.
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo
Công ty, đặc biệt là các đồng chí trong phòng kế toán Công ty, em đã được
làm quen và tìm hiểu công tác thực tế tại Công ty. Em nhận thấy kế toán vật
liệu trong Công ty giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được
quan tâm. Vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu về phần thực hành kế toán vật liệu và
công cụ dụng cụ trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày đề tài: “Hoàn
thiện kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Xây Dựng Gia Bình ”.
Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo cũng như các đồng chí trong ban lãnh đạo và phòng kế toán
Công ty, nhưng do nhận thức và trình độ bản thân có hạn nên bài viết này
không tránh khỏi những thiếu sót và những hạn chế.
Em rất mong được tiếp thu và xin chân thành cảm ơn những ý kiến
đóng góp cho đề tài này hoàn thiện hơn.
- PHẦN I: Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên vật liệu.
- PHẦN II: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Trách Nhiệm Hữu
Hạn Xây Dựng Gia Bình.
- PHẦN III: Những đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xây Dựng Gia Bình
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2
Trang 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU:
1.Khái niệm:
Nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động, là cơ sở vật chất cấu thành
nên thực thể sản phẩm hay tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
2. Đặc điểm:
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản tham gia vào quá trình sản xuất, kinh
doanh của danh nghiệp, do vậy, nguyên vật liệu có các đặc điểm sau :
- Là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
- Dưới tốc độ của lao động nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển
toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
3. Nhiệm vụ:
Nguyên liệu,vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên biến động
lại chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh. Do vậy, cần
phải quản lý chặt chẻ ở mọi khâu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trử và sử
dụng. Để đáp ứng được các yêu cầu đó kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện
tốt các chức năng sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực số lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại và giá thành thực tế từng thứ, từng loại nguyên vật liệu nhập
- xuất - tồn.
- Kiểm tra kiểm soát tình hình thu mua, dự trữ, tiêu hao nguyên vật liệu.
Qua đó phát hiện và xử lý kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém
phẩm chất, ngăn ngừa những trường hợp sử dụng lãng phí và phi pháp nguyên
vật liệu.
- Tính toán, phân bổ giá trị nguyên vật liệu vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ một cách chính xác.
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2
Trang 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
- Tham gia kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu theo đúng chế độ quy định
của nhà nước, tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình
hình sử dụng nguyên vật liệu cho việc sản xuất kinh doanh, tình hình dự trữ,
bảo quản nguyên vật liệu, lập báo cáo và cung cấp thông tin về nguyên vật liệu.
- Đề xuất, kiến nghị để nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu.
II. PHÂN LOẠI VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT
LIỆU:
1. Phân loại nguyên vật liệu:
Để hoàn thiện quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Và, hằng ngày trong quá trình sản xuất
kinh doanh luôn có sự biến động nhập- xuất. Doanh nghiệp cần phân loại
nguyên vật liệu một cách chính xác. Dựa vào đặc điểm tác dụng của nguyên
vật liệu ta có thể chia thành nhiều loại như sau:
a. Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng chính trong quá trình gia
công, chế biến để cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm
Ví dụ: Sắt, thép trong công nghiệp cơ khí ,gạch, ngói, xi măng trong xây
dựng , vải tron may mặc,…
b. Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong
quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm
thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị của sản phẩm hoặc dùng để bảo quản,
phục vụ các hoạt động khác trong doanh nghiệp.
Ví dụ: Dầu mỡ bôi trơn, dầu nhờn, thuốc chống gỉ, ẩm, thuốc trừ sâu,
thuốc thú y, chất kích thích sự tăng trưởng rong doanh nghiệp trồng trọt và
chăn nuôi.. vv…
c. Nhiên liệu: Là vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình SXKD.
Ví dụ: Xăng, dầu, than, củi, khí đốt…
d. Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng máy móc thiết bị ma
doanh nghiệp mua sắm dự trữ phuc vụ cho việc sửa chữa và thay thế cho máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải
Ví dụ: Bi, trục, dây curoa , xăm lốp, vòng đệm,…
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2
Trang 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
e. Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là loại vật liệu mà doanh
nghiệp mua vào nhằm mục đích sử dụng cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản
như thiết bị cần lắp, thiết bị không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ.
Ví dụ: Thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, thiết bị truyền hơi ấm, hệ
thống thu lôi ..v v.
f. Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được từ quá trình SXKD hay
thanh lý tài sản có thể sử dụng được hay bán ra ngoài, phế liệu đã mất hết giá
trị sử dụng ban đầu như:
Ví dụ: Gạch, sắt vụn, phôi bào, gỗ vụn, gạch ngói vỡ…
g. Phế liệu khác: Là tất cả các loại vật liệu còn lại ngoài các loại đã kể trên.
Ví dụ: Bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng,…
2. Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu:
2a. Giá thực tế nguyênvật liệu nhập kho.
a. Đối với vật liệu mua ngoài.
Giá thực tế
vật liệu mua =
ngoài
Giá mua
chưa thuế
Các khoản
Các loại thuế
+
không được
Chi phí thu
+
mua
hoàn lại
chiết khấu
-
giảm giá
(nếu có)
b. Đối với vật liệu tự gia công, chế biến.
Giá thực tế vật
Giá thực tế vật
liệu tự gia công,
= liệu xuất kho gia +
chế biến
công, chế biến
Chi phí gia
công, chế biến
+
Chi phí khác
(nếu có)
c. Đối với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến.
Giá t.tế vật
Giá vật liệu
liệu thuê ngoài
xuất kho thuê
gia công, chế
biến
=
ngoài gia
công, chế biến
Các loại
Cphí vận
+
chuyển
bốc dỡ
thuế
+
không
được
+
Chi phí khác
(nếu có)
hoàn lại
d. Đối với vật liệu nhận vốn đầu tư từ đơn vị khác.
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2
Trang 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá thực tế của vật liệu
nhập kho
GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
Giá do các bên tham gia
=
thoả thuận
+
Chi phí liên quan
e. Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ không hoàn lại.
Giá thực tế của vật liệu
Giá thị trường tương
=
+
Chi phí tiếp nhận
nhập kho
đương
(nếu có)
+ Đối với trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu, công
cụ dụng cụ thì giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ nhận vốn góp liên doanh là
giá do hội đồng liên doanh đánh giá và công nhận.
+ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi được đánh giá theo giá ước tính.
2b. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Vật liệu, công cụ dụng cụ được thu mua và nhập kho thường xuyên từ
nhiều nguồn khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không
hoàn toàn giống nhau. Khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá
thực tế xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau. Theo
phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo
tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá trị thực tế của vật liệu, công
cụ dụng cụ xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
a. Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh.
Giá thực tế vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào sẽ căn cứ vào số lượng
xuất kho và đơn giá thực tế nhập của lô hàng đó.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
Giá thực tế của vật liệu
=
Số lượng vật liệu
x
Đơn giá thực tế
xuất kho
xuất kho
bình quân
Đơn giá thực tế bình quân có thể áp dụng một trong các đơn giá sau:
* Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
Giá trị t.tế vật liệu
Đơn giá bình quân cả kỳ
dự trữ
=
tồn đầu kỳ
Số lượng t.tế vật
liệu tồn đầu kỳ
* Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập kho
=
+
+
G.trị t.tế vật liệu
nhập trong kỳ
Số lượng t.tế nhập
trong kỳ
Giá trị thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập kho
Số lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2
Trang 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
* Đơn giá bình quán cuối kỳ trước.
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước
=
Giá trị thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Số lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
b. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Số lượng vật liệu
Giá thực tế của vật liệu
xuất kho
=
Đơn giá thực tế
xuất dùng thuộc số
của vật liệu nhập
x
lượng từng lần
kho theo từng lần
nhập kho sau
nhập kho sau
c. Phương pháp nhập trước- xuất trước(FIFO)
Giá thực tế của vật
liệu xuất kho
Đơn giá thực tế của
Số lượng vật liệu xuất
=
dùng thuộc số lượng
vật liệu nhập kho
x
theo từng lần nhập
từng lần nhập kho trước
kho trước
e. Phương pháp giá hạch toán.
Giá thực tế của vật
liệu xuất dùng
Hệ số giá vật liệu
=
=
Giá hạch toán của vật
liệu xuất dùng
Giá hạch toán vật liệu
xuất dùng
x
Hệ số giá vật liệu
Giá trị thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Số lượng vật liệu
xuất dùng
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2
+
Giá hạch toán
đơn vị
Trang 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong những đối tượng kế toán, các
loại tài sản cần phải tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả
hiện vật, không chỉ theo từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ…
và phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở
các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng
từ, mở các sổ kế toán chi tiết về lựa chọn, vận dụng phương pháp kế toán chi
tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý
tài sản nói chung, công tác quản lý vật liệu, công cụ, dụng cụ nói riêng.
* Chứng từ sử dụng:
a. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Trong doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ do
nhiều bộ phận tham gia. Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
liệu, công cụ, dụng cụ hàng ngày được thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và
phòng kế toán doanh nghiệp. Trên cơ sở các chứng từ kế toán về nhập, xuất
vật liệu thủ kho và kế toán vật liệu phải tiến hành hạch toán kịp thời, tình hình
nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng ngày theo từng loại vật
liệu. Sự liên hệ và phối hợp với nhau trong việc ghi chép và thẻ kho, cũng
như việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán đã hình thành
nên phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ giữa kho và
phòng kế toán.
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa
kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Mọi phương pháp đều có những nhược điểm riêng. Trong việc hạch
toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán cần có sự nghiên cứu, lựa
chọn phương pháp thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và như
vậy cần thiết phải nắm vững nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng
của mỗi phương pháp đó.
b. Phương pháp thẻ song song
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2
Trang 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn khho hàng ngày do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, thủ kho phải
triểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực
nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào
thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ
xuất, nhập đã được phân loại theo từn thứ vận liệu, công cụ dụng cụ cho
phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu,
công cụ dụng cụ để ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện
vật và giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ có
kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá
trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và kiểm tra
đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, triểm tra với kế toán
tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng. Tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng nhóm, loại vật liệu, công cụ
dụng cụ. Có thể khái quát, nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu, công cụ
dụng cụ theo phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:
KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG
(1)
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
(1)
Chứng từ
xuất
(3)
Sổ kế toán
chi tiết
(2)
(2)
(4)
Ghi chú:
Bảng kê tổng
hợp N - X - T
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
c. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2
Trang 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
- Ở Kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ
kho giống như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng
kho dùng cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số
liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê
xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu
luân chuyển cũng được theo dõi và về chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL
THEO SƠ ĐỒ SAU:
(1)
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
(4)
(2)
(1)
Chứng từ
xuất
(2)
Bảng kê
nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê
xuất
Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được khối
lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi một kỳ vào cuối tháng, nhưng có nhược
điểm là việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp (ở phòng kế toán vẫn theo dõi cả chỉ tiêu
hiện vật và giá trị) công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối
chiếu giữa kho và phòng kế toán chi tiến hành được vào cuối tháng do trong
tháng kế toán không ghi sổ. Tác dụng của kế toán trong công tác quản lý bị
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2
Trang 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
hạn chế. Với những doanh nghiệp, ưu nhược điểm nêu trên phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối
lượng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán
vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế toán nhập,
xuất hàng ngày.
d. Phương pháp sổ số dư:
Nội dung phương pháp sổ số dư hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và
phòng kiết kế như sau:
- Ở kho: Thủ kho cũng là thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho, nhưng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tách trên thẻ kho sang sổ số dư
vào cột số lượng.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả
năm để ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế
toán lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu, công cụ dụng cụ theo
chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số
tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá
trị tồn kho để ghi vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kế tổng hợp
nhập, xuất tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp. Nội dung, trình tự kế
toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp sổ số dư được khái
quát theo sơ đồ sau:
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2
Trang 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL, CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
(4)
(2)
Bảng kê
nhập
Chứng từ
xuất
(2)
Sổ số dư
Bảng kê luỹ
kế nhập
Bảng kê
xuất
Bảng kê luỹ
kế xuất
Bảng kê tổng
hợp N - X - T
Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán,
giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán do chỉ tiêu ghi sổ theo chỉ
tiêu giá trị và theo nhóm, loại vật liệu. Công việc kế toán tiến hành đều trong
tháng, tạo điều kiện cung cấp kịp thời tài liệu kế toán phục vụ công tác lãnh
đạo và quản lý ở doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên
của kế toán đối với việc nhập, xuất vật liệu hàng ngày.
Và phương pháp này cũng có nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi sổ theo chỉ
tiêu giá trị, theo nhóm, loại vật liệu nên qua số liệu kế toán không thể không
nhận biết được số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu mà phải xem số liệu
trên thẻ kho. Ngoài ra khi đối chiếu, kiểm tra số liệu ở sổ số dư và bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn kho nếu không khớp đúng thì việc kiểm tra để phát hiện
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2
Trang 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
sự nhầm lẫn, sai sót trong việc ghi số sẽ có nhiều khó khăn, phức tạp và tốn
nhiều công sức. Phương pháp sổ số dư được áp dụng thích hợp trong các
doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế (chứng từ nhập, xuất) về
nhập, xuất vật liệu diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và đã xây
dựng được hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng
ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ cán
bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
III. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU:
1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
1a. Tài khoản kế toán sử dụng:
a. Tài khoản sử dụng 151 – Hàng mua đang đi đường:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu mua ngoài đã
thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho, còn đang trên đường
vận chuyển ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ
kiểm nhận nhập kho.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
TK151
SDDK: Giá trị NVL đi trên đường còn -Giá trị NVL đi trên đường đã về
tồn đầu kỳ
- Giá trị NVL đã mua đang đi trên
nhập kho hoặc chuyển giao cho
các bộ phận sử dụng
đường
SDCK: Giá trị NVL đã mua vẫn còn
Đang đi trên đường lúc cuối kỳ
b. Tài khoản 152-Nguyên vật liêu:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
nhập- xuất của các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp theo giá
thực tế.
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2
Trang 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
TK152
SDĐK: Giá trị NVL tồn đầu kỳ
- Giá trị NVL nhập kho
- Giá trị NVL xuất kho
- Giá trị NVL phát hiện thừa khi
- Giá trị NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
kiểm kê
- Chiết khấu thương mại, giảm giá NVL
được hưởng
SDCK: Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
c. Các tài khoản liên quan khác như: 111, 112. 141, 133, 331,….
1b. Nguyên tắc hạch toán:
- Kế toán nguyên vật liệu phải phản ánh theo giá trị thực tế, giá này được
xác định tuỳ theo từng nguồn nhập, đối với những doanh nghiệp sử dụng giá
hạch toán để hạch toán nguyên vật liệu thì tuỳ theo yêu cầu, đặc điểm của
từng doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp hạch toán khác nhau. Dù lựa
chọn phương pháp nào thì đến cuối tháng phải ghi hoặc điều chỉnh theo giá
thực tế.
- Việc ghi chép nguyên vật liệu trong quá trình hạch toán phải thực hiện
từng kho, từng loại, tứng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu.
- Nguyên vật liệu xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, xây
dựng hay cho thuê phải được theo dõi về mặt hiện vật và giá trị trên sổ kế
toán theo từng nơi sử dụng và người chịu trách nhiệm vật chất, đối với các
loại nguyên vật liệu có giá trị lớn, quý hiếm phải có thể thức bảo quản, lưu trữ
đặc biệt.
1c. Phương pháp hạch toán.
a. Các nghiệp vụ làm tăng nguyên vật liệu
(1). Nhập kho nguyên vật liệu từ mua ngoài.
* Hàng về cùng hoá đơn
Nợ TK:152 Giá mua chưa thuế + chi phí l.quan
Nợ TK: 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK: 111,112,331,…Tổng giá thanh toán
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2
Trang 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
- Hàng thừa so với hoá đơn.
+ Nhập kho toàn bộ.
Nợ TK: 152 Giá mua t.tế toàn bộ NVL nhập kho
Nợ TK: 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK: 331 Giá trị thanh toán theo HĐ
Có TK: 338(3381) Giá tri hàng thừa không thuế
Xử lý:
Nợ TK: 338(3381) Giá trị hàng thừa đã xử lý
Nợ TK: 133(1331)Thuế GTGT của hàng thừa (nếu mua lại)
Có TK: 152 Giá trị hàng thừa (nếu trả lại)
Có TK: 331 Tổng giá thanh toán (nếu mua lại)
Có TK: 711 Thừa không rỏ nguyên nhân
+ Nhập theo HĐ.
a/ Nợ TK: 002 Phần thừa có thuế
b/ Nợ TK:152 Giá trị ghi trên HĐ
Nợ TK: 133 Thuế GTGT tương ứng
Có TK: 111,112,331,…Tổng giá thanh toán trên HĐ
Xử lý:
Ghi:
Và:
Có TK: 002 Phần thừa có thuế
Nợ TK: 152 Giá trị vật liệu thừa
Nợ TK: 133 Thuế GTGT hàng thừa (nếu mua lại)
Có TK:331 Tổng giá thanh toán số háng thừa (mua lại)
Có TK: 711 Thừa không rỏ nguyên nhân
- Hàng thiếu so với HĐ.
Nợ TK: 152 Giá trị vật liệu thực nhập không thuế
Nợ TK: 138(1381) Giá trị vật liệu thiếu không thuế
Nợ TK: 133 Thuế GTGT theo HĐ
Có TK: 331 Tổng giá thanh toán theo HĐ
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2
Trang 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
ﻫNgười bán chịu trách nhiệm.
Nợ TK: 152 Giao tiếp lượng hàng thiếu
Nợ TK: 111,112,331,… Hoàn trả bằng các phương thức
Có TK: 138(1381) Giá trị vật liệu thiếu
Có TK: 133 Thuế GTGT của hàng thiếu
ﻫNgười bán không chịu trách nhiệm.
Nợ TK: 138(1388),334 Cá nhân phải bồi thường
Nợ TK: 632 Thiếu không rỏ nguyên nhân
Có TK: 133 Thuế GTGT của hàng thiếu
Có TK: 138(1381) Giá trị vật liệu thiếu đã xử lý
* Hàng về trước HĐ.
Nợ TK: 152 Giá trị vật liệu nhập kho
Có TK: 331 Tổng giá thanh toán tạm tính
Khi HĐ về kế toán điều chỉnh:
BT1
Nợ TK: 152 Giá trị vật liệu trên HĐ
Nợ TK: 133 Thuế GTGT
Có TK: 331 Tổng giá thanh toán
BT2
Nợ TK: 331 Tổng giá thanh toán tạm tính
Có TK: 152 Giá trị vật liệu tam tính
*Hàng về sau HĐ.
Nợ TK: 151 Giá trị vật liệu theo HĐ không thuế
Nợ TK: 133 Thuế GTGT
`
Có TK: 111,112,331,… Tổng giá thanh toán
(2) Tăng do tự sản xuất, gia công chế biến.
Nợ TK: 152 Giá trị vật liệu nhập kho
Có TK: 154 Giá thành công xưởng
(3) Tăng do phát hiện thừa qua kiểm kê.
Nợ TK: 152 Giá trị vật liệu thừa
Có TK: 632 Thừa trong định mức
Có TK: 338(3381) Thừa không rỏ nguyên nhân
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2
Trang 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
(4) Tăng do nhận cấp phát, nhận góp vốn.
Nợ TK: 151,152 Giá trị vật liệu nhận
Có TK: 411 Giá trị vốn góp
(5) Tăng do nhận viện trợ, biếu tặng.
Nợ TK: 152 Giá trị vật liệu nhập kho
Có TK: 711 Theo giá thị trường
(6) Tăng do thu hồi vốn góp.
Nợ TK: 152 Giá trị vật liệu thu hồi
Có TK: 222,228,128,.. Giá trị vốn góp giảm
(7) Tăng do đánh giá lại.
Nợ TK: 152 Giá trị vật liệu chêch lệch tăng
Có TK: 412 Giá trị chênh lệch
(8)Tăng do vl sd cho XDCB, sửa chữa TSCĐ không hết về nhập kho.
Nợ TK: 152 Giá trị vật liệu thừa
Có TK: 241 Giá trị vật liệu thừa
b. Các nghiệp vụ làm giảm nguyên vật liệu.
(1) Xuất phục vụ cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK: 621 Dùng cho chế tạo sản phẩm
Nợ TK: 627 Dùng chung cho Px
Nợ TK: 614 Phục vụ cho BH
Nợ TK: 642 Dùng cho QLPX
Có TK: 152 Giá trị vật liệu xuất dung
(2) Xuất góp vốn liên doanh liên kết.
Nợ TK: 128,222,228,..Giá trị vồn góp
Nợ TK:811 C.lệch gtrị được ghi nhận nhỏ hơn giá trị ghi sổ
Có TK: 152 Giá trị vật liệu xuất kho
Có TK:711 C.lệch gtrị đươc ghi nhận lớn hơn gtrị xk
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2
Trang 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
(3) Xuất bán, gia công chế biến.
Nợ TK: 157 Giá trị vật liệu gữi bán
Nợ TK: 632 Bán trực tiếp
Nợ TK: 154 Gia công chế biến
Có TK: 152 Giá trị vật liệu xuất kho
(4) Giảm do đánh giá lại, do hoàn trả vốn góp.
Nợ TK: 412 Chênh lệch giảm do đánh giá lại
Nợ TK: 411 Hoàn trả vốn góp cho các bên
Có TK: 152 Giá trị vật liệu giảm
(5)Giảm do các trường hợp khác.
Nợ TK: 138(1388) Cho vay tạm thời
Nợ TK: 136(1368) Cho vay nội bộ
Nợ TK: 241 Xuất cho XDCB, sửa chữa TSCĐ
Nợ TK: 632 Trả lương, thưởng, thiếu trong định mức
Có TK: 152 Giá trị vật liệu giảm
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2
Trang 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK111,112,331
GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
TK152
Mua NVL nhập kho
TK133
TK621,627,641,642
Xuất kho SXSP,PX, QLDN,BPBH
TK214
Xuất kho XDCB hoặc sữa chữa TSCĐ
TK151
Mua NVL còn đi đường về nhập kho
TK157, 632
Gửi bán, bán trực tiếp
TK154
TK154
Nhập kho NVL gia công, chế biến
Xuất kho tự gia công, chế biến
hay thuê gia công, chế biến
TK128,222,228
Nhập kho NVL nhận góp vốn liên
doanh liên kết
TK338,(3381),632
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
TK128,222,228
Xuất tham gia góp vốn liên doanh
liên kết
TK138(1381)
NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK411
TK411
Nhận cấp phát, nhận vốn góp của
Các thành viên
TK412
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
Hoàn trả vốn góp bằng NVL
của các thành viên
TK412
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
TK214
TK136(1368),138(1388)
Vật liệu sử dụng cho XDCB hoặc
Xuất cho vay tạm thời hay nội bộ
sữa chữa TSCĐ
vay tạm thời
TK711
Nhận viện trợ, biếu tặng
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2
Trang 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Xuân Thuyên
2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
a. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 151 – hàng mua đang đi đường
TK 151
- Kết chuyển giá trị thực
- Kết chuyển giá trị thực tế của
tế của vật tư đã mua đang
của vật tư đã mua đang
đi đường cuối kỳ
đi trên đường đầu kỳ
- Giá trị vật tư đã mua vẫn
còn đang đi trên đường
lúc cuối kỳ
- Tài khoản 152 – nguyên liệu, vật liệu
Kết cấu và nội dung phản ánh:
TK 152
- Kết chuyển giá trị thực tế
- Kết chuyển giá trị thực tế
của NVL tồn kho cuối kỳ
của NVL tồn kho đầu kỳ
- Giá trị của NVL tồn kho
cuối kỳ
SVTH : Hồ Xuân Viên - Lớp 07K2
Trang 20
- Xem thêm -