Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÀ NẴNG
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại:
1.1.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là phương thức tài trợ có tính truyền thống của ngành Ngân
hàng. Hình thức biểu hiện cụ thể là: Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho khách
hàng sử dụng theo yêu cầu hoặc mục đích tiêu dùng của khách hàng khi khách
hàng đáp ứng được các yêu cầu của Ngân hàng đặt ra.
1.1.2. Đặc điểm
Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng sử dụng vốn nhưng khách
hàng phải đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng đặt ra.
- Qui mô của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay nhỏ
đến các dự án lớn mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn như thế nào, tài sản
thế chấp và uy tín của khách hàng ra sao sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất ngân
hàng qui định cụ thể. Ngoài ra với thời gian sử dụng vốn khác nhau thì lãi suất
cũng sẽ khác nhau.
1.1.3. Các hình thức cho vay của NHTM: dựa vào các tiêu thức khác
nhau, người ta có thể phân loại tín dụng của các ngân hàng thương mại như sau:
Căn cứ vào thời hạn cho vay, bao gồm các loại sau:
Cho vay ngắn hạn: thời hạn vay đến 12 tháng
Cho vay trung hạn: thời hạn vay trên 12 tháng đến 5 năm.
Cho vay dài hạn: thời hạn vay trên 5 năm.
Căn cứ mục đích sử dụng vốn, cho vay thường chia làm 2 loại:
Cho vay sản xuất và thương mại.
Cho vay tiêu dùng.
Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
Tín dụng vốn lưu động.
Tín dụng vốn cố định.
Sinh viên: Trương Đức Thắng
-1-
GVHD: Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2 Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại:
1.2.1. Lý do hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng
Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ
gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng,
nhu cầu du lịch… Tuy nhiên, để nhu cầu được đáp ứng đúng lúc, đúng thời điểm
không phải lúc nào cũng dễ dàng thực hiện được bởi nó còn phụ thuộc vào một
nhân tố rất quan trọng, đó là khả năng thanh toán.
Đây thực sự là một vấn đề quan trọng, làm thế nào để giải quyết mâu
thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán này.
Trên thực tế có hai cách giải quyết. Cách thứ nhất là mua bán chịu. Tuy
nhiên cách này chỉ có lợi đối với người mua, còn bất lợi đối với người bán.
Người mua sẽ được sử dụng hàng hóa trước khi có đủ số tiền cần thiết, nhưng
người bán sẽ thu hồi vốn chậm hoặc thậm chí bị người mua quỵt tiền. Khi cần
tiền để nhập hàng hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh thì đến lượt người bán dễ
rơi vào tình trạng thiếu phương tiện thanh toán. Vì vậy, cách mua bán chịu
không phổ biến và khả thi, lại gặp nhiều rủi ro. Cách thứ hai là người mua đi vay
tiền, họ sẽ cảm giác là đã đủ phương tiện thanh toán. Cách này vừa thỏa mãn
nhu cầu của người tiêu dùng và nhà sản xuất cũng bán được hàng.
Như vậy là cần đến một tổ chức thức ba hỗ trợ cả người mua và người bán
để họ luôn luôn có phương tiện thanh toán đối với các nhu cầu của họ. Không
một tổ chức nào đảm nhiệm được vị trí này tốt bằng các trung gian tài chính, mà
quan trọng nhất là các Ngân hàng Thương mại.
1.2.2 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng. Cho vay
tiêu dùng là một khái niệm chỉ mối quan hệ về kinh tế trong đó ngân hàng
chuyển cho khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) với những điều
kiện mà hai bên đã thỏa thuận nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng
hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng
một mức sống cao hơn.
Sinh viên: Trương Đức Thắng
-2-
GVHD: Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.3 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.
- Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức
cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của
các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phải phụ thuộc vào chu
kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống của người dân được nâng cao
thì nhu cầu vay tiêu dùng lại càng cao. Vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm
nhiều thì các số lượng các khoản vay cũng tăng lên.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc chặt chẽ vào mức thu
nhập và trình độ học vấn. Những người có thu nhập khá và tương đối đều sẽ tìm
tới cho vay tiêu dùng bởi họ có khả năng trả được nợ.
- Khách hàng vay tiêu dùng thường là các cá nhân nên việc chứng minh
tài chính thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của mình thì
các cá nhân vay tiêu dùng muốn chứng minh tài chính cùa mình thường phải dựa
vào tiền lương, sự suy đoán chứ không có bằng chứng rõ ràng.
- Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có
thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và
sức khỏe của người vay… Nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất việc làm ngân
hàng sẽ rất kho thu lại được nợ. Do đó, các ngân hàng thường yêu cầu lãi suất
cao, yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm hàng hóa đã mua…
- Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định, chủ
yếu dựa vào cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Đây
là điều rất quan trọng quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
1.2.4 Nguyên tắc, điều kiện vay vốn, mức vay, thời hạn cho vay và lãi
suất cho vay:
Theo quyết định số 066/QĐ-HĐQT-NHCT 19 ngày 03/4/2006 cuả Hội
đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định vay vốn
tiêu dùng phải thỏa mãn các nguyên tắc, điều kiện vay vốn, mức vay, thời hạn
cho vay và lãi suất cho vay như sau:
Nguyên tắc cho vay tiêu dùng:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Sinh viên: Trương Đức Thắng
-3-
GVHD: Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
Điều kiện vay vốn:
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc sử dụng vốn vay, không quá tuổi 60 ở thời điểm kết thúc thời
hạn cho vay.
- Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn (KT3) trên địa bàn
Tỉnh, Thành phố (trực thuộc Trung ương) nơi Ngân hàng cho vay đóng trụ sở.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có vốn tự có tham gia vào phương án, mức vốn tự có tối thiểu bằng 30%
tổng nhu cầu vốn trừ trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm là cầm cố giấy tờ
có giá.
- Có nguồn thu và phương án vay- trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi
và phí trong thời hạn vay cam kết.
- Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
Mức vay:
Mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ, giá trị tài sản
đảm bảo và loại tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng để quyết định mức vay
nhưng phải đảm bảo:
- Mức cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay tối đa: 50%
giá trị tài sản.
- Mức cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá tối đa: phải đảm bảo
thu nhập (gốc và lãi) của giấy tờ có giá khi đến hạn đủ để hoàn trả nợ (gốc, lãi
và phí) cho Ngân hàng cho vay.
- Mức cho vay có đảm bảo bằng tài sản khác tối đa: 70% tổng nhu cầu vốn
của phương án vay- trả nợ đã được Ngân hàng cho vay thẩm định lại.
Sinh viên: Trương Đức Thắng
-4-
GVHD: Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
- Mức cho vay không có đảm bảo: tối đa là 12 lần thu nhập thường xuyên
hàng tháng của khách hàng nhưng không quá 50,000,000 VNĐ.
Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay có đảm bảo bằng tài sản tối đa:
Thời hạn cho vay mua nhà ở, đất ở, xây dựng, sửa chữa nhà ở:
- Thời hạn cho vay mua đất và xây dựng nhà ở: 20 năm.
- Thời hạn cho vay mua nhà ở: 20 năm.
- Thời hạn cho vay mua đất ở 10 năm
- Thời hạn cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở: 05 năm.
Thời hạn cho vay mua ôtô và động sản khác
- Thời hạn cho vay mua xe ôtô mới: 05 năm.
- Thời hạn cho vay mua xe ôtô đã qua sử dụng: 04 năm nhưng không vượt
quá niên hạn sử dụng còn lại của xe theo quy định của pháp luật.
- Thời hạn cho vay mua động sản khác: 03 năm.
Thời hạn cho vay hỗ trợ du học:
Thời hạn cho vay hỗ trợ học phí và sinh hoạt phí: bằng thời hạn học cộng
03 năm.
Thời hạn cho vay chứng minh tài chính: phụ thuộc nhu cầu chứng minh tài
chính của khách hàng nhưng không vượt quá thời hạn của thẻ tiết kiệm, chứng
chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác hoặc thời hạn phong tỏa số dư trên tài khoản.
Thời hạn cho vay không có đảm bảo bằng tài sản tối đa: 03 năm nhưng
không vượt quá thời hạn làm việc còn lại của khách hàng tại tổ chức đó.
Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay được xác định tùy thuộc vào mức độ rủi ro, thời hạn cho
vay của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện pháp
bảo đảm tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng…đảm bảo đủ trang trải
chi phí huy động vốn, chi phí quản lý món vay, trích dự phòng rủi ro và có lãi.
1.2.5 Phân loại cho vay tiêu dùng
Căn cứ vào phương thức hoàn trả
* Cho vay tiêu dùng trả góp
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm số
tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định có giá trị
lớn và thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết
Sinh viên: Trương Đức Thắng
-5-
GVHD: Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
một lần số nợ vay, thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm
giá trị cho nên số tiền trả trước có vai trò vô cùng quan trọng giúp ngân hàng
hạn chế rủi ro.
* Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Theo phương thức này, tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng
một lần khi đến hạn, áp dụng với các khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn.
* Cho vay tiêu dùng tuần hoàn.
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng
sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài
khoản vãng lai.
Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay, ngân hàng sẽ xếp khoản vay đó là vay ô tô hay
mua nhà, chi phí học hành, mua sắm đồ dùng gia đình…
Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
* Cho vay tiêu dùng gián tiếp.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
những khoản nợ phát sinh do những Công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay
dịch vụ cho người tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
- Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
- Giảm được chi phí trong cho vay
- Mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác
- Vay vốn đúng mục đích
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số nhược điểm sau:
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán
chịu, do đó thông tin về khách hàng đôi khi không chính xác, không tìm hiểu kỹ
được khách hàng có thể dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.
Sinh viên: Trương Đức Thắng
-6-
GVHD: Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc
bán chịu hàng hóa.
- Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
* Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và
cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có những ưu
điểm sau:
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn
bởi nó được quyết định bởi đội ngũ nhân viên tín dụng giàu kinh nghiệm và
được đào tạo chuyên môn tốt.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay tiêu dùng gián
tiếp, ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên hiểu rõ khách hàng.
1.2.6 Nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM.
Nhân tố thuộc về Ngân hàng:
Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới Ngân hàng để
thuận tiện giao dịch với khách hàng hay không. Uy tín của ngân hàng cao hay
thấp cũng sẽ ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Trình độ, thái độ cán bộ tín dụng của ngân hàng cũng mang tính quyết
định thành công của cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên
môn tốt thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vốn, từ đó đưa ra các
quyết định đúng đắn. Cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm
với công việc, nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo khách hàng các thủ tục cần thiết.
Muốn hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều khách hàng biết tới thì ngân
hàng cần có chính sách marketing phù hợp.
Sinh viên: Trương Đức Thắng
-7-
GVHD: Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho
vay tiêu dùng.
Nhân tố ngoài Ngân hàng:
Trước hết cần phải kể tới đặc điểm thị trường nơi Ngân hàng hoạt động,
các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu cầu vay tiêu
dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi khi tích lũy đủ tiền
mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để mua sắm cộng
với tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm ra.
Chính vì thế nhu cầu vay của người dân còn thấp.
Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. Nếu nền
kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị
ổn định thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển
vững chắc và hạn chế những rắc rối có thể xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh
tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để giành giật khách hàng thì cho vay tiêu
dùng của các ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn.
Ngoài những nhân tố đó còn phải kể tới nhân tố khách quan bên ngoài
ngân hàng cũng ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng, đó là đạo đức khách hàng
cũng như rủi ra của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu như khách hàng là người
có đạo đức tốt, ý thức trả nợ tốt, rủi ro cho vay tiêu dùng thấp thì sẽ kích thích
ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Ngược lại nếu khách
hàng không trả nợ đều, nợ quá hạn quá nhiều thì tất yếu sẽ kiềm hãm hoạt động
cho vay tiêu dùng.
Sinh viên: Trương Đức Thắng
-8-
GVHD: Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÀ NẴNG
QUA 2 NĂM (2007-2008)
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Đà Nẵng:
Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng gắn
liền với sự đổi mới và phát triển của ngành Ngân hàng Việt Nam theo NĐ
53/HĐBT. Là một đơn vị thành viên trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng với vai trò là một tổ chức
tính dụng, thực hiện đầy đủ các mặt của Ngân hàng đó là: Hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung huy động vốn thông qua hình thức
nhận tiền gửi của các cá nhân, đơn vị và dùng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng.
Theo cơ chế mới hiện nay, tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng rất phong phú và đa dạng, bao gồm:
- Nghiệp vụ huy động vốn: Nhận tiền gửi VND và ngoại tệ của tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, vay vốn của các Ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng khác; vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
- Nghiệp vụ đầu tư tín dụng: Tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cầm
cố thế chấp tài sản, cầm cố, chiết khấu các chứng từ có giá.
- Nghiệp vụ bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thu mua.
Sinh viên: Trương Đức Thắng
-9-
GVHD: Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
- Cung ứng các dịch vụ: Dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ uỷ
thác, thu hộ, chi trả kiều hối, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, chuyển
tiền điện tử, dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế.
Sinh viên: Trương Đức Thắng
-10-
GVHD: Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
2.1.2 Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng:
Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng
bao gồm 01 giám đốc, 02 phó giám đốc và 07 phòng nghiệp vụ chức năng:
- Giám đốc Ngân hàng chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam điều hành chung toàn bộ hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng tại Hội sở chính trực tiếp chỉ đạo các phòng chức năng.
- Phó giám đốc: thay mặt giám đốc điều hành các hoạt động của các phòng
chuyên đề, chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc và pháp luật về những công
việc mà mình giải quyết, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Ngân hàng.
- Các phòng chức năng:
+ Phòng khách hàng doanh nghiệp: có chức năng thẩm địmh, xét duyệt các
hồ sơ vay của Ngân hàng đối với khách hàng là là doanh nghiệp trong phạm vi
hạn mức phán quyết của Ngân hàng theo quyết định của Ban giám đốc, thực
hiện cho vay đối với các tổ chức kinh tế quốc doanh và nhoài quốc doanh.
+ Phòng khách hàng cá nhân: thực hiện nghiệp vụ huy động vốn trong dân
cư, tiết kiệm trái phiếu, có chức năng kinh doanh các dịch vụ, các sản phẩm bán
lẻ của Ngân hàng, thực hiện tốt công tác Marketing đối với những sản phẩm này,
đối tượng thực hiện cho vay là các cá nhân.
+ Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: có chức năng thẩm định các hồ sơ
vay vốn đảm bảo yêu cầu khách quan, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nội bộ
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng, thực hiện nhiệm vụ tập hợp, phân loại
và xử lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, chủ yếu là tham mưu
cho Ban giám đốc xử lý các khoản nợ xấu.
+ Phòng tổ chức hành chính: thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng, mua sắm dụng cụ trang thiết bị, sắp xếp tổ chức hội
họp, hội nghị tiếp khách, quan hệ đối nội, đối ngoại, quản lý, bảo vệ tài sản cho
Ngân hàng, có nhiệm vụ đào tạo cán bộ, các bộ phận tổ chức, bộ phận tham mưu
cho ban giám đốc về quy mô hoạt động, sắp xếp, bố trí cán bộ lao động.
Sinh viên: Trương Đức Thắng
-11-
GVHD: Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
+ Phòng tiền tệ kho quỹ: thực hiện nghiệp vụ về kho quỹ, về Ngân hàng,
thu chi tiền tệ cho khách hàng.
+ Phòng kế toán giao dịch: nơi bắt đầu tiếp xúc khách hàng, mở tài khoản
thanh toán, huy động các dịch vụ ngoại hối, nhận lệnh giao dịch chứng khoán,
dịch vụ thẻ, thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán tài chính, nghiệp vụ phát
sinh trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng theo chế độ quy định.
+ Các phòng giao dịch: là đơn vị trực thuộc, thực hiện chức năng kinh
doanh của Ngân hàng: cho vay, nhận tiền gửi, các dịch vụ khác trong phạm vi ủy
quyền của Giám đốc Ngân hàng.
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kiểm soát nội bộ
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng quản lý rủi ro
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng kế toán
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng khách hàng d.nghiệp
GIÁM ĐỐC
Så âäö cå cáúu täø chæïc cuía Ngán haìng Âáöu tæ
Âaì Nàông
: Quan hãû træûc tuyãún.
Sinh viên: Trương Đức Thắng
-12-
GVHD: Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
: Quan hãû âäúi æïng
Sinh viên: Trương Đức Thắng
-13-
GVHD: Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
2.2 Thực trạng về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Đà Nẵng qua 2 năm 2007-2008
2.2.1 Tình hình công tác huy động vốn:
Bảng 1: Nguồn vốn huy động tại Ngân hàng:
(ĐVT: triệu đồng)
Năm 2007
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
Năm 2008
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
129,480
31.77
122,527
23.32
-6,955
-5.37
110,256
19.224
276,889
210,52
0
66,369
85.55
14.85
67.93
107,056
15,469
386,210
87.37
12.63
71.74
-3,200
-3,755
109,321
-2.9
-19.5
39.48
76.03
301,294
78.01
Ngắn hạn
23.97
84,916
21.99
Trung và dài hạn
3. Tiền gửi của
1,194
0.3
29,565
4.94
TCTD
982
82.24
20,526
69.42
Ngắn hạn
212
17.76
9,039
30.58
Trung và dài hạn
407,563
100
538,300
100
Tổng
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2007 và năm 2008)
90,774
43.12
18,547
27.94
Chỉ tiêu
1. Tiền gửi doanh
nghiệp
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
2. Tiền gửi dân cư
Chênh lệch
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
28,371 24.76lần
19,544 20.9lần
8,827 42.64lần
130,737
32.07
- Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng qua hai năm 2007 & 2008:
- Tiền gửi dân cư trong năm 2008 tăng so với năm 2007 là 39.48%, tương
ứng tăng 109,321 triệu đồng. trong đó ngắn hạn tăng 43.12% tương ứng tăng
90,774 triệu đồng, trung và dài hạn tăng 27.94% tương ứng là 18,547 triệu đồng.
- Tiền gửi tổ chức tín dụng năm 2008 tăng so với năm 2007 là 24.76 lần
tương ứng tăng 28,371 triệu đồng. Trong đó ngắn hạn tăng 20.9 lần, tương ứng
tăng 19,544 triệu đồng, trung và dài hạn tăng 42.64 lần, tương ứng tăng 8,827
triệu đồng.
Tuy nhiên trong năm 2008, tiền gửi của doanh nghiệp giảm so với năm
2007 là 5.37% tương ứng giảm 6,255 triệu đồng. Trong đó ngắn hạn giảm 2.9%
Sinh viên: Trương Đức Thắng
-14-
GVHD: Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
tương ứng với số tiền 3,200 triệu đồng, trung và dài hạn giảm 19.5% tương ứng
3,755 triệu đồng.
Nguồn vốn là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, nó quyết định khả năng đáp ứng vốn cho công tác tín
dụng. Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng chủ yếu
từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư. Tỷ lệ của nguồn vốn này
chiến hơn 50% tổng vốn huy động.
Trong năm 2008, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng đạt 538,300
triệu đồng tăng 32.07% so với năm 2007. Điều này nói lên rằng Ngân hàng đã
đưa ra mức lãi suất phù hợp để thu hút được khách mới và giữ khách hàng cũ.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế trong nước nói
chung và TP Đà Nẵng nói riêng, nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế ngày càng
tăng. Chính do vậy nên Ngân hàng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng rất
chú trọng đến hoạt động cho vay.
Bảng 2: Tình hình cho vay chung
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu
1. Dsố cho vay
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
2. Dsố thu nợ
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
3. Dư nợ BQ
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
4. Nợ QH BQ
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
Năm 2007
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
927,969
100
778,30
4
80
194,392
20
889,68
3
100
828,50
9
93.12
61,174
6.88
435,192
100
288,09
7
66.2
147,095
33.8
48,535
100
38,241
78.79
10,294
21.21
Sinh viên: Trương Đức Thắng
-15-
Năm 2008
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
1,154,203
100
1,038,78
3
90.31
115,420
9.69
Chênh lệch
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
181,507
18.66
260,479
-78,972
33.47
-40.63
1,156,087
1,063,60
0
92,487
530,454
100
266,404
29.94
92
8
100
235,091
31,313
95,262
28.38
51.17
21.89
352,752
177,702
31,051
21,782
9,269
66.5
33.5
100
70.15
29.85
64,655
30,607
-17,487
-16,459
-1,025
22.44
20.80
-36.02
-43.04
-9.96
GVHD: Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
5. Tỷ lệ nợ xấu
11.15%
5.85%
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2007 và năm 2008)
Sinh viên: Trương Đức Thắng
-16-
5.3%
GVHD: Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
Qua bảng 2 ta thấy doanh số cho vay của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Đà Nẵng tương đối ổn định. Doanh số cho vay năm 2008 là 1,154,203 triệu
đồng tăng 181,507 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng là 18.66%. Cùng
với việc mở rộng quy mô tín dụng, Ngân hàng không ngừng chú trọng đến công
tác thu hồi nợ. Với số liệu phân tích trên ta thấy rằng công tác thu nợ tăng lên rõ
rệt, năm 2008 tăng 266,404 triệu đồng so với năm 2007, với tốc độ tăng là
29.94%. Đạt được kết quả này là nhờ sự lãnh đạo sâu sát của lãnh đạo Ngân
hàng, đặc biệt là sự nổ lực của cán bộ tín dụng đã hoàn thành tốt việc đôn đốc nợ
khi sắp đến hạn, thẩm định các dự án vay của khách hàng một cách hiệu quả kết
hợp với việc hướng dẫn khách hàng sử dụng vốn một cách tốt nhất để thuận lợi
cho việc thu nợ khi đến hạn.
Nợ quá hạn bình quân năm 2008 giảm 17,487 triệu đồng so với năm 2007
tương ứng với tỷ lệ là 36.02%. Bên cạnh đó tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng giảm
xuống đáng kể 5.3%. Đây là vấn đề tốt ngân hàng cần phát huy hơn nữa trong
những năm tới.
2.2.2 Thực trạng về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng:
2.2.2.1 Tình hình cho vay tiêu dùng chung:
Bảng 3: Tình hình cho vay tiêu dùng chung
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu
1. Dsố cho vay chung
- Dsố cho vay tiêu dùng
Năm 2007
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
927,969 100
32,570 100
889,68
Năm 2008
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
1,154,203
100
37,062
100
2. Dsố thu nợ chung
3 100 1,156,087
- Doanh số thu nợ tiêu dùng
37,344 100
38,833
3. Dư nợ BQ cho vay chung
435,192 100
530,454
- Dư nợ BQ cho vay tiêu dùng
21,763 100
27,450
4. Nợ QHBQ cho vay chung
48,535 100
31,051
- Nợ quá hạn BQ cho vay tiêu dùng
130 100
102
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2007 và năm 2008)
100
100
100
100
100
100
Chênh lệch
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
181,507
18.66
4,492
13.79
266,404
1,489
95,262
5,687
-17,487
-28
Doanh số cho vay chung năm 2008 tăng so với năm 2007 là 181,507 triệu
đồng, tương ứng tăng 18.66%. Trong đó doanh số cho vay tiêu dùng năm 2008
Sinh viên: Trương Đức Thắng
-17-
GVHD: Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
29.94
3.99
21.89
26.13
-36.02
-21.54
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
tăng 4,492 triệu đồng so với năm 2007, tương ứng với tỷ lệ là 13.79%; Doanh số
thu nợ chung năm 2008 tăng so với năm 2007 là 266,404 triệu đồng, tương ứng
với tỷ lệ là 29.94%.
Dư nợ bình quân cho vay chung năm 2008 tăng so với năm 2007 là 95,262
triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 21.89%. Trong đó dư nợ bình quân cho
vay tiêu dùng tăng 5,687 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 26.133%.
Qua hai chỉ tiêu này ta thấy rằng, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng phát triển và ổn định. Mặc dù trong năm
2008 ngân hàng gặp hàng loạt về huy động vốn cũng như cho vay. Chính tình
hình biến động lãi suất của năm 2008 đã khiến cho ngân hàng gặp khó khăn
trong việc huy động vốn. Vào giữa tháng 6/2008, tình hình khan hiếm vốn đã tạo
nên cuộc đua lãi suất huy động giữa các ngân hàng xảy ra đẩy lãi suất huy động
vốn có lúc lên 21%/ năm, với mức lãi suất như vậy hoàn toàn không hấp dẫn đối
với tất cả mọi đối tượng vay vốn đặc biệt là khách hàng vay tiêu dùng.
Nợ quá hạn bình quân cho vay chung năm 2008 giảm 17,487 triệu đồng so
với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ là 36.02%. Trong đó, Nợ quá hạn bình quân
cho vay tiêu dùng năm 2008 giảm 28 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với
tỷ lệ là 21.54%.
Sinh viên: Trương Đức Thắng
-18-
GVHD: Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
2.2.2.2 Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng qua 2 năm 2007 & 2008:
Bảng 4: Tình hình cho vay theo mục đích sử dụng
(ĐVT: triệu đồng)
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
tiền
(%)
1. Dsố cho vay
32,570
100 37,062
100 4,492
13.79
Mua nhà
26,350
80.9 30,000
80.95 3,650
13.85
Mua Ôtô
3,815
11.71
5,020
13.54 1,205
31.59
Mục đích khác
2,405
7.39
2,042
5.51 -363
-15.09
2. Doanh số thu nợ 37,344
100 38,833
100 1,489
3.99
30,80
Mua nhà
Mua Ôtô
Mục đích khác
3. Dư nợ BQ
Mua nhà
30,358
5,976
1,010
21,763
13,820
81.29
16
2.71
100
63.5
3
6,727
1.303
27,450
17,306
79.32
445
17.32
751
3.36
293
100 5,687
63.04 3,486
1,40
Mua Ôtô
1,732
7.95
3,140
11.44
Mục đích khác
6,211
28.54
7,004
25.52
4. Nợ quá hạn BQ
130
100
102
100
Mua nhà
32
24.62
14
13.73
Mua Ôtô
16
12.31
10
9.8
Mục đích khác
82
63.07
78
76.47
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2007 và năm 2008)
8
793
-28
-18
-6
-4
1.47
12.57
29
26.13
25.22
7.76
12.77
-21.54
-56.25
-37.5
-6.25
Trong các mục đích cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thức tế cho thấy trong
thời gian qua mục đích cho vay mua sắm, sửa chữa, sửa chữa nhà luôn chiếm Tỷ
lệ hàng đầu. Bởi đây là nhu cầu thiết thực nhất cho tất cả các khách hàng, nhìn
vào bảng trên ta thấy dư nợ cho vay xây sửa nhà và mua ô tô là lớn nhất, đặc
biệt trong thời gian gần đây khi mà mức sống của người dân ngày càng cao thì
nhu cầu được ở nhà mới và mua ô tô xịn lại càng tăng. Chính vì vậy, khách hàng
tìm tới ngân hàng để vay mua ô tô và xây nhà ngày càng đông, năm 2008 dư nợ
cho vay là 30,000 triệu đồng tăng so với năm 2007 là 3,650 triệu đồng, tốc độ
tăng tương ứng là 13.85%. Tuy nhiên trong năm 2008 doanh số cho vay mục
đích khác giảm nhẹ so với năm 2007 là 363 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là
Sinh viên: Trương Đức Thắng
-19-
GVHD: Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
15.09%. Nguyên nhân của sự giảm sụt này là do đối tương vay vốn nhằm sử
dụng để mua môtô, mua sắm vật dụng gia đình, những đối tượng khách hàng
này có thu nhập chỉ ở mức trung bình. Vì vậy trong năm 2008 có sự biến động
lớn về kinh tế, lãi suất cho vay tăng cao đã làm hạn chế việc đẩy mạnh doanh số
cho vay với các đối tượng này của ngân hàng.
Đi đôi với công tác cho vay là công tác thu nợ nhằm cân đối nguồn vốn.
Mặc dù doanh số cho vay tại Ngân hàng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà
Nẵng tăng không đáng kể nhưng doanh số thu nợ có tiến triển tốt. Doanh số thu
nợ năm 2008 tăng so với năm 2007 là 1,489 triệu đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là
3.99%; trong đó doanh số thu nợ cho vay mua sắm, sửa chữa nhà, xây dựng nhà
vào năm 2008 tăng 445 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 1.47%; doanh số
cho vay mua sắm xe ôtô năm 2008 tăng 751 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là
12.57%; và thu nợ đối với cho vay mục đích khác năm 2008 tăng so với năm
2007 là 293 triệu đồng ứng với tỷ lệ 29%.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy dư nợ bình quân của hai năm là không đồng
nhất. Dư nợ của việc cho vay sửa chữa nhà vẫn chiếm Tỷ lệ cao. Dư nợ bình
quân năm 2007 là 21,763 triệu đồng, sang năm 2008 dư nợ bình quân tăng lên
27,450 triệu đồng, tăng so với năm 2007 là 5,687 triệu đồng, tốc độ tăng là
26.13%. Trong đó dư nợ bình quân cho vay mua sắm, sửa chữa nhà, xây dụng
nhà tăng 3,486 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 25.22%; cho vay mua ôtô
tăng 1,408 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 7.76%; cho vay mục đích khác
tăng 793 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 12.77%.
Năm 2008 nhờ sự nổ lực của cán bộ tín dụng và ý thức trả nợ vay đến hạn
của khách hàng đi vay cho nên nợ quá hạn bình quân của Ngân hàng giảm. Nợ
quá hạn bình quân năm 2008 giảm so với năm 2007 là 28 triệu đồng, tương ứng
với tỷ lệ giảm là 22.54%.
Nhận xét: Qua các chỉ tiêu trên cho ta thấ,y công tác cho vay và thu hồi nợ
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng là tương đối tốt. Song Ngân hàng
cần phát huy tích cực hơn nữa để đẩy mạnh hoạt động tín dụng nhằm tăng
trưởng dư nợ chung cho toàn Ngân hàng.
2.2.2.3 Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng theo đối tượng:
Bảng 5: Tình hình cho vay tiêu dùng theo đối tượng
Sinh viên: Trương Đức Thắng
-20-
GVHD: Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
- Xem thêm -