ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
LƢU THỊ KIM OANH
CHÍNH SÁCH TIẾP NHẬN VÀ THỰC TRẠNG
TU NGHIỆP SINH VIỆT NAM TẠI NHẬT BẢN
TỪ NĂM 1992 ĐẾN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Châu Á học
Hà Nội-2016
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
LƢU THỊ KIM OANH
CHÍNH SÁCH TIẾP NHẬN VÀ THỰC TRẠNG
TU NGHIỆP SINH VIỆT NAM TẠI NHẬT BẢN
TỪ NĂM 1992 ĐẾN NAY
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Châu Á học
Mã số: 60 31 06 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thu Giang
Hà Nội-2016
2
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 6
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. 7
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... 8
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 9
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 9
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 10
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 11
4. Đóng góp của đề tài ............................................................................... 12
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 13
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 14
7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................ 16
CHƢƠNG 1. CHÍNH SÁCH TIẾP NHẬN TU NGHIỆP SINH VIỆT
NAM CỦA NHẬT BẢN TỪ NĂM 1992 ĐẾN NAY ................................. 18
1.1. Khái quát về sự hình thành và biến đổi trong chính sách tiếp
nhận tu nghiệp sinh Việt Nam của Nhật Bản .......................................... 18
1.1.1. Những tiền đề hình thành chính sách tiếp nhận tu nghiệp sinh Việt
Nam vào Nhật Bản ................................................................................... 18
1.1.2. Sự hình thành của chính sách tiếp nhận tu nghiệp sinh Việt Nam
của Nhật Bản ............................................................................................. 21
1.1.3. Quá trình biến đổi của chính sách tiếp nhận tu nghiệp sinh Việt
Nam của Nhật Bản từ năm 1992 đến nay ................................................. 22
1.2. Những quy định cơ bản trong điều kiện tiếp nhận tu nghiệp sinh
Việt Nam của Nhật Bản ............................................................................. 27
1.2.1. Quy định về cơ quan tiếp nhận tu nghiệp sinh Việt Nam vào Nhật
Bản
...................................................................................................... 27
1.2.2. Điều kiện tiếp nhận tu nghiệp sinh Việt Nam của tổ chức JITCO ..
...................................................................................................... 32
1.3. Khung tiếp nhận và cơ chế tiếp nhận tu nghiệp sinh Việt Nam của
Nhật Bản ..................................................................................................... 36
1.4. Tiểu kết .............................................................................................. 40
3
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TU NGHIỆP SINH VIỆT NAM TẠI
NHẬT BẢN TỪ NĂM 1992 ĐẾN NAY ..................................................... 42
2.1. Sự biến đổi về số lƣợng tu nghiệp sinh Việt Nam tại Nhật Bản từ
năm 1992 đến nay ....................................................................................... 42
2.1.1. Giai đoạn từ 1992 – 2000 ............................................................. 42
2.1.2. Giai đoạn từ 2004 – 2010 ............................................................. 43
2.1.3. Giai đoạn từ 2011 – 2015 ............................................................. 44
2.2. Sự đa dạng hóa cơ cấu ngành nghề của tu nghiệp sinh Việt Nam
tại Nhật Bản ................................................................................................ 45
2.2.1. Ngành nghề của tu nghiệp sinh Việt Nam tại Nhật Bản .............. 45
2.2.2. Ngành nghề thực tậpphổ biến của tu nghiệp sinh Việt Nam ....... 50
2.3. Chế độ đãi ngộ của tu nghiệp sinh Việt Nam tại Nhật Bản .......... 54
2.3.1. Vấn đề thời gian làm việc của tu nghiệp sinh Việt Nam ............. 54
2.3.2. Vấn đề cắt giảm lƣơng của tu nghiệp sinh Việt Nam .................. 56
2.3.3. Vấn đề bảo hiểm........................................................................... 59
2.3.4. Vấn đề trong đời sống sinh hoạt và tinh thần............................... 60
2.4. Vấn đề cƣ trú và lao động bất hợp pháp ........................................ 63
2.5. Tiểu kết .............................................................................................. 65
CHƢƠNG 3. NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP CHO THỰC TRẠNG
TU NGHIỆP SINH VIỆT NAM TẠI NHẬT BẢN .................................... 67
3.1. Nguyên nhân của thực trạngtu nghiệp sinh Việt Nam tại Nhật
Bản ............................................................................................................ 67
3.1.1. Nguyên nhân từ cái nhìn chƣa đúng đắn của tu nghiệp sinh ....... 67
3.1.2. Nguyên nhân từ các công ty phái cử phía Việt Nam ................... 68
3.1.3. Nguyên nhân từ phía các công ty tiếp nhận Nhật Bản ................. 71
3.2. Giải pháp cho những vấn đề đang tồn tại của chế độ tiếp nhận tu
nghiệp sinh Việt Nam tại Nhật Bản .......................................................... 73
3.2.1. Giải pháp cho những vấn đề tồn tại của thực tập sinh Việt Nam 73
3.2.2. Giải pháp cho phía công ty phái cử Việt Nam ............................. 74
3.2.3. Giải pháp cho phía công ty tiếp nhận Nhật Bản .......................... 76
3.3. Tiểu kết .............................................................................................. 76
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................... 89
4
PHỤ LỤC 3 .................................................................................................... 90
PHỤ LỤC 4 .................................................................................................... 91
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLĐTB&XH
Bộ Lao Động Thƣơng Binh và Xã hội
CQLXNC
Cục Quản lý xuất nhập cảnh
IM JAPAN
InternationalManpowerDevelopmentOrganization,
Japan
Cơ quan phát phát triển nhân lực quốc tế Nhật
Bản
JITCO
Japan International TrainingCooperation
Organization
Tổ chức Hợp tác tu nghiệp quốc tế Nhật Bản
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học Phổ thông
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Dân số Nhật Bản phân theo 3 nhóm tuổi từ năm 1991 đến nay ..... 18
Bảng 1.2: Sự khác nhau giữa tu nghiệp sinh và thực tập sinh kỹ năng .......... 25
Bảng 1.4:Thông tin tuyển dụng thực tập sinh của các công ty phái cử của
Việt Nam ......................................................................................................... 33
Bảng 1.5: Khung tiếp nhận tu nghiệp sinh nƣớc ngoài của Nhật Bản ............ 36
Bảng 1.6: Chi phí cần đóng cho công ty phái cử trƣớc khi đi tu nghiệp Nhật
Bản của tu nghiệp sinh Việt Nam ................................................................... 38
Bảng 2.1: Số lƣợng tu nghiệp sinh Việt Nam xin chuyển đổi tƣ cáchlƣu trú
sang thực tập sinh kỹ năng từ 1993 - 2000 ..................................................... 42
Bảng 2.2: Số lƣợng tu nghiệp sinh Việt Nam sang Nhật Bảnqua các năm từ
năm 2004 – 2010 ............................................................................................ 43
Bảng 2.3: Số lƣợng thực tập sinh Việt Nam sang Nhật Bảntừ năm 2011đến
năm 2015 ........................................................................................................ 44
Bảng 2.4: Nhóm ngành nghề của tu nghiệp sinh nƣớc ngoài tại Nhật Bản .... 45
Bảng 2.5: Số lƣợng tu nghiệp sinh, thực tập sinh Việt Namphân theo ngành
nghề từ 2011 – 2013 ........................................................................................ 52
Bảng 2.6: Bảng thống kê tiền lƣơng, tiền tiết kiệm trung bình hàng tháng của
thực tập sinh Việt Nam.................................................................................... 57
Bảng 3.1: Số lƣợng các công ty làm dịch vụ phái cử tu nghiệp sinh sang Nhật
Bản................................................................................................................... 69
7
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sự chuyển đổi tƣ cách tu nghiệp sinh từ năm 1990 đến nay .......... 24
Hình 1.2: Quá trình tiếp nhận tu nghiệp sinh, thực tập sinh Việt Nam sang
Nhật Bản .......................................................................................................... 37
Hình 2.1: Số lƣợng tu nghiệp sinh nƣớc ngoài phân theo các ngành nghề tu
nghiệp .............................................................................................................. 51
Hình 2.2: Dự định sau khi về nƣớc của thực tập sinh Việt Nam .................... 54
Hình 2.3: Số vụ lao động bất hợp pháp của lao động Việt Nam tại Nhậttừ
năm 2002 đến năm 2015 ................................................................................. 63
Hình 2.4: Số lƣợng ngƣời Việt Nam lƣu trú quá hạn bất hợp pháptại Nhật Bản
từ năm 1994 đến năm 2016 ............................................................................. 64
Hình 3.1: Số lƣợng các công ty tiếp nhận thực tập sinh nƣớc ngoài đã thực
hiện khảo sát và số lƣợng các công ty vi phạm quy định từ năm 2006 - 2013
......................................................................................................................... 71
Hình 3.2: Nội dung vi phạm của các công ty tiếp nhận thực tập sinh ............ 72
nƣớc ngoài tại thời điểm năm 2013................................................................. 72
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đẩy mạnh hoạt động phái cử tu nghiệp sinh là một chủ trƣơng của
Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam. Đây đƣợc coi là một chiến lƣợc quan trọng, lâu
dài, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho một
bộ phận lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nƣớc.
Phái cử tu nghiệp sinh còn là biện pháp để tiếp thu, chuyển giao công
nghệ tiên tiến từ nƣớc ngoài, giúp đào tạo đội ngũ lao động có chất lƣợng và
tăng cƣờng các quan hệ hợp tác quốc tế của Việt Nam, tạo điều kiện cho Việt
Nam hội nhập sâu hơn vào khu vực và quốc tế.
Nhật Bản là một nƣớc phát triển, là một thị trƣờng quan trọng đối với
hoạt động phái cử tu nghiệp sinh của Việt Nam. Việt Nam bắt đầu đƣa tu
nghiệp sinh sang Nhật Bản học tập và làm việc từ năm 1992. Hiện nay số tu
nghiệp sinh Việt Nam đƣợc phái cử sang Nhật Bản ngày càng tăng. Do đó,
hoạt động phái cử tu nghiệp sinh sang Nhật Bản đang ngày càng chiếm vai trò
to lớn trong hoạt động phái cử của cả nƣớc nói riêng và trong sự phát triển
kinh tếcủa cả nƣớc nói chung.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì vấn đề liên quan đến tu
nghiệp sinh Việt Nam tại Nhật Bản còn tồn tại nhiều hạn chế, khó khăn và có
những diễn biến phức tạp. Chẳng hạn nhƣ xảy ra hiện tƣợng tu nghiệp sinh
Việt Nam bị phân biệt đối xử về tiền công, về điều kiện làm việc và sinh hoạt.
Bản thân trong số tu nghiệp sinh cũng có ngƣời tự ý phá hợp đồng, bỏ trốn ra
ngoài làm việc và cƣ trú bất hợp pháp, .... Đặc biệt, số lƣợng tu nghiệp sinh
Việt Nam tự ý phá hợp đồng, bỏ trốn ngày càng lớn gây mất uy tín đối với các
doanh nghiệp nƣớc ngoài.
Từ năm 2010, Chính phủ Nhật Bản đã đƣa ra cơ chế mới mang lại
nhiều quyền lợi cho các tu nghiệp sinh nƣớc ngoài. Song quyền lợi của các tu
9
nghiệp sinh có thực sự đƣợc bảo vệ hay không? Tại sao các tu nghiệp sinh lại
dễ dàng tự ý phá bỏ hợp đồng, ra ngoài làm việc nếu nhƣ quyền lợi của họ
ngày càng đƣợc bảo vệ nhiều hơn? Và những vấn đề tồn đọng hiện nay nhƣ
thực tập sinh bỏ trốn, công ty tiếp nhận bóc lột lƣơng và giờ làm, công ty phái
cử thu tiền chống trốn trái quy định… có nguyên do từ cả hai phía công ty
phái cử - tiếp nhận và cả từ chính bản thân thực tập sinh Việt Nam.
Từ những nội dung câu hỏi trên, tôi cho rằng đây là một đề tài có tính thực
tiễn, cần đƣợc nghiên cứu nghiêm túc và toàn diện. Vì vậy, tôi đã chọn đề
tài―Chính sách tiếp nhận và thực trạng tu nghiệp sinh Việt Nam tại Nhật Bản
từ năm 1992 đến nay‖làm luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Về mặt khoa học,nhằm tìm hiểu, phân tích sâu về chính sách tiếp nhận
tu nghiệp sinh nƣớc ngoài của Nhật Bản, trong đó có tu nghiệp sinh Việt
Nam. Trả lời các câu hỏi nghiên cứu:sự thay đổi của chính sách tiếp nhận qua
các năm nhƣ thế nào, điểm mới trong chính sách là gì, điều kiện và khung tiếp
nhận nhƣ thế nào, từ đó phân tích tình hình tiếp nhận thực tế. Ngoài ra, nghiên
cứucũng tìm hiểu và phân tích về thực trạng tu nghiệp sinh Việt Nam tại Nhật
Bản qua các năm, phản ánh thực tế các mặt đời sống sinh hoạt, tinh thần đến
công việc của tu nghiệp sinh Việt Nam tại Nhật Bản. Trên cơ sở đó, đƣa ra
những khuyến nghị, giải pháp cho những vấn đề tồn đọng.
Về mặt thực tiễn,hiện nay vẫn còn nhiều ngƣời chƣa có cái nhìn đúng
đắn về chƣơng trình phái cử tu nghiệp sinh sang Nhật và chính sách tiếp nhận
tu nghiệp sinh thực tập sinh Việt Nam vào Nhật Bản. Tác giả mong rằng,bài
nghiên cứu có thể trở thành tài liệu tham khảo cho những ngƣời định đi tu
nghiệp sang Nhật, cung cấp cho họ cái nhìn đúng đắn và toàn diện hơn về
chƣơng trình tu nghiệp, giúp cho họ có quyết định đúng đắn cho con đƣờng
phía trƣớc của bản thân.
10
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Liên quan đến vấn đề lao động Việt Nam tại Nhật Bản hay cụ thể hơn
là những vấn đề tu nghiệp sinh Việt Nam tại Nhật Bản, đã có nhiều nghiên
cứu đƣa ra những phân tích, nhận định sắc bén với những số liệu điều tra thực
tế. Tác giả lấy đó nhƣ những tài liệu tham khảo, để xây dựng bài Luận văn
đƣợc hoàn thiện hơn, từ đó đƣa ra những ý kiến đóng góp mới.
Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Sa với bài viết “Chế độ tu nghiệp sinh thực
tập sinh kỹ năng nƣớc ngoài của Nhật Bản và tu nghiệp sinh Việt Nam” năm
2013 đã làm rõ đƣợc các nội dung đó là: (1) Khái quátchế độ tu nghiệp sinh
thực tập sinh nƣớc ngoài của Nhật Bản, qua đó cho thấy sự thay đổi về chế độ
qua các năm; (2) Trình bày việc xuất khẩu nguồn lực lao động Việt Nam sang
Nhật Bản; (3) Phân tích thực trạng tu nghiệp sinh, thực tập sinh nƣớc ngoài,
trong đó lấy trọng tâm là tu nghiệp sinh, thực tập sinh Việt Nam; (4) Phân tích
các vấn đề mà tu nghiệp sinh, thực tập sinh Việt Nam đang phải đối mặt; (5)
Trình bày giải pháp để cải thiện những vấn đề đang tồn tại trong chế độ.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành phỏng vấn điều tra, đƣa ra
những ví dụ cụ thể để phân tích nhƣ trƣờng hợp tu nghiệp sinh làm việc trong
ngành nghề sản xuất và trƣờng hợp tu nghiệp sinh làm việc trong ngành nghề
nông nghiệp, qua đó đã làm sáng rõ phần nào những khó khăn và trở ngại mà
tu nghiệp sinh, thực tập sinh Việt Nam đang phải đối mặt. Tuy nhiên, bài
nghiên cứu chƣa làm rõ đƣợc quá trình đƣa tu nghiệp sinh Việt Nam sang
Nhật Bản và cũng chƣa phân tích hết đƣợc các mặt vấn đề mà tu nghiệp sinh
thực tập sinh Việt Nam đang phải đối mặt.
Năm 2014, tác giảNguyễn Hữu Quý với bài nghiên cứu “Các vấn đề
sau cải cách của chế độ thực tập sinh kỹ năng nƣớc ngoài của Nhật Bản – Từ
điều tra thực địađối với thực tập sinh kỹ năng Việt Nam” đã làm sáng rõ các
vấn đề tồn đọng từ phía Việt Nam và cả từ phía Nhật Bản, đặc biệt là những
11
vấn đề trong cơ cấu của chế độ. Với kết quả điều tra thực địa, bài nghiên cứu
đã phản ánh rõ thực trạng cuộc sống của thực tập sinh Việt Nam hiện nay tại
Nhật Bản.
Tác giả Phan Cao Nhật Anh với bài nghiên cứu “Một số vấn đề xã hội
của ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Nhật Bản” năm 2014, đã làm sáng rõ
những khác biệt giữa chính sách tiếp nhận và thực trạng lao động nƣớc ngoài
tại Nhật Bản, đồng thời cũng phân tích rõ những vấn đề xã hội mà ngƣời lao
động nƣớc ngoài phải đối mặt, trong đó có ngƣời lao động Việt Nam.
Bên cạnh đó, cũng có nhiều nhà nghiên cứu Nhật Bản nghiên cứu về
chế độ tu nghiệp sinh nƣớc ngoài của Nhật Bản. Tiêu biểu nhƣ nhà nghiên
cứu KamibayashiChieko, nhà nghiên cứu IguchiYasushi, đã đƣa những phân
tích về chế độ tiếp nhận lao động ngƣời nƣớc ngoài, trong đó đi sâu vào tình
hình triển khai chế độ thực tập sinh kỹ năng nƣớc ngoài của Nhật Bản.
4. Đóng góp của đề tài
Ở bài nghiên cứu này, tác giả sẽ trình bày rõ những nội dung cơ bản
trong chính sách tiếp nhận tu nghiệp sinh Việt Nam của Nhật Bản từ điều kiện
tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận đến cơ chế tiếp nhận. Và nếu nhƣ các bài nghiên
cứu trƣớc đi sâu vào thực trạng thực tập sinh Việt Nam hiện nay hoặc sau khi
chế độ tiếp nhận có sự thay đổi (năm 2010) cho đến nay, thì bài nghiên cứu
này, tác giả sẽ phân tích chính sách tiếp nhận và thực trạng tu nghiệp sinh
thực tập sinh Việt Nam từ năm 1992, khi Nhật Bản bắt đầu tiếp nhận tu
nghiệp sinh Việt Nam cho đến nay. Trên cơ sở đó, sẽ làm rõ sự thay đổi trong
chính sách và thực trạng tu nghiệp sinh, thực tập sinh cũng nhƣ sự sai lệch
giữa chính sách và thực tế qua các năm, các thời kỳ. Đồng thời, bài nghiên
cứu cũng rút ra những vấn đề tồn đọng và nêu lên khuyến nghị đối với bản
thân cá nhân tu nghiệp sinh, thực tập sinh Việt Nam, đối với công ty phái cử
phía Việt Nam và cả công ty tiếp nhận phía Nhật Bản.
12
Tuy nhiên, bài nghiên cứu vẫn còn những hạn chế nhƣ quy mô thực
hiện bảng hỏi điều tra còn hẹp nên kết quả điều tra bằng bảng hỏi chƣa thể
phản ánh hết thực trạng cuộc sống của số đông tu nghiệp sinh, thực tập sinh
Việt Nam tại Nhật Bản. Ngoài ra, do điều kiện còn hạn chế nên tác giả chƣa
đi thực địa đƣợc các vùng xa, vùng quê thƣa dân cƣ của Nhật Bản – nơi cũng
đang đƣợc đề cập đến với thực trạng thực tập sinh nƣớc ngoài, trong đó có
thực tập sinh Việt Nam bị bóc lột. Ở những vùng xa đó vẫn đang tồn tại nhiều
góc tối mà ánh sáng của pháp luật chƣa xuyên tới. Nếu có thể đi xa hơn, rộng
hơn thì có lẽ sẽ tiếp cận gần hơn, sát hơn với đời sống thực tế và công việc
của thực tập sinh Việt Nam trên đất Nhật.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:là chính sách tiếp nhận và thực trạng tu nghiệp
sinh, thực tập sinh Việt Nam đang làm việc tại Nhật Bản. Những tu nghiệp
sinh, thực tập sinh Việt Nam sang Nhật Bản theo những chƣơng trình phái cử
khác nhau, song đối với bài nghiên cứu này, tác giả tập trung hƣớng tới đối
tƣợng là tu nghiệp sinh, thực tập sinh theo chƣơng trình hợp tác với Tổ chức
Hợp tác tu nghiệp Quốc tế (JITCO) của Nhật Bản. Khi tiến hành khảo sát
điều tra thực tế, tác giả nhận thấy, 100% thực tập sinh Việt Nam tham gia trả
lời điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu đều đi theo chƣơng trình hợp tác
với tổ chức quốc tế JITCO. Vì thế, trong bài nghiên cứu này, tác giả đi sâu
phân tích chính sách tiếp nhận tu nghiệp sinh Việt Nam của Nhật Bản, trong
đó tập trung phân tích điều kiện tiếp nhận, khung tiếp nhận và cơ chế tiếp
nhận tu nghiệp sinh thực tập sinh Việt Nam của tổ chức JITCO.
Ngoài ra, khái niệm “tu nghiệp sinh” đƣợc đề cập đến trong bài nghiên
cứu đƣợc hiểu theo nghĩa rộng. “Tu nghiệp sinh” đƣợc hiểu là những ngƣời
sang Nhật tu nghiệp qua hai tƣ cách lƣu trú là “tu nghiệp sinh” và tƣ cách lƣu
trú “thực tập sinh kỹ năng” (bắt đầu từ năm 2010).
13
Phạm vi thời gian: là từ năm 1992 đến nay. Hoạt động phái cử lao động
Việt Nam sang nƣớc ngoài làm việc đƣợc triển khai từ năm 1980, nhƣng bắt
đầu từ năm 1992 Việt Nam mới bắt đầu phái cử tu nghiệp sinh sang làm việc
tại Nhật Bản. Năm 1992 là mốc đánh dấu bắt đầu chƣơng trình hợp tác phái
cử - tiếp nhận tu nghiệp sinh Việt Nam sang Nhật Bản trong khuôn khổ Bản
ghi nhớ về “Chƣơng trình phái cử và tiếp nhận thực tập sinh nƣớc ngoài vào
tu nghiệp tại Nhật Bản” đã đƣợc Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội ký
với Tổ chức Hợp tác tu nghiệp quốc tế Nhật Bản (JITCO). Từ năm 1992, đặc
biệt là từ năm 2000 đến nay, chƣơng trình hợp tác phái cử và tiếp nhận giữa
hai nƣớc Việt - Nhật ngày càng đƣợc đẩy mạnh với số lƣợng tu nghiệp sinh,
thực tập sinh không ngừng tăng lên và là nƣớc có lƣợng thực tập sinh nhiều
thứ hai tại Nhật Bản, sau Trung Quốc.
Phạm vi không gian: nƣớc Nhật, tập trung chủ yếu hai tỉnh Kanagawa
và tỉnh Nagoya.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thứ nhất là phương pháp phân tích tài liệu, thống kê, tổng hợp:
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, phân tích chính sách tiếp nhận và
thực trạng tu nghiệp sinh thực tập sinh từ năm 1992 đến nay, bài nghiên
cứuđã phân tích dựa trên các tƣ liệu nghiên cứu trƣớc, số liệu thống kê và các
báo cáo thƣờng kỳ của Bộ Pháp vụ Nhật Bản, Bộ Lao động Phúc lợi Nhật
Bản, Bộ Lao động Thƣơng Binh Xã hội Việt Nam – Cục quản lý lao động
ngoài nƣớc hay các báo cáo và số liệu thống kê của các tổ chức nhƣ Tổ chức
hợp tác tu nghiệp quốc tế JITCO của Nhật Bản…. Những báo cáo thƣờng kỳ
và số liệu thống kê của các Bộ ngành và tổ chức có uy tín đã đƣa ra những số
liệu xác thực, cập nhật giúp cho bài nghiên cứu có cơ sở chính xác để phân
tích, làm rõ sự thay đổi của thực trạng tu nghiệp sinh, thực tập sinh Việt Nam
ở Nhật Bản qua các giai đoạn.
14
Thêm nữa, trong thời gian đƣợc du học 10 tháng tại Đại học Tokyo,
Nhật Bản, tác giả đã có cơ hội tiếp cận với nguồn tƣ liệu phong phú, cập nhật
tại thƣ viện của trƣờng, sƣu tầm đƣợc những tƣ liệu hữu ích và chính xác giúp
ích cho bài nghiên cứu.
Thứ hai là phương pháp điều traphỏng vấn sâu:
Trong thời gian du học tại Nhật Bản, tác giả đã thực hiện khảo sát điều
tra thực tế, tiến hành phỏng vấn sâu thông quabảng hỏi(mẫu bảng hỏi đính
kèm tại Phụ lục1). Số lƣợng bảng hỏi gửi đi là 30 bản, số lƣợng phiếu trả lời
nhận đƣợc là 20 bản. Mặc dù số lƣợng bảng hỏi không lớn, nhƣng đối tƣợng
tham gia trả lời bảng hỏi là các thực tập sinh Việt Nam đang làm việc tại các
tỉnh chạy dọc miền bắc đến miền trung của Nhật Bản (nhƣ tỉnh Kanagawa,
tỉnh Aichi, tỉnh Tottori, tỉnh Ehime, tỉnh Kochi….), từ đó có thể khái quát
đƣợc thực trạng của tu nghiệp sinh, thực tập sinh Việt Nam tại nhiều vùng
miền của Nhật Bản, tăng tính khách quan của bài nghiên cứu. Trong các thực
tập sinh Việt Nam tham gia trả lời bảng hỏi, có cả thực tập sinh kỹ năng năm
thứ 1, năm thứ 2 và năm thứ 3 đang làm việc trong các lĩnh vực nhƣ cơ khí,
chế biến thực phẩm, in ấn, nhựa...; trong đó số lƣợng thực tập sinh làm việc
trong lĩnh vực cơ khí tham gia trả lời bảng hỏi chiếm tới 45%.
Thứ ba là phương pháp điều tra thực địa:
Tác giả đã tiến hành điều tra thực địa tại hai thành phố: Yokohama
(tỉnh Kanagawa), Nagoya (tỉnh Aichi), đây đều là hai thành phố lớn của Nhật
Bản. Yokohama là thủ phủtỉnh Kanagawa, tiếp giáp Tokyo, là một trong
nhữngthành phốcó dân số lớn của Nhật Bản với3,7 triệu dân. Đây cũng là
cảng biển quy mô nhất Nhật Bản, vận hành là một trung tâm thƣơng mại tầm
vóc trong vùng thủ đô Tokyo.Nagoya là trung tâm hành chính của tỉnh Aichi,
là thành phố phồn vinh lớn thứ ba của Nhật. Đặc biệt Nagoya đƣợc coi là
thành phố công nghiệp của Nhật Bản.
15
Chính bởi những sức hút trên mà Yokohama và Nagoya là hai thành
phố luôn thu hút lao động nƣớc ngoài đến làm việc cũng nhƣ luôn có nhu cầu
lớn về nguồn lao động. Do đó, tác giả đã lựa chọn hai thành phố này làm nơi
điều tra thực địa để tìm hiểu về thực trạng tu nghiệp sinh Việt Nam tại Nhật
Bản.
Tác giả đã thực hiện phỏng vấn, nghiên cứu trƣờng hợp đối với các
thực tập sinh kỹ năng của Việt Nam đang sống tại Yokohama và Nagoya làm
việc trong ngành cơ khí, in ấn và cả thực tập sinh đang làm việc trong ngành
chế biến thực phẩm tại Tottori đang lƣu trú tại Nagoya trong kỳ nghỉ phép
(danh sách thực tập sinh đã thực hiện phỏng vấn đƣợc nêu tại Phụ lục 2). Số
lƣợng phỏng vấn 11 ngƣời cho kết quả điều tra còn hạn chế, song phần nào đã
phản ánh đƣợc thực trạng tu nghiệp sinh thực tập sinh Việt Nam tại Nhật hiện
nay.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn bao gồm 3 chƣơng
chính:
Chương 1. Chính sách tiếp nhận tu nghiệp sinh Việt Nam của Nhật Bản
từ năm 1992 đến nay: Khái quát về sự hình thành và biến đổi của chính sách
tiếp nhận tu nghiệp sinh Việt Nam của Nhật Bản. Năm 1992 là năm Nhật Bản
bắt đầu tiếp nhận tu nghiệp sinh Việt Nam theo chƣơng trình hợp tác với tổ
chức Hợp tác tu nghiệp quốc tế Nhật Bản và qua các năm số lƣợng tu nghiệp
sinh Việt Nam không ngừng tăng lên. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày cơ
quan tiếp nhận, điều kiện tiếp nhận cơ bản, khung tiếp nhận và cơ chế tiếp
nhận tu nghiệp sinh Việt Nam của Nhật Bản; trong đó nhấn mạnh vào chi phí
tiếp nhận – nỗi lo của tu nghiệp sinh Việt Nam và cũng là vấn đề đáng lo ngại
luôn đƣợc nhắc đến trong những năm gần đây.
16
Chương 2. Thực trạng tu nghiệp sinh Việt Nam tại Nhật Bản từ năm
1992 đến nay. Chƣơng 2 phân tích sự gia tăng không ngừng của lƣợng tu
nghiệp sinh thực tập sinh Việt Nam sang Nhật Bản qua các giai đoạn từ năm
1992 đến nay; phân tích sự đa dạng trong cơ cấu ngành nghề tu nghiệp của tu
nghiệp sinh Việt Nam tại Nhật Bản song phần lớn lại là các công việc giản
đơn. Một vấn đề khác đƣợc đặc biệt chú ý đến đó làthời gian làm việc và chế
độ đãi ngộ của tu nghiệp sinh Việt Nam tại Nhật Bản. Từ những số liệu thống
kê và điều tra thực tế, chƣơng 2 phân tích những khó khăn mà tu nghiệp sinh
thực tập sinh Việt Nam đang phải đối mặt, từ đó phản ánh sựchênh lệch giữa
chính sách và thực tế.
Chương 3. Nguyên nhân và giải pháp cho thực trạng tu nghiệp sinh
Việt Nam tại Nhật Bản:nêu lên những vấn đề tồn đọng trong chính sách tiếp
nhận và thực trạng tu nghiệp sinh Việt Nam tại Nhật Bản. Trên cơ sở đó,
Luận văn phân tích những nguyên nhân từ chính bản thân tu nghiệp sinh Việt
Nam, từ các công ty phái cử Việt Nam và cả từ phía các công ty tiếp nhận
Nhật Bản, qua đó đƣa ra giải pháp cho những vấn đề đang tồn đọng đó.
17
CHƢƠNG 1. CHÍNH SÁCH TIẾP NHẬN TU NGHIỆP SINH VIỆT
NAM CỦA NHẬT BẢN TỪ NĂM 1992 ĐẾN NAY
1.1.
Khái quát về sự hình thành và biến đổi trong chính sách tiếp nhận
tu nghiệp sinh Việt Nam của Nhật Bản
1.1.1. Những tiền đề hình thành chính sách tiếp nhận tu nghiệp sinh Việt
Nam vào Nhật Bản
Về điều kiện kinh tế - xã hội của Nhật Bản, sau chiến tranh thế giới thứ
2, Nhật Bản đã có bƣớc phát triển thần kỳ khiến cả thế giới phải ngƣỡng mộ,
và Nhật Bản trở thành một trong những quốc gia dẫn đầu về khoa học công
nghệ cũng nhƣ kinh tế. Đất nƣớc mặt trời mọc là thành viên của tổ chức Liên
Hiệp Quốc, G8, G4 và APEC. Sản phẩm của Nhật luôn đƣợc ƣa chuộng trên
thị trƣờng thế giới, đặc biệt là thị trƣờng châu Á, trong đó có Việt Nam.
Và một trong những yếu tốđể có thể mở rộng sản xuất, đó là lực lƣợng
lao động. Song điều kiện xã hội với tỷ lệ sinh thấp và tuổi thọ cao, tình trạng
già hóa dân số một cách nhanh chóng đã trở thành vấn đề nghiêm trọng với
Nhật Bản. Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê Nhật Bản, số ngƣời trong
độ tuổi lao động, thuộc nhóm tuổi từ 15~64 tuổi giảm mạnh trong những năm
gần đây. Trong khi đó, số ngƣời trong độ tuổi từ 65 tuổi trở lên, không ngừng
tăng lên (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Dân số Nhật Bản phân theo 3 nhóm tuổi từ năm 1991 đến nay
(đơn vị: 1000 ngƣời)
Năm
Nhóm 0 ~ 14 tuổi
Nhóm 15 ~ 64 tuổi
Nhóm 65 tuổi trở lên
1991
22,486
85,904
14,895
1996
20,014
87,165
18,261
2001
18,472
86,220
22,005
2006
17,521
84,092
25,672
18
2007
17,435
83,731
26,604
2008
17,293
83,015
27,464
2009
17,176
82,300
28,216
2010
17,011
81,493
29,005
2011
16,803
81,032
29,246
2012
16,705
81,342
29,752
2013
16,547
80,175
30,793
2014
16,390
79,010
31,898
2015
16,233
77,850
33,000
Nguồn: Số liệu thống kê Nhật Bản, chương II, Dân số và gia đình, Cục Thống kê Nhật
Bản, năm 2016
Tình trạng dân số già hóa không chỉ kéo theo gánh nặng về trợ cấp an
sinh xã hội khi số ngƣời nhận lƣơng hƣu ngày một tăng, mà còn là trở ngại
lớn với đà phục hồi tăng trƣởng kinh tế của Nhật Bản, khi mà lực lƣợng lao
động trẻ ngày càng ít đi.
Trong bối cảnh kinh tế, xã hội đó, việc bổ sung nguồn lao động đang
thiếu hụt trong nƣớc Nhật là hết sức cần thiết. Để giải quyết vấn đề đó, chính
phủ Nhật đã hợp tác với các nƣớc có nguồn nhân công dồi dào cùng thực hiện
chƣơng trình phát triển nhân lực, trong đó có Việt Nam.
Về điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam,từ năm 1986 khi Việt Nam
bắt đầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang cơ chế mới thì mâu thuẫn giữa dân
số và việc làm càng trở nên phức tạp. Số lao động dƣ thừa trong một số
ngành kinh tế và một số khu vực kinh tế (nhƣ khu vực nhà nƣớc) tăng lên.
Từ đó sức ép dân số và việc làm càng lớn. Mặc dù Nhà nƣớc đã có nhiều
chính sách phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động song
cũng chỉ giải quyết đƣợc một phần nhu cầu việc làm của ngƣời lao động bởi
số lao động cần việc làm rất lớn. Chính vì vậy, việc đẩy mạnh hoạt động
19
phái cử lao động đƣợc coi là một giải pháp vô cùng quan trọng không chỉ có
ý nghĩa trƣớc mắt mà còn có ý nghĩa chiến lƣợc lâu dài.
Hơn nữa, Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt
động phái cử lao động. Việt Nam có kết cấu dân số trẻ, lực lƣợng lao động
bổ sung hàng năm lớn. Ngƣời lao động Việt Nam lại cần cù, chịu khó, giá
nhân công lại rẻ, nên có sức cạnh tranh so với một số thị trƣờng khác trong
khu vực.
Và sau cuộc kháng chiến chống Mỹ, đặc biệt từ năm 1986, Việt Nam
ngày càng mở rộng cánh cửa hội nhập với thế giới, trong khi đó thị trƣờng
lao động quốc tế cũng không ngừng mở rộng và đa dạng. Đó là cơ hội quan
trọng để Việt Nam tham gia và phát huy lợi thế của mình trên lĩnh vực phái
cử lao động.
Về chính trị:Việt Nam chính thức lập quan hệ ngoại giao với Nhật Bản
vào ngày 21 tháng 9 năm 1973. Giai đoạn 1979-1990, do vấn đề Campuchia,
Nhật Bản đông kết các khoản viện trợ đã thỏa thuận nhƣng đến năm 1992,
Nhật Bản quyết định mở lại viện trợ cho Việt Nam. Từ đó đến nay, các mối
quan hệ kinh tế, chính trị, giao lƣu văn hoá… đƣợc mở rộng; sự hiểu biết và
tin cậy giữa hai nƣớc từng bƣớc đƣợc tăng lên. Nhật Bản là nƣớc G7 đầu tiên
đón Tổng Bí thƣ ta đi thăm (năm 1995), nƣớc G7 đầu tiên thiết lập quan hệ
Đối tác chiến lƣợc với ta (năm 2009), nƣớc G7 đầu tiên công nhận quy chế
kinh tế thị trƣờng của Việt Nam (năm 2011).
Quan hệ giữa hai nƣớckhông ngừng đƣợc nâng cấp với nội dung hợp
tác ngày càng sâu rộng. Từ quan hệ “Đối tác tin cậy, ổn định lâu dài” (4/2002)
lên Đối tác bền vững (7/2004). Tháng 11/2006, nhân chuyến thăm Nhật Bản
của Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng hai bên ký Tuyên bố chung về “Hƣớng tới
đối tác chiến lƣợc vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á”. Năm 2007, Tuyên bố
chung về việc “Làm sâu sắc hơn quan hệ Việt Nam và Nhật Bản” và “Chƣơng
20
- Xem thêm -