Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách đối ngoại của hàn quốc đối với các nước đông bắc á (1989 2010) [full]...

Tài liệu Chính sách đối ngoại của hàn quốc đối với các nước đông bắc á (1989 2010) [full]

.PDF
196
179
58

Mô tả:

ðẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ðẠI HỌC KHOA HỌC --- --- PHAN THỊ ANH THƯ CHÍNH SÁCH ðỐI NGOẠI CỦA HÀN QUỐC ðỐI VỚI CÁC NƯỚC ðÔNG BẮC Á (1989 - 2010) LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ HUẾ, NĂM 2016 ðẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ðẠI HỌC KHOA HỌC --- --- PHAN THỊ ANH THƯ CHÍNH SÁCH ðỐI NGOẠI CỦA HÀN QUỐC ðỐI VỚI CÁC NƯỚC ðÔNG BẮC Á (1989 - 2010) Chuyên ngành: Lịch sử thế giới Mã số: 62 22 03 11 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG VĂN HIỂN PGS.TS. HOÀNG THỊ MINH HOA HUẾ, NĂM 2016 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nghiên cứu trong luận án hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận án Phan Thị Anh Thư Lời cảm ơn Trong quá trình thực hiện luận án, tôi ñã nhận ñược sự hỗ trợ quý báu và hiệu quả từ nhiều cá nhân, cơ quan và ñơn vị. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS. TS. Hoàng Văn Hiển và PGS. TS. Hoàng Thị Minh Hoa - hai người hướng dẫn khoa học ñã luôn ñồng hành, tận tâm giúp ñỡ tôi suốt thời gian học tập và thực hiện ñề tài. Chân thành cảm ơn Ban Giám ñốc, Ban ðào tạo Sau ñại học – ðại học Huế, Ban Giám Hiệu Trường ðại học Khoa học, Phòng ðào tạo Sau ñại học, Ban Chủ Nhiệm Khoa Lịch sử - Trường ðại học Khoa học ñã tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành Luận án. Xin gửi lời tri ân sâu sắc ñến quý thầy cô giáo thuộc Khoa Lịch sử, Bộ môn Lịch sử thế giới của trường ðại học Khoa học và ðại học Sư phạm, ðại học Huế ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện ñề tài. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Lãnh ñạo và cán bộ Viện Nghiên cứu ðông Bắc Á, Thông tấn xã Việt Nam, Phòng Thông tin ðại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam, Thư viện Quốc gia, Thư viện Tổng hợp Thừa Thiên Huế ñã hỗ trợ tôi trong quá trình tìm kiếm và sưu tầm tư liệu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân ñến bạn bè, ñồng nghiệp, ñặc biệt là gia ñình thân yêu ñã luôn quan tâm, ñộng viên và sát cánh bên tôi trong những thời ñiểm khó khăn nhất. ðây chính là nguồn sức mạnh tinh thần to lớn giúp tôi vượt qua mọi trở lực ñể không ngừng vươn lên trong học tập và cuộc sống. Huế, tháng 02 năm 2016 Tác giả Phan Thị Anh Thư MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam ñoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục bảng Danh mục biểu ñồ Danh mục chữ viết tắt MỞ ðẦU .............................................................................................................................. 1 1. Lý do chọn ñề tài...................................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn ñề.....................................................................................3 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................11 4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................12 5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................12 6. ðóng góp của ñề tài.............................................................................................13 7. Bố cục của luận án ..............................................................................................14 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH ðỐI NGOẠI CỦA HÀN QUỐC ðỐI VỚI CÁC NƯỚC ðÔNG BẮC Á (1989 - 2010) .......................................................15 1.1. Yếu tố lịch sử: Chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á (1948 – 1989) ......................................................................................................................15 1.1.1. ðối với Nhật Bản .......................................................................................15 1.1.2. ðối với Trung Quốc ...................................................................................21 1.1.3. ðối với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên .......................................24 1.2. Bối cảnh quốc tế, khu vực và trong nước từ sau Chiến tranh lạnh ....................31 1.2.1. Bối cảnh quốc tế, khu vực và sự thay ñổi chiến lược của các nước lớn .......31 1.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội và nhu cầu cố kết quan hệ khu vực của Hàn Quốc ..35 1.2.3. ðịnh hướng ñiều chỉnh chính sách của Hàn Quốc ...................................39 CHƯƠNG 2. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG CHÍNH SÁCH ðỐI NGOẠI CỦA HÀN QUỐC ðỐI VỚI CÁC NƯỚC ðÔNG BẮC Á (1989 - 2010) .........................41 2.1. Trên lĩnh vực an ninh - chính trị .......................................................................41 2.1.1. ðối với Nhật Bản......................................................................................41 2.1.2. ðối với Trung Quốc .................................................................................50 2.1.3. ðối với CHDCND Triều Tiên ..................................................................57 2.2. Trên lĩnh vực kinh tế.......................................................................................68 2.2.1. ðối với Nhật Bản......................................................................................68 2.2.2. ðối với Trung Quốc .................................................................................77 2.3. Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội ........................................................................94 2.3.1. ðối với Nhật Bản......................................................................................94 2.3.2. ðối với Trung Quốc ...............................................................................101 2.3.3. ðối với CHDCND Triều Tiên ................................................................107 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CHÍNH SÁCH ðỐI NGOẠI CỦA HÀN QUỐC ðỐI VỚI CÁC NƯỚC ðÔNG BẮC Á (1989 - 2010).......................................................119 3.1. Những ñiểm chung và riêng trong chính sách của Hàn Quốc ñối với Nhật Bản, Trung Quốc và CHDCND Triều Tiên (1989 – 2010) ............................................119 3.1.1. Những ñiểm chung...................................................................................119 3.1.2. Những ñiểm riêng ....................................................................................122 3.2. Những thành công và hạn chế trong chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á (1989 – 2010) ....................................................................................124 3.2.1. Những thành công ñạt ñược .....................................................................124 3.2.2. Những hạn chế cơ bản ............................................................................131 3.3. Những bài học kinh nghiệm ...........................................................................136 3.3.1. Một số vấn ñề ñặt ra ñối với Hàn Quốc .................................................136 3.3.2. Hàm ý ñối với Việt Nam ..........................................................................143 KẾT LUẬN .....................................................................................................................148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ðẾN LUẬN ÁN ..............................................................................................................153 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................154 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Thị phần xuất - nhập khẩu của Hàn Quốc với Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc (các năm ñược chọn) ..........................................................................................................79 Bảng 2.2. Kim ngạch thương mại liên Triều (2001 - 2010) ............................................87 Bảng 2.3. Lộ trình thực hiện chính sách “mở cửa” của Chính phủ Hàn Quốc ñối với Nhật Bản trên lĩnh vực văn hóa – xã hội (1988 - 2004)...................................................97 Bảng 2.4. Các giai ñoạn phát triển “Hallyu” ở Trung Quốc ..........................................104 Bảng 2.5. ðoàn tụ các gia ñình ly tán ở nước thứ ba (12-6-1989 ñến 31-12-2000) ....113 Bảng 2.6. Trao ñổi và ñoàn tụ các gia ñình ly tán qua các thời kỳ tổng thống.............114 DANH MỤC BIỂU ðỒ Biểu ñồ 2.1. Trao ñổi thương mại liên Triều (1989 - 2000) ............................................86 Biểu ñồ 2.2. Viện trợ nhân ñạo của Hàn Quốc cho CHDCND Triều Tiên ....................109 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT  Tiếng Anh APEC : Asia-Pacific Economic Cooperation : Diễn ñàn Hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương APT : ASEAN Plus Three : ASEAN+3 ARF : ASEAN Regional Forum : Diễn ñàn Khu vực ASEAN ASEAN : Association of Southeast Asian Nations : Hiệp hội Các quốc gia ðông Nam Á ASEM : Asia-Europe Meeting : Diễn ñàn hợp tác Á - Âu CIA : Central Intelligence Agency : Cục Tình báo Trung ương Mỹ EAC : East Asian Community : Cộng ñồng ðông Á EAEC : East Asian Economic Community : Diễn ñàn Kinh tế ðông Á EAEG : East Asian Economic Group : Nhóm Kinh tế ðông Á EAFTA : East Asia Free Trade Area : Khu vực Thương mại tự do ðông Á EAS : East Asian Summit : Hội nghị Thượng ñỉnh ðông Á EASG : East Asian Studying Group : Nhóm Nghiên cứu ðông Á EAVG : East Asia Vision Group : Nhóm Tầm nhìn ðông Á EDCF : Economic Development Cooperation : Qũy Hợp tác phát triển kinh tế ñối ngoại Fund EFTA : European Free Trade Association : Hiệp hội Thương mại tự do châu Âu EPA : Economic Partnership Agreement : Hiệp ñịnh ñối tác kinh tế EU : European Union : Liên minh châu Âu FDI : Foreign Direct Investment : ðầu tư trực tiếp nước ngoài FITA : Foreign Investment Promotion Act : Luật Khuyến khích ñầu tư nước ngoài (Hàn Quốc) FTA : Free Trade Agreement FTACJK : FTA (China, Japan, Korea) : Hiệp ñịnh Thương mại tự do : Hiệp ñịnh Thương mại tự do Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc : Tổng sản phẩm quốc nội GDP : Gross Domestic Product IBRD : International Bank for Reconstruction : Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế and Development IAEA :International Atomic Energy Agency : Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế IMF : International Monetary Fund KCFTA : (Republic of) Korea – Chile Free : Qũy Tiền tệ Quốc tế : Hiệp ñịnh Thương mại tự do Hàn Quốc Trade Agreement – Chi lê KIC : Kaesong Industrial Complex : Tổ hợp Công nghiệp Kaesong KISC : Korea Investment Service Center : Trung tâm Dịch vụ ñầu tư Hàn Quốc KOTRA : Korea Trade – Investment Promotion : Cơ quan Xúc tiến Thương mại - ðầu tư Agency Hàn Quốc MOFAT : Ministry of Foreign Affairs and Trade : Bộ Ngoại giao và Thương mại Hàn Quốc MOTIE : Ministry of Trade, Industry and NEACI : Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng Energy lượng Hàn Quốc : Northeast Asian Cooperation : Sáng kiến Hợp tác ðông Bắc Á Initiative NGOs : Non-Government Organizations : Các Tổ chức phi chính phủ NICS : Newly Industrialized Countries : Các nước công nghiệp mới NPT : Nuclear Non-Proliferation Treaty : Hiệp ước Không phổ biến vũ khí hạt nhân NSC : National Security Council : Hội ñồng An ninh Quốc gia (Hàn Quốc) ODA : Official Development Assistance : Viện trợ Phát triển chính thức OECD : Organization for Economic : Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Cooperation and Development UNICEF : United Nations Childern’s Fund : Qũy Nhi ñồng Liên Hợp Quốc WB : World Bank : Ngân hàng Thế giới WFP : World Food Programme : Chương trình Lương thực Thế giới WHO : World Health Organization : Tổ chức Y tế Thế giới  Tiếng Việt CNCS : Chủ nghĩa cộng sản CNXH : Chủ nghĩa xã hội CHDCND : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân CTTG : Chiến tranh thế giới TBCN : Tư bản chủ nghĩa XHCN : Xã hội chủ nghĩa MỞ ðẦU 1. Lý do chọn ñề tài Từ khi Chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Yalta bị phá vỡ, hệ thống xã hội chủ nghĩa (XHCN) thế giới sụp ñổ, bàn cờ chính trị quốc tế ñược tái sắp xếp với những thay ñổi hết sức căn bản. Một trật tự thế giới mới từng bước hình thành theo xu hướng “ña cực” cho thấy ý thức cân bằng quyền lực của các nước lớn trong sự ñối trọng với Mỹ - siêu cường duy nhất của thế giới sau khi Liên Xô tan rã (1991). Trong bối cảnh mới, các nước ñã chuyển từ ñối ñầu sang ñối thoại, cùng tồn tại hòa bình, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh và phát triển. Ở góc ñộ song phương, nhiều mối quan hệ ñối tác toàn diện, ñối tác chiến lược ñã ñược thiết lập. Cùng với những diễn biến ña chiều của ñời sống an ninh, chính trị thế giới, sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ cũng tác ñộng rất lớn ñến hệ thống quan hệ quốc tế toàn cầu. Những thành tựu từ cuộc cách mạng này ñã góp phần khai sinh nền kinh tế tri thức và mở ñường cho quá trình toàn cầu hóa, trước hết là toàn cầu hóa kinh tế khu vực và thế giới. Những ñặc ñiểm nói trên ñòi hỏi mỗi nước phải nhanh chóng ñiều chỉnh chính sách ñối ngoại một cách phù hợp ñể chủ ñộng hội nhập sâu rộng và hiệu quả vào ñời sống quốc tế, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng, phát triển quốc gia - dân tộc. Từ trong bối cảnh ấy, hoạt ñộng liên minh, liên kết khu vực và quốc tế ñã ra ñời, nhanh chóng ñáp ứng ñược nhu cầu hợp tác cùng phát triển giữa các quốc gia. Trường hợp liên kết khu vực ðông Bắc Á cũng xuất phát từ yêu cầu cấp thiết nói trên. Ngày nay, ðông Bắc Á ñã và ñang trở thành một trong những khu vực phát triển nhất của thế giới và ñược coi là ñầu tàu tăng trưởng của châu Á - Thái Bình Dương. Ba nền kinh tế lớn trong khu vực là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc luôn có tầm ảnh hưởng và sức chi phối nhất ñịnh ñến quá trình phát triển cũng như xu thế hợp tác ở ðông Bắc Á. Nhật Bản luôn tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với Hàn Quốc, nỗ lực bình thường hóa quan hệ với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Triều Tiên, phối hợp với Mỹ và Hàn Quốc giải quyết cuộc khủng hoảng hạt nhân trên bán ñảo Triều Tiên. Dù vậy, Nhật Bản vẫn chưa thể thoát khỏi hố sâu của suy thoái kinh tế ñầu thế kỷ XXI, vai trò dẫn dắt nền kinh tế khu vực càng trở nên khó khăn. ðối với Trung Quốc, quốc gia này chủ trương tạo lập môi trường hòa bình và ổn ñịnh trong khu vực ðông Bắc Á nhằm xây dựng một “không gian sinh tồn” và phát triển bền vững. Thế nhưng, sự trỗi dậy gần ñây của Trung Quốc với những toan tính chính trị phức tạp ñã gây quan ngại trong quan hệ hợp tác khu vực. Vị trí trụ cột trong hợp tác ðông Bắc Á 1 của Trung Quốc, vì thế, cũng chưa thực sự vững chắc. Trong khi ñó, Hàn Quốc ñang từng bước vươn lên trở thành một ñối tác chiến lược, góp phần quan trọng trong việc thúc ñẩy quan hệ hợp tác của cả khu vực ðông Bắc Á. Với tiềm lực kinh tế mạnh mẽ, Hàn Quốc ñã trở thành nền kinh tế lớn thứ 13 thế giới và là thành viên của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) của các nước phát triển ngay từ năm 1996. Sau Chiến tranh lạnh, Hàn Quốc ñã tích cực ñiều chỉnh chính sách ñối ngoại theo hướng ưu tiên hợp tác với các nước ðông Bắc Á và thu ñược nhiều thành tựu quan trọng trong quan hệ khu vực cùng với sự gia tăng uy tín trên trường quốc tế. Nỗ lực và những kết quả bước ñầu của Hàn Quốc ñã cho thấy vị trí và vai trò của quốc gia này trong tiến trình hợp tác khu vực. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế so sánh và thành công, Hàn Quốc vẫn phải ñối mặt với không ít trở ngại và thách thức. Cho ñến tận thế kỷ XXI, ðông Bắc Á vẫn là “vùng trũng an ninh” số một của Hàn Quốc. ðể sinh tồn, phát triển và trở thành lực lượng lãnh ñạo khu vực, Hàn Quốc buộc phải duy trì lợi ích quốc gia với Nhật Bản, Trung Quốc và ñảm bảo lợi ích dân tộc với CHDCND Triều Tiên. Trong quá trình này, việc vượt qua hàng loạt rào cản (ý thức hệ, bất ñồng lịch sử, ký ức chiến tranh) sẽ là bước khởi ñầu trên con ñường tạo dựng quan hệ song phương và ña phương ở khu vực. Tuy nhiên, trong thực tế, bước ñi ñầu tiên này của ngoại giao Hàn Quốc lại chưa thể vượt qua cánh cửa của “chủ nghĩa dân tộc”. Sự chi phối của ký ức thời chiến và vai trò liên minh quân sự với Mỹ vẫn còn khá ñậm nét trong chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc. ðiều này ñặt ra thách thức không nhỏ ñối với nhiệm vụ thống nhất ñất nước và thống nhất khu vực của quốc gia. Nghiên cứu về chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á, vì lẽ ñó, sẽ là ñiều cần thiết cho việc nhận diện các mối quan hệ quốc tế trong bối cảnh hội nhập. ðối với Việt Nam, Hàn Quốc từ chỗ là ñối tác toàn diện (2001) ñã trở thành ñối tác chiến lược (2009), do ñó, nghiên cứu về Hàn Quốc lại càng có ý nghĩa to lớn cả về mặt khoa học và thực tiễn. Với những lý do nói trên, chúng tôi quyết ñịnh lựa chọn vấn ñề “Chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á (1989 - 2010)” làm ñề tài luận án tiến sĩ thuộc chuyên ngành: Lịch sử thế giới, mã số 62.22.03.11 nhằm góp phần vào quá trình nghiên cứu quan hệ quốc tế ở ðông Bắc Á nói chung và chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước trong khu vực này nói riêng. 2 2. Lịch sử nghiên cứu vấn ñề Chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc nói chung và chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á nói riêng là một ñề tài mới dù lịch sử nghiên cứu của nó ñã gần hai thập niên. Từ sau khi Hàn Quốc giành ñược “kỳ tích sông Hàn” về phát triển kinh tế và gia nhập vào hàng ngũ các nước công nghiệp mới (NICs) ñầu những năm 80 của thế kỷ XX, chính sách của nước này ñối với các siêu cường, các tiểu khu vực mới bắt ñầu ñược dư luận chú ý, các học giả ở trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. 2.1. Tình hình nghiên cứu vấn ñề ở Việt Nam ðược ñánh giá như mẫu hình thành công trong nỗ lực kết giao với các nước thuộc Thế giới thứ nhất nhờ ñường lối ñối ngoại tích cực, cởi mở và thực dụng, Hàn Quốc ngày nay ñã có tầm ảnh hưởng và sức chi phối lớn hơn ñối với những ñổi thay của tình hình khu vực và quốc tế. Các công trình nghiên cứu về chính sách ñối ngoại của quốc gia này, vì lẽ ñó, cũng ñược ñi sâu khai thác trên nhiều bình diện nhưng tựu trung có thể chia thành ba nhóm cơ bản sau ñây: Nhóm thứ nhất: Nghiên cứu về vai trò, vị trí của Hàn Quốc trong tiến trình hợp tác khu vực ðông Bắc Á. ðối với nội dung này, ña phần các bài viết ñều tập trung làm rõ quá trình hợp tác giữa Hàn Quốc và khu vực trên một số khía cạnh riêng lẻ (kinh tế, an ninh - chính trị, khoa học và công nghệ…), chẳng hạn: Tôn Khánh Linh với“Một số khía cạnh chính trị và an ninh của cộng ñồng ðông Á” (Nghiên cứu Quốc tế, 2001); Lưu Thanh Mai: “Tìm hiểu hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ Hàn Quốc” (Nghiên cứu Nhật Bản và ðông Bắc Á, 2002); Trần Bá Khoa: “Hiện trạng và triển vọng hợp tác kinh tế ðông Á” (Nghiên cứu Nhật Bản và ðông Bắc Á, 2003); Võ Hải Thanh: “Quan hệ hợp tác kinh tế của Hàn Quốc với các nước trong khu vực ðông Bắc Á” (Nghiên cứu Nhật Bản và ðông Bắc Á, 2005). ði sâu phân tích và luận giải về vai trò, vị trí của Hàn Quốc thông qua tiến trình hợp tác khu vực là hai ấn phẩm: “Những xu hướng phát triển kinh tế chủ yếu ở khu vực ðông Bắc Á” do Ngô Xuân Bình chủ biên, Nxb Khoa học Xã hội, 2007 và “Một số vấn ñề cơ bản về hợp tác ASEAN+3” do Nguyễn Thu Mỹ chủ biên, Nxb Khoa học Xã hội, 2008. Dù cùng bàn luận về tiến trình và kết quả hợp tác ðông Á trong mối liên hệ mật thiết giữa Hàn Quốc với các nước nhưng ñiểm nổi bật của công trình khoa học thứ nhất là ñề cập ñến nhân tố Hàn Quốc trong quan hệ hợp tác song phương Nhật Bản – Hàn Quốc và hợp tác ña phương Trung Quốc – Nhật Bản – Hàn Quốc nhằm hướng tới Hiệp ñịnh mậu dịch tự do (FTA) và hình thành hệ thống liên kết kinh tế ở ðông Bắc Á. Trong khi ñó, 3 tác giả Nguyễn Thu Mỹ và cộng sự lại tập trung nêu bật vai trò của Hàn Quốc trong quá trình hoạch ñịnh ñường lối và thực hiện các biện pháp hợp tác do Nhóm nghiên cứu ðông Á (EASG) ñề xuất. Nhóm thứ hai: Nghiên cứu chung và riêng về chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á từ sau Chiến tranh lạnh. Trước hết, tiêu biểu nhất trong mảng nghiên cứu chung về chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc trong mối liên hệ với các quốc gia ñồng minh và các chủ thể chính trị ở ðông Bắc Á là cuốn: “Hàn Quốc với khu vực ðông Á sau Chiến tranh lạnh và quan hệ Việt Nam - Hàn Quốc” do Nguyễn Hoàng Giáp chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành vào năm 2009. Với công trình này, các tác giả ñã khái quát sự ñiều chỉnh chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc với Trung Quốc, Nhật Bản, CHDCND Triều Tiên và Hiệp hội các quốc gia ðông Nam Á (ASEAN). ðặc biệt, chính sách và quan hệ của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Á ñã ñược tập thể tác giả nhìn nhận kỹ lưỡng và ñánh giá khách quan dựa trên ba yếu tố: Một là, sự chuyển dịch nhạy cảm về cán cân so sánh lực lượng ở ðông Á từ sau Chiến tranh lạnh; hai là, yêu cầu ñịnh hình lại cơ cấu ñối tác kinh tế; ba là, những toan tính mới trong ý ñồ chiến lược của các nước lớn ñối với bán ñảo Triều Tiên. Qua ñó, công trình này khẳng ñịnh chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc hướng tới mục tiêu tạo lập môi trường khu vực thuận lợi cho phát triển kinh tế ở trong nước; ñồng thời, tìm kiếm giải pháp hòa bình cho vấn ñề an ninh – chính trị trên bán ñảo Triều Tiên. Một nghiên cứu khác do Ngô Xuân Bình chủ biên, Nxb Từ ñiển Bách khoa ấn hành (2012) có tên: “Quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc trong bối cảnh quốc tế mới” cũng dành một dung lượng ñáng kể (35 trang) ñể phân tích và nêu bật những chuyển biến trong chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á, lấy bối cảnh quốc tế làm trung tâm. Theo ñó, từ chỗ duy trì “quan hệ băng giá” với các nước XHCN (Trung Quốc, CHDCND Triều Tiên) trong thời kỳ Chiến tranh lạnh, Hàn Quốc ñã chủ ñộng ña dạng hóa quan hệ khi tình hình quốc tế trở nên hòa dịu. Các tác giả cũng khẳng ñịnh, với chính sách ñối ngoại linh hoạt, Hàn Quốc ñang giữ thế chủ ñộng trong việc ñưa ðông Bắc Á tiến vào kỷ nguyên hòa bình và thịnh vượng thông qua 3 bước: (1) Theo ñuổi giao lưu và hợp tác liên Triều, (2) thiết lập hệ thống hợp tác kinh tế khu vực và (3) xây dựng cơ sở hạ tầng cho một trung tâm giao vận và kinh tế. Ngoài các công trình nghiên cứu chung về chính sách của Hàn Quốc trong mối liên hệ với các cường quốc và khu vực còn có một số bài nghiên cứu riêng về chính sách của Hàn Quốc trong từng lĩnh vực hợp tác cụ thể. Nghiên cứu chuyên sâu về quan ñiểm lấy 4 kinh tế làm “bàn xoay” cho chính sách ngoại giao là các tin bài của Thông tấn xã Việt Nam (TTXVN), ñiển hình là:“Chính sách ngoại giao cân bằng của Hàn Quốc” (Tin tham khảo thế giới, 25-6-2005); “Hàn Quốc thực thi chính sách ngoại giao thực dụng và có sáng tạo (Tin thế giới, 14-3-2008); “Chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc – thực dụng và có trọng ñiểm” (Tin thế giới, 21-01-2008); “Hàn Quốc sẽ có nhiều thay ñổi về chính sách và ngoại giao trong năm 2008” – ðài KBS (Tin tham khảo thế giới 04-01-2008) và “Tổng thống ñắc cử Hàn Quốc nhấn mạnh chính sách ñối ngoại tăng cường hợp tác” (Tin thế giới 18-01-2008). Các tài liệu nói trên phân tích và làm rõ hai ñặc ñiểm trọng yếu của ngoại giao Hàn Quốc, ñó là: “ngoại giao vì sự ổn ñịnh kinh tế” và “ngoại giao tranh thủ sự ủng hộ của thế giới”. Nỗ lực tăng cường quan hệ với các ñối tác do áp lực về năng lượng, tài nguyên và xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế quốc tế cũng là nội dung mấu chốt trong chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc. ðề tài này có các bài viết ñiển hình như: “Hàn Quốc - An ninh năng lượng và sự ñiều chỉnh chính sách ngoại giao năng lượng” của Thu Hường (Tạp chí Nghiên cứu ðông Bắc Á, số 9, 2009); “Toàn cầu hóa và chính sách ngoại giao kinh tế của Hàn Quốc trong thập niên cuối thế kỷ XX” của Trần Thị Duyên (Tạp chí Nghiên cứu ðông Bắc Á, số 5, 2008). Nhóm thứ ba: Các công trình nghiên cứu về tác ñộng, ảnh hưởng và nhận ñịnh, ñánh giá về chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á sau Chiến tranh lạnh. Chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc không chỉ có tác dụng duy trì an ninh, hòa bình và ổn ñịnh của khu vực mà còn góp phần tăng cường vai trò và vị thế của chủ thể chính trị này trên trường quốc tế. Dù vậy, không phải chiến lược ngoại giao nào cũng mang lại “hiệu ứng thuận” cho nền chính trị Hàn Quốc. Thực tế này ñược các nhà bình luận chính trị - xã hội phản ánh qua hàng loạt tin bài của TTXVN và cũng ñược học giả trong nước thừa nhận: “Chiến dịch ngoại giao của Hàn Quốc – Thách thức với cả Bình Nhưỡng và Washington” (Tin tham khảo thế giới, 17-01-2002); “Hàn Quốc – Những hệ quả của chiến lược ngoại giao “xa ấm, gần lạnh” (Tin tham khảo thế giới, 17-122008); “Chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc dưới thời Lee Myung Bak” (Tin tham khảo thế giới, 19-01-2008); Trần Thị Nhung: “Sóng gió trong quan hệ liên Triều kể từ khi Lee Myung Bak lên cầm quyền” (Tạp chí Nghiên cứu ðông Bắc Á, số 12, 2008)… Các tài liệu này tập trung phân tích sự chuyển hướng ngoại giao sang chiến lược “toàn cầu” của Tổng thống Lee Myung Bak cùng với những ảnh hưởng và tác ñộng của nó trong quan hệ giữa Hàn Quốc với khu vực. Bên cạnh ñó, chính sách “hướng tới tương lai” với Nhật Bản, “thành thật và cởi mở” với CHDCND Triều Tiên, tăng cường quan 5 hệ với Trung Quốc và “cải tổ có tính sáng tạo” trong quan hệ với Mỹ cũng là những nội dung quan trọng ñược phân tích thấu ñáo trong các tài liệu nói trên. ðặc biệt, ñi sâu phân tích về nguyên nhân, nội dung ñiều chỉnh chính sách của Hàn Quốc ñối với CHDCND Triều Tiên và những tác ñộng tới quan hệ liên Triều cũng như môi trường an ninh khu vực là mảng ñề tài ñược tác giả Nguyễn Thị Thanh Xuân nghiên cứu khá thành công trong luận văn thạc sĩ: “Sự ñiều chỉnh chính sách của Hàn Quốc ñối với CHDCND Triều Tiên trong thập kỷ 90” (Học viện Quan hệ Quốc tế, Bộ Ngoại giao, 2002). Cùng với việc chỉ rõ những nhân tố tác ñộng, phương hướng, mục tiêu và biện pháp thực hiện chính sách trong thời kỳ cầm quyền của hai tổng thống Kim Young Sam và Kim Dae Jung (chương 2 và chương 3), tác giả còn dự báo về xu hướng vận ñộng của chính sách và ñưa ra một số kịch bản thống nhất dân tộc thông qua con ñường ñấu tranh vũ lực hoặc ñàm phán hòa bình. Trên cơ sở trình bày mối quan hệ giữa Hàn Quốc với lực lượng ñồng minh, kết quả hợp tác giữa hai miền Triều Tiên từ sau Chiến tranh lạnh và quan ñiểm ñối ngoại của các nước lớn trên bán ñảo Triều Tiên, chính sách của Hàn Quốc ñối với CHDCND Triều Tiên nói riêng và khu vực ðông Bắc Á nói chung cũng ñược ñề cập gián tiếp trong luận án tiến sĩ của Bùi Thị Kim Huệ: “Quan hệ Hàn – Mỹ (1961-1993)” (ðại học Huế, 2009) và luận văn thạc sĩ của các tác giả: Lê Anh Sơn với“Quan hệ giữa CHDCND Triều Tiên và ðại Hàn Dân Quốc từ 1991 ñến 2007” (ðại học Vinh, 2008); Nguyễn Văn Cương: “Quan hệ Hàn Quốc – CHDCND Triều Tiên (1991-2010)” (ðại học Huế, 2011); Nguyễn Thị Bích Ngọc:“Hàn Quốc và CHDCND Triều Tiên trong chính sách ñối ngoại của Mỹ (19912001)” (ðại học Huế, 2010) và Nguyễn Thị Thu Thảo: “Chính sách của các nước lớn (Mỹ, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc) ñối với bán ñảo Triều Tiên từ khi kết thúc Chiến tranh lạnh ñến nay” (ðại học Quốc gia Hà Nội, 2012)… Dù có mục tiêu và phạm vi nghiên cứu khác nhau nhưng các công trình khoa học nói trên ñều ñã bước ñầu khẳng ñịnh vai trò, vị trí của chính sách ñối ngoại Hàn Quốc trong việc duy trì hòa bình, ổn ñịnh tại khu vực ðông Á. Ở Việt Nam, nhận ñịnh và ñánh giá về chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á vẫn là mảng ñề tài bị “bỏ ngỏ”. Chưa có nhiều công trình khoa học phân tích nội dung này một cách toàn diện và hệ thống, nhất là về bối cảnh ra ñời, ñặc ñiểm, nội dung và tác ñộng của các chính sách ñối với quan hệ quốc tế của Hàn Quốc. Nguồn thông tin chính thống mà chúng tôi tiếp cận ñược vẫn là các tin bài của TTXVN và trung tâm nghiên cứu chuyên ngành: “Hàn Quốc ñàm phán với Bắc Triều Tiên, cải 6 biến chính sách Ánh dương” (Tin tham khảo thế giới, ngày 27-3-2002); “Hàn Quốc sẽ tiếp tục chính sách Ánh dương” (Tin tham khảo thế giới, ngày 03-7-2002); “Bán ñảo Triều Tiên: Phần tối của chính sách Ánh dương” (Tin tham khảo thế giới, ngày 21-32002); “Liệu Hàn Quốc có thay ñổi chính sách Ánh dương ñối với Bắc Triều Tiên” (Tài liệu tham khảo ñặc biệt, ngày 08-01-2007); “Kiên trì theo ñuổi “chính sách Hòa bình và thịnh vượng” của Hàn Quốc” (Trung tâm Nghiên cứu Hàn Quốc, Viện Nghiên cứu ðông Bắc Á). ðáng chú ý, tài liệu tham khảo số 12-2007 của TTXVN ñã dành riêng một chuyên khảo về: “Chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc” nhằm phân tích chính sách ñối ngoại và an ninh của quốc gia này trong tương quan ñịa – chính trị ðông Bắc Á theo chuỗi quan hệ móc xích: Hàn Quốc và Mỹ - liên minh không bình ñẳng; Hàn Quốc và CHDCND Triều Tiên – liên minh hoài nghi; Hàn Quốc và Trung Quốc – liên minh cân bằng. Qua ñó, nghiên cứu này ñã ñưa ra giả ñịnh về “chính sách nước ñôi” của Hàn Quốc nhằm “mở nút” cho mối quan hệ “tay ba” trên bán ñảo Triều Tiên. 2.2. Tình hình nghiên cứu vấn ñề ở nước ngoài Ở nước ngoài, công tác nghiên cứu chuyên sâu về chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á ñã ñược các nhà khoa học Hàn Quốc và phương Tây triển khai từ khá sớm. ðây chính là nguồn tư liệu ña dạng, phong phú cả về lượng và chất ñược phản ánh thông qua ba nhóm nội dung lớn: Nhóm thứ nhất: Nghiên cứu tổng quan về chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc. Trước hết, các công trình nghiên cứu tổng hợp dưới dạng thông sử: “Korea Old and New: A History” của tập thể tác giả: Carter Eckert, Ki Baik Lee, Michael Robinson, Edward W. Wagner (Ilchokak Publisher, 1991); “Korea’s Place in the Sun: A Modern History” của Cumings, Bruces (New York: Norton, 2005); “Everlasting Flower: A History of Korea” của Keith Pratt (Reaktion Book, 2007) và “A History of Korea: From Antiquity to the Present” của Michael J. Seth (Rowman and Little Field, 2010). Do phạm vi nghiên cứu rộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau (chính trị, kinh tế, quân sự, xã hội) trong suốt tiến trình lịch sử nên ở các công trình nêu trên nội dung về chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc chỉ ñược ñề cập một cách sơ lược. Công trình tiêu biểu nhất viết về mảng ñề tài này vẫn là cuốn “Understanding Korean Politics – An Introduction” (2001) của ñồng tác giả Soong Hoom Kil và Chung In Moon (New York University, Albany) với việc tái hiện tương ñối ñầy ñủ cơ sở lịch sử, chính trị, chính sách ñối ngoại và chính sách thống nhất dân tộc của Hàn Quốc từ sau Chiến tranh lạnh. 7 Các công trình nghiên cứu khác ñề cập trực tiếp ñến chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc như Claude A.Buss: “The United States and the Republic of Korea: Background for Policy” (1982); Koen De Ceuste: “Pride and Prejudice in South Korea’s Foreign Policy” (2005); Choo Yong-Shik: “South Korea’s Foreign Policy: National Division and Its Implications for US – ROK Alliance” (2006); Weston S. Konishi, Mark E. Manyin: “South Korea - Its Domestic Politics and Foreign Policy Outlook” (CRS Report for Congress, 2009)… Những công trình nói trên tập trung phân tích, lý giải mối quan hệ ñồng minh về an ninh - chính trị giữa Mỹ và Hàn Quốc với tư cách là một trụ cột, bảo ñảm và duy trì hòa bình trên bán ñảo Triều Tiên. Bên cạnh ñó, Hàn Quốc cũng thể hiện thái ñộ và quan ñiểm tự chủ, giảm dần sự chi phối, lệ thuộc vào các siêu cường trong hoạch ñịnh chính sách ñối ngoại. Nhóm thứ hai: Nghiên cứu về chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á. ðây là nội dung ñược các học giả Hàn Quốc tập trung nghiên cứu khá sâu sắc, cung cấp cho tác giả luận án nhiều tư liệu quý giá, trong ñó bao gồm cả các phân tích và nhận ñịnh khoa học. ðầu tiên, phải kể ñến các công trình viết về những nhân tố tác ñộng, ñặc ñiểm và hoàn cảnh ra ñời của chính sách ñối ngoại Hàn Quốc, chẳng hạn: Kim Kyung Woong, Park Gun Young với “Kim Dae Jung Government’s North Korean Policy Direction” (The Korean Political Science Association, 2000); Lee Jay Cho, Chung Si Ahn, Choong Nam Kim: “Changing Korea in Relational and Global Contexts” (Seoul National University Press, 2004); Choong Nam Kim: “The Roh Moon Hyun Government’s Policy toward North Korea” (East-West Center Working Papers, 2005); Kim, S.H: “North Korean Policy of Lee Myung Bak Government” (Korean Institute for National Unification, Seoul, 2008); Kim KS: “Concept, Assessment and Future Task of the Perspective of The Evolution of the Policy” (Korea and World Polictics, 2008); Gilbert Rozman, In Taek Hyun, Shin Wha Lee: “South Korean Strategic Thought toward Asia” (2008)… Các công trình nghiên cứu thuộc nhóm này còn tập trung ñánh giá, phân tích sự ñiều chỉnh trong chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc, những chuyển biến trong các vấn ñề khủng hoảng hạt nhân, liên kết ðông Bắc Á – ðông Á và kết quả thiết lập trật tự quốc tế ở khu vực sau mỗi bước ñiều chỉnh ñó. Các nghiên cứu của học giả Hàn Quốc cũng tập trung phân tích hai mặt thành công và hạn chế của chính sách Hàn Quốc ñối với các nước trong khu vực, ñiển hình như: Choi WK với “The Sad Fate of Icarus: The Kim Young Sam’s Government Policy 8 toward North Korea” (Korea and World Politics, 1997); Norman D. Levin, Yong Sup Han: “Sunshine in Korea: The South Korean Debate Over Policies toward North Korea” (Published by RAND - Center for Asia Pacific Policy, 2002); Kim Hosup: “Evaluation of President Roh Moo Hyun’s Policy toward Japan” (Korea Focus, 2005); Sukhee Han: “From Engagement to Hedging: South Korea’s New China Policy” (The Korean Journal of Defense Analysis, 2008). Nổi bật nhất về ñề tài này là nghiên cứu của Kim Young Sung với tiêu ñề: “Success and Failure in Dealing with North Korea: Has Issue-Linkage Worked?” (The University of Warwick, 2009). Bài viết không chỉ nêu rõ hai ñiểm mạnh và yếu của chính sách Hàn Quốc ñối với CHDCND Triều Tiên mà còn bày tỏ khá rõ ràng quan ñiểm, thái ñộ của các nước lớn như: Mỹ, Nga, Trung Quốc, Nhật Bản… ñối với ñường lối ñối ngoại của Hàn Quốc và giải mã lợi ích chiến lược của từng quốc gia khi cùng với Hàn Quốc tham gia vào tiến trình hợp tác khu vực. Các công trình khoa học còn nghiên cứu ñối sánh chính sách giữa các tổng thống cầm quyền trong từng giai ñoạn lịch sử nhằm làm rõ tính kế thừa, sáng tạo của mỗi chính sách; qua ñó, rút ra nhiều bài học kinh nghiệm cho ngoại giao Hàn Quốc. ðây là ñề tài ñược tác giả Young Whan Kihl khai thác qua hai bài viết: “The Past as Prologue: President Kim Dae Jung’s Legacy and President Roh Moo Hyun’s Policy Issues and Future Challenges” (2003) và “Transforming Korean Polititics: Democracy, Reform, Culture” (Armonk, New York: M. E. Sharpe, 2005). ðiển hình về nội dung luận giải bài học lịch sử cho chính sách của Hàn Quốc với các nước ðông Bắc Á là công trình của Choi Jinwook (2012) với tiêu ñề: “Korean Unification and a New East Asian Orded” (Korea Institute for National Unification). Công trình này ñã rút ra những kinh nghiệm trong hoạch ñịnh chính sách dựa trên hai nhân tố: Truyền thống hợp tác và nhu cầu hợp tác giữa Hàn Quốc với các quốc gia trong khu vực từ sau Chiến tranh lạnh. ðặc biệt, các tác giả còn rất thành công trong việc phát hiện và lý giải ý ñồ chính trị của các nước ở trong và ngoài khu vực khi ñẩy mạnh chính sách can dự trên bán ñảo Triều Tiên. Cho ñến nay, theo tìm hiểu của chúng tôi, ngoài các bài viết khá phong phú của các tác giả Hàn Quốc, chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á còn ñược nhiều học giả phương Tây quan tâm nghiên cứu. Một số công trình ñáng chú ý như: Dlynn Faith Armstrong: “South Korea’s Foreign Policy in the Post - Cold War Era: A Middle Power Perspective” (1997); Paul Chamberlain: “Korea 2010: The 9 Challenges of the New Millennium” (2001); Scott Snyder: “Lee Myung Bak and the Future of Sino-South Korean Relations” (2008); Weston S. Konishi, Mark E. Manyin: “South Korea: Its Domestic Politics and Foreign Policy Outlook” (2009)... ðây là những công trình viết riêng về Hàn Quốc hoặc viết chung về quá trình hợp tác khu vực, trong ñó ñề cập ñến khả năng và triển vọng liên kết giữa Hàn Quốc với các quốc gia ở ðông Bắc Á. Bên cạnh ñó, các tác giả còn xác ñịnh những thách thức trong quan hệ giữa Hàn Quốc với các nước trong khu vực. Dù phản ánh nhiều nội dung và khía cạnh khác nhau nhưng các công trình nghiên cứu trên vẫn cung cấp cho chúng tôi một cái nhìn ñầy ñủ và trung thực về các giai ñoạn thăng trầm trong lịch sử ngoại giao Hàn Quốc. Nhóm thứ ba, nghiên cứu về hệ quả chung và riêng của chính sách Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á. Tập trung phân tích hệ quả chung của chính sách (nâng cao vai trò, vị thế của Hàn Quốc và gia tăng liên kết khu vực) là bài viết của Kim Choong Nam với tiêu ñề: “The Sunshine Policy and Its Impact on South Korea’s Relations with Major Powers” (Korean Observer, 2004); Zhao Lin: “Strategic Cooperation between China and South Korea, Strategic Structure of Northeast Asia” (2006); Lytton L. Guimaras: “South Korea’s Foreign and Security Policies and the Process of East Asia Integration” (2010)… Bàn về hệ quả riêng của chính sách Hàn Quốc ñối với các nước (tăng cường hợp tác, phát triển quan hệ với Nhật Bản, Trung Quốc và CHDCND Triều Tiên) trên các lĩnh vực an ninh – chính trị, kinh tế… từ sau Chiến tranh lạnh có các công trình tiêu biểu như: Seongho Sheen với hai bài viết “Japan-South Korea Relations: Slowly Lifting the Burden of History” (Asia-Pacific Center for Security Studies, 2003) và “Tilting towards the Dragon: South Korea’s China Debate” (APCSS Special Assessment – Honolulu, 2003); Dick K. Nanto, Mark E. Manyin: “The Kaesong North – South Korean Industrial Complex” (CRS Report for Congress, 2008); Francoise Nicolas với: “The Changing Economic Relations between China and Korea: Patterns, Trends and Policy Implications” (The Journal of the Korean Economy, 2009)… Các nghiên cứu trên ñã tập trung làm rõ những “ñiểm sáng” và “góc tối” trong chính sách của Hàn Quốc với nỗ lực hợp tác khu vực, nhất là trên lĩnh vực an ninh – chính trị do ñề cao quá mức chủ nghĩa quốc gia và lợi ích dân tộc. ðiều này phần nào thu hẹp nhận thức về một chủ nghĩa khu vực mới ñang dần hình thành ở ðông Bắc Á. Tựu trung lại, thông qua việc trình bày tình hình nghiên cứu về chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á, chúng tôi rút ra ba nhận xét chính yếu sau: 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan