Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách đối ngoại của hàn quốc đối với các nước đông bắc á (1989 2010)...

Tài liệu Chính sách đối ngoại của hàn quốc đối với các nước đông bắc á (1989 2010)

.PDF
14
78
53

Mô tả:

ðẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ðẠI HỌC KHOA HỌC ----------------- PHAN THỊ ANH THƯ CHÍNH SÁCH ðỐI NGOẠI CỦA HÀN QUỐC ðỐI VỚI CÁC NƯỚC ðÔNG BẮC Á (1989 – 2010) Chuyên ngành: Lịch sử thế giới Mã số: 62 22 03 11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ HUẾ - NĂM 2016 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ Công trình ñược hoàn thành tại: Khoa Lịch sử, Trường ðại học Khoa học, ðại học Huế Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Hoàng Văn Hiển 2. PGS. TS. Hoàng Thị Minh Hoa Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Thu Mỹ Phản biện 2: PGS. TS. Võ Kim Cương Phản biện 3: PGS. TS. Ngô Minh Oanh Luận án sẽ ñược bảo vệ tại Hội ñồng chấm luận án cấp ðại học Huế họp tại Thành phố Huế. Vào hồi ………giờ……. ngày…….tháng……..năm........... Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Trường ðại học Khoa học, ðại học Huế Thư viện Quốc Gia Việt Nam 1. Hoàng Thị Minh Hoa, Phan Thị Anh Thư (2013), “Quan hệ thương mại Hàn Quốc – Nhật Bản (1991 - 2011)”, Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường ðại học Sư phạm – Huế, số 04 (28), tr. 96-105. 2. Phan Thị Anh Thư (2014), “Chính sách “Hòa bình và thịnh vượng” của Roh Moo Hyun ñối với tiến trình hòa giải liên Triều”,Tạp chí Nghiên cứu Ấn ðộ và châu Á, số 06 (19), tr. 45-56. 3. Phan Thị Anh Thư (2014), “Chính sách của Hàn Quốc ñối với CHDCND Triều Tiên thời kỳ Chiến tranh lạnh (1948 - 1989)”, Tạp chí Khoa học ðại học Huế, chuyên san: Khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 93, số 05, tr. 293-302. 4. Phan Thị Anh Thư (2014), “Chính sách văn hóa - xã hội của Hàn Quốc ñối với CHDCND Triều Tiên”, Tạp chí Nghiên cứu Ấn ðộ và châu Á, số 08 (21), tr. 30-43. 5. Phan Thị Anh Thư (2014), “Chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc ñối với Nhật Bản trong Chiến tranh lạnh”, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, số 11 (463), tr. 59-64. 6. Hoàng Thị Minh Hoa, Phan Thị Anh Thư (2015), “Chính sách của Hàn Quốc ñối với Nhật Bản trên lĩnh vực chính trị, ngoại giao từ 1998 ñến 2012”, Tạp chí Nghiên cứu ðông Bắc Á, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, số 01 (167), tr. 20-28. 7. Phan Thị Anh Thư (2015), “Chính sách của Hàn Quốc ñối với Trung Quốc trên lĩnh vực chính trị, ngoại giao (1989 – 2010)”, Tạp chí Khoa học ðại học Huế, chuyên san: Khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 102, số 03, tr. 187-199. 8. Phan Thị Anh Thư (2015), “Nhìn lại chính sách “Tầm nhìn 3000, phi hạt nhân hóa và mở cửa” của Hàn Quốc ñối với CHDCND Triều Tiên”, Tạp chí Nghiên cứu ðông Bắc Á, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, số 04 (170), tr. 3-12. 9. Phan Thị Anh Thư (2015) “ðánh giá chính sách “Ánh dương” của Hàn Quốc ñối với CHDCND Triều Tiên”, Tạp chí Nghiên cứu ðông Bắc Á, Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, số 09 (175), tr. 14-22. 24 1 nghệ của Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc ñể tập trung phát triển kinh tế và giảm bớt sức nóng từ các vấn ñề an ninh – chính trị giữa các bên. Việc tăng cường tìm hiểu, thúc ñẩy trao ñổi văn hóa - xã hội với Chính phủ và nhân dân các nước nhằm xây dựng hình ảnh mới của Việt Nam trong thời kỳ mở cửa, hội nhập; qua ñó, tranh thủ sự ủng hộ của dư luận quốc tế về giải quyết vấn ñề chủ quyền biển ñảo cũng là việc làm vô cùng cần thiết. Ở khu vực ðông Bắc Á, chính sách hòa giải, hợp tác và phát triển giữa Hàn Quốc với Nhật Bản, Trung Quốc, CHDCND Triều Tiên nhằm xây dựng một khu vực hòa bình, ổn ñịnh hoàn toàn có lợi cho Việt Nam. Do ñó, Chính phủ cần ủng hộ nguyện vọng thống nhất của nhân dân Triều Tiên trong khuôn khổ ARF; tranh thủ cơ hội hợp tác phát triển kinh tế với các nước thông qua ASEM, APEC và cơ chế ASEAN+3. 5. Việc ñiều chỉnh và xác lập chính sách ngoại giao ñối với một khu vực có nhiều nội tình phức tạp bậc nhất như ðông Bắc Á là ñiều không hề ñơn giản với cả Hàn Quốc và Việt Nam. Thực tế cũng cho thấy, khi vấn ñề tranh chấp lãnh thổ, bất ñồng lịch sử giữa các bên chưa ñược giải quyết thì quan hệ giữa Hàn Quốc, Việt Nam với các chủ thể chính trị còn lại trong khu vực vẫn tiềm ẩn không ít rủi ro và thách thức cần phải vượt qua. Chính vì ñặc ñiểm này, sẽ là vội vàng và chủ quan nếu ñưa ra kết luận chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á (1989 - 2010) là hoàn toàn thành công hay thất bại. So với Việt Nam, những vấn ñề mà Hàn Quốc vấp phải với Nhật Bản, Trung Quốc, ñặc biệt là CHDCND Triều Tiên còn phức tạp và khó khăn hơn nhiều. Khi cơ hội phát triển của quốc gia gắn chặt với vận mệnh dân tộc, sự an nguy của khu vực và uy tín với quốc tế, Hàn Quốc vẫn phải tiếp tục ñiều chỉnh và hoàn thiện chính sách của mình ñể sinh tồn “giữa những người khổng lồ” và hàn gắn “vết thương chưa liền” từ thời Chiến tranh lạnh. ðiều kỳ diệu là ñứng trước vô vàn khó khăn, quốc gia này vẫn một mực tin tưởng về tương lai tươi sáng của khu vực vì “người Hàn Quốc có chung một giấc mơ – giấc mơ về một cộng ñồng ðông Bắc Á hòa bình và thịnh vượng… Thời ñại của ðông Bắc Á rồi sẽ ñơm hoa kết quả và Hàn Quốc quyết nỗ lực ñể sớm ñạt ñến ngày ñó”. MỞ ðẦU 1. Lý do chọn ñề tài Từ khi Chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Yalta bị phá vỡ, hệ thống xã hội chủ nghĩa (XHCN) thế giới sụp ñổ, bàn cờ chính trị quốc tế ñược tái sắp xếp với những thay ñổi hết sức căn bản. Một trật tự thế giới mới từng bước hình thành theo xu hướng “ña cực” cho thấy ý thức cân bằng quyền lực của các nước lớn trong sự ñối trọng với Mỹ siêu cường duy nhất của thế giới sau khi Liên Xô tan rã (1991). Trong bối cảnh mới, các nước ñã chuyển từ ñối ñầu sang ñối thoại, cùng tồn tại hòa bình, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh và phát triển. Những ñặc ñiểm nói trên ñòi hỏi mỗi nước phải nhanh chóng ñiều chỉnh chính sách ñối ngoại một cách phù hợp ñể chủ ñộng hội nhập sâu rộng vào ñời sống quốc tế, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng, phát triển quốc gia - dân tộc. Ở ðông Bắc Á, Hàn Quốc ñang từng bước vươn lên trở thành một ñối tác chiến lược, góp phần quan trọng trong việc thúc ñẩy quan hệ hợp tác của cả khu vực. Sau Chiến tranh lạnh, quốc gia này ñã tích cực ñiều chỉnh chính sách ñối ngoại theo hướng ưu tiên hợp tác với Nhật Bản, Trung Quốc và CHDCND Triều Tiên. Nỗ lực và những kết quả bước ñầu của Hàn Quốc ñã cho thấy vị trí và vai trò của quốc gia này trong tiến trình hợp tác khu vực. Tuy nhiên, ñến tận thế kỷ XXI, ðông Bắc Á vẫn là “vùng trũng an ninh” số một của Hàn Quốc. ðể sinh tồn, phát triển và trở thành lực lượng lãnh ñạo khu vực, Hàn Quốc buộc phải duy trì lợi ích quốc gia với Nhật Bản, Trung Quốc và ñảm bảo lợi ích dân tộc với CHDCND Triều Tiên. Trong quá trình này, việc vượt qua hàng loạt rào cản (ý thức hệ, bất ñồng lịch sử, ký ức chiến tranh) sẽ là bước khởi ñầu trên con ñường tạo dựng quan hệ song phương và ña phương ở khu vực. Tuy nhiên, trong thực tế, bước ñi ñầu tiên này của ngoại giao Hàn Quốc lại chưa thể vượt qua cánh cửa của “chủ nghĩa dân tộc”. Sự chi phối của ký ức thời chiến và vai trò liên minh quân sự với Mỹ vẫn còn khá ñậm nét trong chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc. Thực tế này ñặt ra thách thức không nhỏ ñối với nhiệm vụ thống nhất ñất nước và thống nhất khu vực của quốc gia này ở ðông Bắc Á. Nghiên cứu về chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á, vì lẽ ñó, sẽ là ñiều cần thiết cho việc nhận diện các mối quan hệ quốc tế trong bối cảnh hội nhập. 2 23 ðối với Việt Nam, Hàn Quốc từ chỗ là ñối tác toàn diện (2001) ñã trở thành ñối tác chiến lược (2009), do ñó, việc nghiên cứu về Hàn Quốc lại càng cấp thiết không chỉ ở góc ñộ khoa học mà còn ở ý nghĩa thực tiễn to lớn. Từ những lý do nói trên, chúng tôi quyết ñịnh lựa chọn vấn ñề “Chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á (1989 - 2010)” làm ñề tài luận án tiến sĩ thuộc chuyên ngành: Lịch sử thế giới nhằm góp phần vào quá trình nghiên cứu quan hệ quốc tế ở ðông Bắc Á nói chung và chính sách của Hàn Quốc ñối với khu vực này nói riêng. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn ñề 2.1. Tình hình nghiên cứu vấn ñề ở Việt Nam Các công trình nghiên cứu có thể chia thành ba nhóm sau ñây: Nhóm thứ nhất: Nghiên cứu về vai trò, vị trí của Hàn Quốc trong tiến trình hợp tác khu vực ðông Bắc Á. Các bài viết tiêu biểu của Tôn Khánh Linh:“Một số khía cạnh chính trị và an ninh của cộng ñồng ðông Á” (Nghiên cứu Quốc tế, 2001); Trần Bá Khoa: “Hiện trạng và triển vọng hợp tác kinh tế ðông Á” (Nghiên cứu Nhật Bản và ðông Bắc Á, 2003) v..v. ði sâu phân tích và luận giải về vai trò, vị trí của Hàn Quốc thông qua tiến trình hợp tác khu vực là hai ấn phẩm: “Những xu hướng phát triển kinh tế chủ yếu ở khu vực ðông Bắc Á” do Ngô Xuân Bình chủ biên, Nxb Khoa học Xã hội, 2007 và “Một số vấn ñề cơ bản về hợp tác ASEAN+3” do Nguyễn Thu Mỹ chủ biên, Nxb Khoa học Xã hội, 2008. Nhóm thứ hai: Nghiên cứu chung và riêng về chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á từ sau Chiến tranh lạnh. Tiêu biểu nhất trong mảng nghiên cứu chung về chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc trong mối liên hệ với các quốc gia ñồng minh và các chủ thể chính trị ở ðông Bắc Á là cuốn: “Hàn Quốc với khu vực ðông Á sau Chiến tranh lạnh và quan hệ Việt Nam - Hàn Quốc” do Nguyễn Hoàng Giáp chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành vào năm 2009. Một công trình khác do Ngô Xuân Bình chủ biên, Nxb Từ ñiển Bách khoa ấn hành (2012): “Quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc trong bối cảnh quốc tế mới” cũng dành 35 trang ñể phân tích và nêu bật những chuyển biến trong chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á, lấy bối cảnh quốc tế làm trung tâm. Ngoài ra, còn có các tin bài của Thông nhân của CHDCND Triều Tiên nhưng về cơ bản thành công lớn nhất của ngoại giao Hàn Quốc (1989 - 2010) là kiềm chế ñối ñầu giữa hai bên vĩ tuyến 38, củng cố liên kết khu vực và cải thiện quan hệ song phương với các nước. Theo ñó, quan hệ Hàn Quốc - Nhật Bản ñã dần bước vào giai ñoạn ổn ñịnh, quan hệ Hàn Quốc – Trung Quốc chính thức phát triển thăng hoa và hai miền Triều Tiên cũng ñã trải qua giai ñoạn tiếp xúc ban ñầu ñể cùng ñối thoại, hợp tác và tìm kiếm giải pháp cho các vấn ñề an ninh chung. Từ ñây, ngoại giao ña phương, xóa bỏ quan hệ ñối ngoại phân cực về kinh tế, an ninh – chính trị và văn hóa – xã hội ñã trở thành nội dung chủ ñạo trong chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á. 3. Mục tiêu hiện nay của ngoại giao Hàn Quốc là theo ñuổi liên minh chiến lược với Mỹ, tăng cường quan hệ hữu nghị với Nhật Bản mà không phải hy sinh quan hệ hiện có với Trung Quốc. Tuy nhiên, do tác ñộng ña chiều của các vấn ñề chính trị ở trong và ngoài khu vực, chính sách tăng cường quan hệ Hàn – Trung trong thời gian tới vừa là ñịnh hướng củng cố hợp tác “song phương”, vừa là nỗ lực tổng hợp của Hàn Quốc nhằm dung hòa các mối quan hệ “ña phương” bao gồm liên minh Hàn - Mỹ, quan hệ Trung Quốc - CHDCND Triều Tiên, quan hệ Mỹ Trung Quốc cũng như quan hệ nội bộ giữa hai miền Triều Tiên. Do ñó, ñể ñảm bảo hiệu quả chính sách ñối với khu vực, Hàn Quốc cũng nên phân biệt các mục tiêu dài hạn và ngắn hạn, theo ñó phi hạt nhân hóa bán ñảo Triều Tiên là mục tiêu không thể ñạt ñược ngay nhưng giảm bớt căng thẳng và ñối ñầu giữa hai miền thì lại có thể; khả năng thay ñổi ảnh hưởng và hành vi của các nước lớn (Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản) thì chưa thể nhưng khả năng ñóng vai trò “trung gian” hòa giải và ñiều tiết quan hệ giữa các bên lại ở trong tầm tay. ðông Bắc Á hôm nay ví như “nồi áp suất ñầy hơi” nên Hàn Quốc cần ñóng vai trò của “chiếc van an toàn” ñể ñưa bớt áp lực dư thừa ra ngoài. Với ñặc ñiểm này, chính sách khu vực của Hàn Quốc trong những thập niên tới vẫn sẽ coi hòa giải, hợp tác, ñối thoại và cùng phát triển là mục tiêu chiến lược và nhất quán. 4. Là một nước trong khu vực ðông Á, Việt Nam cần giữ mối quan hệ cân bằng, tranh thủ cơ hội hợp tác, khéo léo xử lý mâu thuẫn giữa các bên nhưng phải ñặt lợi ích dân tộc lên hàng ñầu. Thực hiện chính sách ñối ngoại rộng mở, chủ ñộng phát triển quan hệ song phương và ña phương ở khu vực nhằm thu hút vốn ñầu tư, trình ñộ kỹ thuật và công 22 3 3.3.2. Hàm ý ñối với Việt Nam Thứ nhất, thực hiện chính sách ngoại giao cởi mở và cân bằng với khu vực ðông Bắc Á trên các lĩnh vực, trong ñó kinh tế ñóng vai trò trung tâm. Thứ hai, tăng cường hợp tác và ñiều phối chính sách tại các Diễn ñàn ña phương, khu vực và quốc tế như: Hợp tác ðông Á, ARF, APEC, ASEAN+3 và ASEM nhằm thúc ñẩy tinh thần ñoàn kết, hợp tác cùng phát triển và giải quyết các vấn ñề thách thức của khu vực. Thứ ba, cần có chính sách ngoại giao khôn khéo trong giải quyết tranh chấp biển ñảo, xây dựng mối quan hệ ñối tác tin cậy giữa Việt Nam với các nước trong khu vực nhằm nâng cao vị thế ñất nước. tấn xã Việt Nam (TTXVN):“Chính sách ngoại giao cân bằng của Hàn Quốc” (Tin tham khảo thế giới, 25-6-2005); “Chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc – thực dụng và có trọng ñiểm” (Tin thế giới, 21-01-2008)… và“Toàn cầu hóa và chính sách ngoại giao kinh tế của Hàn Quốc trong thập niên cuối thế kỷ XX” của Trần Thị Duyên (Tạp chí Nghiên cứu ðông Bắc Á, số 5, 2008). ðây ñều là những công trình viết riêng về chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước trong khu vực nhằm làm rõ hai ñặc ñiểm trọng yếu: “ngoại giao vì sự ổn ñịnh kinh tế” và “ngoại giao tranh thủ sự ủng hộ của thế giới”. Nhóm thứ ba: Các công trình nghiên cứu về tác ñộng, ảnh hưởng và nhận ñịnh, ñánh giá về chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á sau Chiến tranh lạnh. Nội dung này ñược nhiều nhà bình luận chính trị - xã hội phản ánh qua tin bài của TTXVN và ñược học giả trong nước thừa nhận: “Chiến dịch ngoại giao của Hàn Quốc – Thách thức với cả Bình Nhưỡng và Washington” (Tin tham khảo thế giới, 17-012002); “Chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc dưới thời Lee Myung Bak” (Tin tham khảo thế giới, 19-01-2008); Trần Thị Nhung: “Sóng gió trong quan hệ liên Triều kể từ khi Lee Myung Bak lên cầm quyền” (Tạp chí Nghiên cứu ðông Bắc Á, số 12, 2008)… ðáng chú ý, tài liệu tham khảo số 12-2007 của TTXVN ñã dành riêng một chuyên khảo về: “Chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc” nhằm phân tích chính sách ñối ngoại của quốc gia này trong tương quan ñịa – chính trị ở ðông Bắc Á. 2.2. Tình hình nghiên cứu vấn ñề ở nước ngoài Các công trình ñược chia thành ba nhóm nội dung lớn: Nhóm thứ nhất: Nghiên cứu tổng quan về chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc. Trước hết, các công trình nghiên cứu tổng hợp dưới dạng thông sử:“Korea’s Place in the Sun: A Modern History” của Cumings, Bruces (New York: Norton, 2005); “Everlasting Flower: A History of Korea” của Keith Pratt (Reaktion Book, 2007)… Trong ñó, tiêu biểu nhất là: “Understanding Korean Politics – An Introduction” (2001) của ñồng tác giả Soong Hoom Kil và Chung In Moon (New York University, Albany) với việc tái hiện tương ñối ñầy ñủ cơ sở lịch sử, chính trị, chính sách ñối ngoại và chính sách thống nhất dân tộc của Hàn Quốc từ sau Chiến tranh lạnh. Nhóm thứ hai: Nghiên cứu chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á. Các công trình của Choong Nam Kim: KẾT LUẬN 1. Do nằm ở vị trí trung tâm bán ñảo Triều Tiên và ðông Bắc Á, chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc hơn hai thập niên qua ñã hoàn toàn ñặt cược vào kết quả cân bằng quyền lực, giảm ñối ñầu giữa các nước; hòa giải – hòa hợp dân tộc và hội nhập khu vực. Trong Chiến tranh lạnh, nội dung xuyên suốt và nhất quán trong chính sách của Hàn Quốc ñối với khu vực là thực hiện liên minh với Nhật Bản; duy trì ñối ñầu, thù ñịch với Trung Quốc và sáp nhập với CHDCND Triều Tiên kể cả bằng vũ lực. ðây là kết quả tích hợp của tình trạng xung ñột ðông – Tây, quan ñiểm chống cộng của Syng Man Rhee và Hiệp ước Phòng thủ chung Mỹ - Hàn từ ñầu thập niên 50 của thế kỷ XX. Chính sách ngăn chặn và cô lập khu vực ñã trở thành lực cản lớn nhất trong quan hệ giữa Hàn Quốc với Nhật Bản, Trung Quốc và CHDCND Triều Tiên. Sau Chiến tranh lạnh, kỷ nguyên mới trong quan hệ quốc tế bắt ñầu mở ra khi cuộc ñối ñầu giữa hai hệ thống kinh tế, chính trị thế giới chấm dứt và bán ñảo Triều Tiên dần trở nên nồng ấm. Dưới tác ñộng của các nhân tố khách quan (xu thế hội nhập khu vực, sự thay ñổi chiến lược của các nước lớn trên bán ñảo Triều Tiên) và nhân tố chủ quan (tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở trong nước và nhu cầu cố kết của quốc gia ñối với khu vực), Hàn Quốc ñã chủ ñộng ñiều chỉnh chính sách ñối ngoại ñể kịp thời ñịnh hướng quan hệ với khu vực ðông Bắc Á trên các lĩnh vực hợp tác kinh tế, an ninh – chính trị và văn hóa – xã hội. 2. Dù chưa thể loại bỏ những bất ñồng về vấn ñề lịch sử, tranh chấp chủ quyền với Trung Quốc, Nhật Bản và tìm lời giải cho vấn ñề hạt 4 21 “The Roh Moon Hyun Government’s Policy toward North Korea” (East-West Center Working Papers, 2005); Gilbert Rozman, In Taek Hyun, Shin Wha Lee: “South Korean Strategic Thought toward Asia” (2008) v..v bàn về nhân tố tác ñộng, hoàn cảnh ra ñời của chính sách Hàn Quốc trên cơ sở vấn ñề hạt nhân và kết quả thiết lập trật tự khu vực. Công trình của Kim Hosup: “Evaluation of President Roh Moo Hyun’s Policy toward Japan” (Korea Focus, 2005); Sukhee Han: “From Engagement to Hedging: South Korea’s New China Policy” (The Korean Journal of Defense Analysis, 2008)… làm rõ thành công, hạn chế của chính sách và giải mã lợi ích chiến lược của các nước lớn khi cùng Hàn Quốc tham gia tiến trình hợp tác khu vực. Ngoài ra, còn có loạt nghiên cứu của các học giả phương Tây: Dlynn Faith Armstrong: “South Korea’s Foreign Policy in the Post - Cold War Era: A Middle Power Perspective” (1997); Scott Snyder: “Lee Myung Bak and the Future of Sino-South Korean Relations” (2008) v..v. ðây ñều là những công trình viết riêng về Hàn Quốc hoặc viết chung về quá trình hợp tác khu vực, trong ñó ñề cập ñến khả năng và triển vọng liên kết giữa Hàn Quốc với các quốc gia ở ðông Bắc Á. Nhóm thứ ba, nghiên cứu về hệ quả chung và riêng của chính sách Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á. Phân tích hệ quả chung của chính sách (nâng cao vai trò, vị thế của Hàn Quốc và gia tăng liên kết khu vực) là Kim Choong Nam: “The Sunshine Policy and Its Impact on South Korea’s Relations with Major Powers” (Korean Observer, 2004); Lytton L. Guimaras: “South Korea’s Foreign and Security Policies and the Process of East Asia Integration” (2010)… Trong khi ñó, nhóm tác giả Seongho Sheen: “Japan-South Korea Relations: Slowly Lifting the Burden of History” (Asia-Pacific Center for Security Studies, 2003) và Francoise Nicolas với “The Changing Economic Relations between China and Korea: Patterns, Trends and Policy Implications” (The Journal of the Korean Economy, 2009) v..v lại tập trung nghiên cứu hệ quả riêng của chính sách ñối ngoại Hàn Quốc (tăng cường hợp tác, phát triển quan hệ với Nhật Bản, Trung Quốc và CHDCND Triều Tiên). Thông qua việc trình bày tình hình nghiên cứu về chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á, chúng tôi rút ra ba nhận xét: Thứ nhất, hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu về chính sách ñối ngoại Hàn Quốc một cách toàn diện và hệ thống, ñặc biệt là dưới góc ñộ 3.2. Những thành công và hạn chế trong chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á (1989 – 2010) 3.2.1. Những thành công ñạt ñược 3.2.1.1. Góp phần thúc ñẩy sự ra ñời của các nghị quyết hòa bình về vấn ñề hạt nhân của CHDCND Triều Tiên 3.2.1.2. Thúc ñẩy các lĩnh vực hợp tác chủ yếu, từng bước cải thiện quan hệ giữa các nước và gia tăng liên kết khu vực 3.2.1.3. Nâng cao vai trò và vị thế quốc tế của Hàn Quốc 3.2.2 Những hạn chế cơ bản 3.2.2.1. Tính kém ổn ñịnh, chưa triệt ñể, thiếu minh bạch và bộc lộ nhiều tham vọng trong chính sách ñối với CHDCND Triều Tiên 3.2.2.2. Sự phụ thuộc chủ yếu vào quan ñiểm chính trị của cá nhân tổng thống cầm quyền trong chính sách ñối với khu vực 3.2.2.3. Chính sách của Hàn Quốc vẫn làm nổi bật ñặc ñiểm “nóng” về kinh tế, văn hóa – xã hội nhưng “lạnh” về an ninh – chính trị 3.3. Những bài học kinh nghiệm 3.3.1. Một số vấn ñề ñặt ra ñối với Hàn Quốc Thứ nhất, thể hiện sự cân bằng trong chính sách ñối với CHDCND Triều Tiên. Cụ thể: [1] Hàn Quốc cần ñạt ñược sự cân bằng giữa chính sách thống nhất ñất nước và chính sách ñối với CHDCND Triều Tiên. [2] Hàn Quốc cần ñạt ñược sự cân bằng giữa sức mạnh kinh tế và lòng tin chính trị. [3] Hàn Quốc cần ñạt ñược sự cân bằng giữa giải pháp răn ñe và giải pháp hòa giải với Bắc Triều Tiên. Thứ hai, thực hiện chính sách ngoại giao “trung lập” và “ña phương” ñối với các nước trong khu vực. Cụ thể: [1] Ngoại giao Hàn Quốc phải “trung lập” hơn trong những vấn ñề ñối ngoại khu vực. [2] Duy trì mối quan hệ ña phương ở ðông Bắc Á. [3] ða dạng hóa các chương trình nghị sự của khu vực. Thứ ba, tách biệt chính sách phát triển kinh tế với hợp tác an ninh – chính trị. Thứ tư, ñẩy mạnh chính sách “ngoại giao nhân dân” trên lĩnh vực văn hóa – xã hội. Thứ năm, củng cố và gia tăng sức mạnh mềm trong chính sách ñối với khu vực. 20 5 Thứ ba, chính sách của Hàn Quốc ñối với Nhật Bản, Trung Quốc và CHDCND Triều Tiên ñều thể hiện tính hai mặt: Vừa tương trợ, hợp tác vừa cạnh tranh, kiềm chế trong quá trình cùng tồn tại và phát triển. 3.1.2. Những ñiểm riêng Do bản chất mối quan hệ song phương giữa hai miền bị chia cắt, chính sách của Hàn Quốc ñối với CHDCND Triều Tiên không phải là “chính sách ñối ngoại” thông thường mà là chính sách dành cho “mối quan hệ ñặc biệt” với nửa kia của một dân tộc thống nhất trước ñây.Ngay từ khi lập quốc (1948), Hàn Quốc ñã chủ ñộng “hướng Bắc” và coi thống nhất ñất nước (kể cả bằng vũ lực) là nhiệm vụ hàng ñầu trong chính sách khu vực. Thời kỳ ñầu sau Chiến tranh lạnh, mục tiêu chính sách của Hàn Quốc dù là phi hạt nhân hóa hay tồn tại hòa bình ñều tập trung chủ yếu vào CHDCND Triều Tiên, trong khi ñó, mối quan hệ với Nhật Bản và Trung Quốc có phần bị xem nhẹ. Cho ñến cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, Hàn Quốc vẫn chưa xác lập chính sách cụ thể nào nhằm cải thiện, phát triển “quan hệ trực tiếp” với Nhật Bản và Trung Quốc như hai chủ thể chính trị ñộc lập mà không thông qua “lăng kính” chính sách của Bắc Triều Tiên. Từ cuối thập niên 90 của thế kỷ XX ñến nay, ngoài nhiệm vụ hòa giải – hòa hợp với CHDCND Triều Tiên, Hàn Quốc bắt ñầu ñạt ñược bước tiến dài trên con ñường xây dựng tình bằng hữu với Trung Quốc, củng cố liên minh chiến lược với Nhật Bản trên các lĩnh vực hợp tác cơ bản: An ninh – chính trị, kinh tế và văn hóa – xã hội. Tuy nhiên, so với Trung Quốc, quan hệ Hàn - Nhật ñang bị “xói mòn” dưới tác ñộng của chính sách ñối ngoại Hàn Quốc. Khi ảnh hưởng của Nhật Bản không còn như trước, tình trạng thâm hụt thương mại của Hàn Quốc với nước này ñang kéo dài thì Trung Quốc lại vươn lên trở thành ñối tác hợp tác chiến lược trong vai trò bạn hàng kinh tế số một (nước mang lại nguồn thặng dư thương mại lớn nhất cho Hàn Quốc) và cũng là quốc gia nắm giữ chìa khóa cho vấn ñề hạt nhân của CHDCND Triều Tiên. Dù ra ñời muộn hơn nhiều so với ñồng minh Hàn – Nhật nhưng “ñối tác hợp tác chiến lược Hàn – Trung” vẫn là lựa chọn thiết thực của ngoại giao Hàn Quốc nhằm duy trì lợi ích kinh tế, chính trị và hiện thực hóa mục tiêu thống nhất dân tộc trong thế kỷ XXI. sử học. Thứ hai, các công trình chỉ lựa chọn một số giai ñoạn ngắn hoặc những khía cạnh ñơn lẻ ñể nghiên cứu. Thứ ba, còn khá nhiều nội dung liên quan ñến ñề tài chưa ñược làm rõ một cách thấu ñáo, cần tiếp tục tìm hiểu như: Cơ sở hình thành chính sách; nguyên nhân dẫn ñến những thành công, hạn chế của chính sách v..v. Mặc dù vậy, các công trình nói trên ñã giúp tác giả luận án bước ñầu ñịnh hình ý tưởng, xác lập nội dung và lựa chọn phương pháp triển khai ñề tài một cách hiệu quả. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ðề tài khôi phục và phân tích một cách hệ thống, toàn diện chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á (1989 - 2010). 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ðể ñạt ñược mục tiêu trên, người nghiên cứu sẽ thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau: - Thứ nhất, trình bày cơ sở hình thành chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á (1989 – 2010); trong ñó, phân tích khái quát về chính sách của Hàn Quốc (1948 - 1989) (kể từ khi Hàn Quốc lập quốc cho ñến khi Chiến tranh lạnh ñi vào hồi kết). ðồng thời, nêu bật những chuyển biến mới của tình hình quốc tế, khu vực và trong nước từ sau Chiến tranh lạnh. - Thứ hai, nhận diện và phân tích những nội dung chủ yếu trong chính sách của Hàn Quốc ñối với khu vực ðông Bắc Á từ năm 1989 ñến năm 2010; qua ñó, nêu lên những ñiều chỉnh chiến lược trong chính sách của nước này trên các lĩnh vực hợp tác song phương. - Thứ ba, xác ñịnh những ñiểm chung và riêng trong chính sách của Hàn Quốc ñối với Nhật Bản, Trung Quốc và CHDCND Triều Tiên. Rút ra nhận xét, ñánh giá về chính sách của Hàn Quốc trên cả hai mặt thành công và hạn chế. Trên cơ sở ñó, ñúc kết những bài học kinh nghiệm trong việc ñiều chỉnh chính sách ñối ngoại cho Hàn Quốc và Việt Nam. 4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. ðối tượng nghiên cứu Chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á trên 3 lĩnh vực quan hệ cơ bản: An ninh – chính trị, kinh tế và văn hóa – xã hội (1989 – 2010). 6 19 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian, ñề tài tập trung nghiên cứu chính sách của Hàn Quốc ñối với ba quốc gia ở khu vực ðông Bắc Á: Nhật Bản, Trung Quốc và CHDCND Triều Tiên. Ngoài ra, một số chủ thể khác liên quan, ñề tài cũng sẽ ñề cập ñến trong chừng mực nhất ñịnh (ñối chiếu, so sánh) nhằm ñảm bảo tính toàn diện của ñề tài. Về mặt thời gian, ñề tài dành trọng tâm nghiên cứu chính sách của Hàn Quốc ñối với khu vực ðông Bắc Á trong những năm 1989 - 2010. Dù Chiến tranh lạnh ñược tuyên bố chấm dứt vào 1989 và chỉ thực sự kết thúc sau khi Liên Xô tan rã (1991) nhưng chúng tôi vẫn chú ý phân tích kỹ các sự kiện có liên quan từ trước ñó cũng như cả hai mốc 1989 và 1991 nhằm ñảm bảo tính logic của vấn ñề. 5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn tư liệu Tác giả luận án ñã tập hợp và khai thác bốn nhóm tư liệu sau ñây: [1] Các tài liệu của Chính phủ, Cơ quan ở Hàn Quốc và nhóm Nghiên cứu ðông Á. [2] Các giáo trình, sách chuyên khảo - tham khảo của học giả Việt Nam và quốc tế. [3] Các nghiên cứu của tác giả Hàn Quốc và nước ngoài; các trang báo uy tín của Mỹ; cơ quan truyền thông của Hàn Quốc, cơ quan báo chí của Nhật Bản và CHDCND Triều Tiên. [4] Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ ở trong nước. Tài liệu từ một số ñịa chỉ website trên mạng Internet. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Về phương pháp luận: Luận án quán triệt phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan ñiểm của ðảng Cộng sản Việt Nam về các vấn ñề quan hệ quốc tế ñể xem xét, ñánh giá chính sách của Hàn Quốc ñối với khu vực ðông Bắc Á. - Về phương pháp nghiên cứu: Phương pháp lịch sử, phương pháp logic và sự kết hợp giữa chúng ñược sử dụng như dòng mạch chủ yếu. Bên cạnh ñó, ñề tài còn vận dụng linh hoạt một số phương pháp khoa học liên ngành của các ngành Quan hệ quốc tế, Quan hệ kinh tế quốc tế, ðịa - Chính trị... như các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, so sánh, ñối chiếu, thống kê, dự báo khoa học khi ñi sâu nghiên cứu từng nội dung cụ thể nhằm nhìn nhận và ñánh giá vấn ñề một cách xác thực. trước hết ở Trung Quốc. Ông cũng khẳng ñịnh “chính sách mở rộng các hoạt ñộng giao lưu thanh niên nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau; ñồng thời củng cố tình hữu nghị với Chính phủ và nhân dân Trung Quốc”. 2.3.3. ðối với CHDCND Triều Tiên Hàn Quốc ñã từng bước ñiều chỉnh chính sách với CHDCND Triều Tiên trên lĩnh vực văn hóa – xã hội bằng việc thực hiện song song ba nội dung cơ bản: Viện trợ nhân ñạo, ñoàn tụ gia ñình ly tán và giao lưu văn hóa theo hướng tiếp cận gần gũi và trên lập trường dân tộc chủ nghĩa. Theo ñó, Tổng thống Roh Tae Woo là người “tiên phong” khởi ñộng các chương trình hợp tác trên lĩnh vực này với CHDCND Triều Tiên bằng tuyên bố ngày 07-7-1988. Chính sách văn hóa – xã hội của Hàn Quốc ñã thực sự phát huy tác dụng trong thời kỳ cầm quyền của Kim Dae Jung (thông qua: “Tuyên bố chung của Hội nghị Thượng ñỉnh liên Triều”, 2000) và Roh Moo Hyun (thông qua: “Hiệp ước Giao lưu văn hóa hai miền”, 2003 và “Tuyên bố về sự tiến bộ của quan hệ liên Triều, hòa bình và thịnh vượng”, 2007). ðiều này cho thấy sự chuyển biến lớn về mặt nhận thức của Hàn Quốc nhằm xoa dịu vết thương dân tộc suốt hơn nửa thế kỷ.  CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CHÍNH SÁCH ðỐI NGOẠI CỦA HÀN QUỐC ðỐI VỚI CÁC NƯỚC ðÔNG BẮC Á (1989 - 2010) 3.1. Những ñiểm chung và riêng trong chính sách của Hàn Quốc ñối với Nhật Bản, Trung Quốc và CHDCND Triều Tiên (1989 – 2010) 3.1.1. Những ñiểm chung Thứ nhất, khu vực ðông Bắc Á trong ñó cả Nhật Bản, Trung Quốc và CHDCND Triều Tiên ñều là trọng tâm ñiều chỉnh chính sách của Hàn Quốc sau Chiến tranh lạnh. Thứ hai, chính sách của Hàn Quốc ñối với Nhật Bản, Trung Quốc và CHDCND Triều Tiên ñều nằm trong tổng thể chính sách thống nhất dân tộc và liên kết khu vực từ sau Chiến tranh lạnh. 18 7  Về ñầu tư Trong hợp tác ñầu tư giữa hai bên, Tổ hợp công nghiệp Kaesong, dự án khu du lịch núi Kumkang và dự án khôi phục các tuyến ñường giao thông liên Triều ñược coi là tiêu biểu nhất. Các dự án này ñược ví như con “át chủ bài” trong chính sách “Ánh dương” nhằm duy trì hòa bình trên bán ñảo Triều Tiên bằng giải pháp nhân nhượng, tập trung giúp ñỡ kinh tế nhưng vẫn tác ñộng mạnh mẽ ñến tư duy mở cửa và ñổi mới kinh tế của miền Bắc. 2.3. Trên lĩnh vực văn hóa, xã hội 2.3.1. ðối với Nhật Bản ðầu thập niên 90 của thế kỷ XX, do nhu cầu thúc ñẩy quan hệ với khu vực, Hàn Quốc bắt ñầu tiếp cận hạn chế với truyền hình, âm nhạc và phim ảnh của Nhật Bản. Tuy nhiên, sự “dè dặt” này chỉ thực sự giảm bớt khi Tổng thống Kim Dae Jung chống ñối quan ñiểm văn hóa “bài ngoại” của các thế hệ lãnh ñạo tiền nhiệm và tuyên bố chính sách “mở cửa” ñối với văn hóa Nhật Bản. Năm 2003, Hàn Quốc tái khẳng ñịnh: “Tiếp tục thực hiện chính sách mở cửa ñối với văn hóa Nhật Bản bằng việc duy trì các hoạt ñộng giao lưu thể dục - thể thao, trao ñổi thanh niên, gặp gỡ lãnh ñạo các cấp”. Dựa trên chính sách “ngoại giao thực dụng”, từ năm 2008, Lee Myung Bak không ñối ñầu trực diện với Nhật Bản về vấn ñề sách giáo khoa lịch sử và tranh chấp chủ quyền mà tăng cường giao lưu văn hóa và tiếp xúc xã hội nhằm hạn chế sự lấn át của chủ nghĩa dân tộcvới mục tiêu phát triển quan hệ song phương. 2.3.2. ðối với Trung Quốc Trong chuyến thăm Trung Quốc của Kim Young Sam, Hàn Quốc ñã ký kết “Hiệp ñịnh hợp tác văn hóa Hàn - Trung” (1994). ðây là văn kiện ngoại giao ñầu tiên giữa hai bên từ sau Chiến tranh lạnh có nội dung ñịnh hướng chính sách và khuyến khích giao lưu, hợp tác trên các lĩnh vực phi chính trị. Năm 2003, Hàn Quốc ñồng ý thúc ñẩy quan hệ hữu nghị láng giềng trên cơ sở coi Trung Quốc là ñối tác quan trọng trong hợp tác chính trị, kinh tế, văn hóa; ñồng thời là “ñiểm khởi ñầu” của “làn sóng Hàn Quốc” (Hallyu) tại ðông Á. ðây là nội dung cơ bản trong chính sách văn hóa – xã hội của Hàn Quốc. Với mục tiêu ñưa nước nhà ñứng vào top 5 trong ngành công nghiệp văn hóa thế giới, Lee Myung Bak ñã nỗ lực xây dựng Hàn Quốc trở thành “Hollywood của phương ðông” và bước ñầu phát triển thương hiệu “Hallyu-wood” 6. ðóng góp của ñề tài 6.1. Về mặt khoa học Thứ nhất, luận án là công trình khoa học ñầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu một cách chi tiết, toàn diện và hệ thống về chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á (1989 – 2010), góp phần khỏa lấp khoảng trống trong các nghiên cứu về chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc thời hiện ñại. Thứ hai, luận án rút ra một số nhận xét về chính sách ñối ngoại của H à n Q u ố c trong giai ñoạn này (ñặc biệt là những thành công ñạt ñược và hạn chế cơ bản của các chính sách) . Thứ ba, nhận biết sự chuyển hướng ñường lối ñối ngoại của Hàn Quốc từ cuối thế kỷ XX, ñầu thế kỷ XXI. Trên cơ sở ñó, xác ñịnh một số vấn ñề ñặt ra cho Hàn Quốc và liên hệ ñối với Việt Nam trong lĩnh vực quan hệ quốc tế. 6.2. Về mặt thực tiễn ðề tài có thể ñược sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu và giảng dạy cho sinh viên và học viên cao học các chuyên ngành: Lịch sử thế giới, Quan hệ quốc tế, Quốc tế học, ðông phương học và những ai quan tâm ñến vấn ñề này. Kết quả nghiên cứu của ñề tài luận án (ở một mức ñộ nhất ñịnh) có thể cung cấp thêm những thông tin hữu ích cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch ñịnh chính sách của Việt Nam trong lĩnh vực ñối ngoại. Từ ñó, tiếp tục củng cố và tăng cường quan hệ giữa Việt Nam với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở ñầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, bố cục của luận án gồm ba chương: Chương 1. Cơ sở hình thành chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á (1989 – 2010) Chương 2. Những nội dung chủ yếu trong chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á (1989 - 2010) Chương 3. Một số nhận xét về chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á (1989 - 2010).  8 17 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH ðỐI NGOẠI CỦA HÀN QUỐC ðỐI VỚI CÁC NƯỚC ðÔNG BẮC Á (1989 – 2010) AFTA) trong hơn hai thập niên, Hàn Quốc ñã tìm ñược ñối tác thương mại lớn nhất, thị trường xuất khẩu lớn nhất, nước nhập khẩu nhiều nhất với nguồn thặng dư thương mại cao nhất cho mình. ðây là tiền ñề quan trọng ñể Hàn Quốc tiếp tục củng cố mối quan hệ ñối tác hợp tác chiến lược với Trung Quốc trong thế kỷ XXI.  Về ñầu tư Sau khi hai nước ký kết Hiệp ñịnh bảo hộ ñầu tư (30-9-1992), các công ty Hàn Quốc coi Trung Quốc là ñiểm ñến về ñầu tư nước ngoài. Giai ñoạn 1998 - 2003, Hàn Quốc ñã thực hiện chính sách khuyến khích các ngành công nghiệp thâm dụng lao ñộng ñầu tư ra bên ngoài ñể kích thích sự phát triển của các ngành công nghiệp mới và ñẩy nhanh quá trình nâng cấp cơ cấu lao ñộng. Nhờ ñó, Trung Quốc ñã thay thế Mỹ trở thành ñiểm ñầu tư số một của Hàn Quốc trong những năm 2000. Với số vốn 28,8 tỷ USD FDI của Hàn Quốc ở Trung Quốc (2003 - 2010), mạng lưới thương mại và sản xuất của hai nền kinh tế ñược mở rộng, quan hệ song phương cũng trở nên sâu sắc hơn. 2.2.3. ðối với CHDCND Triều Tiên  Về thương mại Khi Tổng thống Hàn Quốc Roh Tae Woo ñơn phương ñưa ra “Tuyên bố ñặc biệt về quốc gia tự chủ, thống nhất và thịnh vượng” (07-71988) với chính sách “mở cửa buôn bán liên Triều, coi ñây là buôn bán trong nước, trong phạm vi cộng ñồng dân tộc” thì thương mại gián tiếp (thông qua nước thứ ba) giữa hai bên mới bắt ñầu hình thành. Hợp tác buôn bán liên Triều bắt ñầu gia tăng liên tục và ổn ñịnh kể từ khi Tổng thống Kim Dae Jung thực hiện chính sách “Ánh dương” với phương châm hòa giải, hợp tác với CHDCND Triều Tiên. Logic của chính sách này là thông qua quá trình hợp tác thương mại, hai miền có thể tạo dựng lòng tin, giảm ñối ñầu quân sự trên chiến tuyến cuối cùng của Chiến tranh lạnh. Từ năm 2003, Hàn Quốc ñưa ra Thông cáo 9 ñiểm về xúc tiến hợp tác liên Triều với nội dung“nhanh chóng chuyển ñổi hình thức giao dịch và gia công hàng hóa giữa hai miền từ gián tiếp sang trực tiếp”. Tuy nhiên, do sự ñiều chỉnh chính sách của Hàn Quốcñầu năm 2008 với việc lồng ghép chính trị vào với kinh tế và “chính trị ñi trước, kinh tế theo sau” nên kim ngạch thương mại liên Triều bắt ñầu dịch chuyển theo chiều hướng ñi xuống. Dù vậy, ñến cuối năm 2010, tổng kim ngạch thương mại hai chiều vẫn ñạt 1.912 triệu USD. 1.1. Yếu tố lịch sử: Chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á (1948 – 1989) 1.1.1. ðối với Nhật Bản Những năm ñầu sau CTTG thứ hai, phong trào chống Nhật tiếp tục dâng cao trong các tầng lớp nhân dân Hàn Quốc do ký ức về thời kỳ Nhật Bản chiếm ñóng bán ñảo Triều Tiên (1910 – 1945). Sau khi Hiệp ước phòng thủ chung ra ñời (1953), Mỹ “ñịnh hướng” Hàn Quốc cải thiện quan hệ với Nhật Bản. Bị buộc vào “thế chân vạc” của mối quan hệ Mỹ - Nhật - Hàn, Hàn Quốc ñã lựa chọn chính sách ngoại giao “nước ñôi” – vừa quan hệ, vừa ñề phòng nước láng giềng vào những năm 1950. Khi Park Chung Hee lên nắm quyền (1961), ông ñã chuyển dịch trọng tâm ñối ngoại của Hàn Quốc từ CHDCND Triều Tiên sang Nhật Bản. Theo ñó, từ tháng 10-1961, các cuộc ñàm phán song phương ñã ñược nối lại, tạo cơ sở ký kết “Hiệp ước quan hệ cơ bản” (22-6-1965) nhằm chính thức thiết lập ngoại giao giữa hai nước. Park Chung Hee trở thành “cha ñẻ” của chính sách “thân Nhật” ngay từ ñầu thập niên 60. Bước vào thập niên 80 của thế kỷ XX, nhà cầm quyền Chun Doo Hwan thực hiện ña nguyên hóa chính sách ñối ngoại, tăng cường giao lưu với các ñối tác phi truyền thống nhưng vẫn coi quan hệ với Nhật Bản là trụ cột. Thái ñộ hợp tác của Seoul ñã ñược Thủ tướng Nhật Bản Yasuhiro Nakasone ghi nhận bằng chuyến viếng thăm ñầu tiên ñến Hàn Quốc (1983). Tuy nhiên, bầu không khí “hòa dịu” này chẳng thể duy trì ñến ñầu thập niên 90 do Chính phủ Nhật Bản tuyên bố chủ quyền với quần ñảo Liancourt (Dokdo/Takeshima). Không tìm ñược tiếng nói chung ñể hóa giải xung ñột, Hàn Quốc và Nhật Bản tiếp tục duy trì tình trạng “gần mặt, cách lòng” cho ñến sát thời ñiểm kết thúc Chiến tranh lạnh. 1.2.2. ðối với Trung Quốc Sự ra ñời của hai mô hình Nhà nước: TBCN ở Hàn Quốc (1948) và XHCN ở Trung Quốc (1949) ñã ñẩy hai nước rơi vào cuộc ñối ñầu gay gắt về ý thức hệ. Trung Quốc ủng hộ CHDCND Triều Tiên, không 16 9 dịch tự do Nhật Bản – Hàn Quốc. Từ năm 2003, chính sách của Hàn Quốc trên lĩnh vực kinh tế ñược phản ánh thông qua cam kết thúc ñẩy trao ñổi thương mại, thắt chặt quan hệ theo “Hiệp ñịnh ñối tác kinh tế Nhật Bản - Hàn Quốc” (EPA) và “Tuyên bố chung Nhật - Hàn”. So với chính quyền tiền nhiệm, Lee Myung Bak từ ñầu ñã công khai mục tiêu chính sách “ngoại giao toàn cầu” và “quan hệ thực dụng” nhằm cộng hưởng tốt hơn với Nhật Bản trên cơ sở lợi ích kinh tế. Qua ñó, lấy kết quả hợp tác thương mại làm “hạt nhân” cho việc nâng tầm quan hệ ñối tác giữa hai nước trong thế kỷ XXI.  Về ñầu tư Từ năm 1998, Hàn Quốc ñạt ñược bước tiến thực sự trong việc thu hút FDI của Nhật Bản và phát triển FDI của chính mình. Trong ñó, Tổng thống Kim Dae Jung là người chủ trương cân bằng kim ngạch thương mại thông qua chính sách phát triển ñầu tư. Sau khi ra ñời Tuyên bố chung: “Xây dựng nền tảng hợp tác Nhật Bản - Hàn Quốc hướng tới một kỷ nguyên hòa bình và thịnh vượng ở ðông Bắc Á”, Hàn Quốc ñã cam kết mở rộng hoạt ñộng ñầu tư với Nhật Bản bằng việc tìm kiếm cơ hội hợp tác thông qua ký kết Hiệp ñịnh ðầu tư song phương; ñồng thời ñẩy nhanh sự ra ñời của Hiệp ñịnh này. Giai ñoạn 2008 - 2010, với việc ñưa “chủ nghĩa thực dụng” vào trong chính sách kinh tế, cụ thể là xúc tiến ñầu tư với Nhật Bản ñể ñiều tiết cán cân thương mại, các công ty Hàn Quốc ñã mạnh dạn ñưa vốn ra bên ngoài ñể mở rộng sản xuất. 2.2.2. ðối với Trung Quốc  Về thương mại Với chủ trương lấy lợi ích kinh tế “mở ñường” cho ngoại giao, Tổng thống Roh Tae Woo ñã thuyết phục ðặng Tiểu Bình thiết lập quan hệ buôn bán với Hàn Quốc thông qua chính sách “Ngoại giao phương Bắc”. Sau khi thiết lập quan hệ (1992), kim ngạch thương mại song phương ñã tăng hơn 20% mỗi năm và vượt quá 40 tỷ USD vào năm 2002. Trung Quốc thậm chí còn làm lu mờ vai trò của Mỹ, trở thành ñối tác thương mại lớn nhất của Hàn Quốc (2003). Trong nhiệm kỳ của mình, Lee Myung Park ñã coi việc cải thiện quan hệ với Trung Quốc và nâng cấp kết quả hợp tác kinh tế giữa hai nước là ưu tiên hàng ñầu trong chính sách ñối ngoại. Nhờ thực hiện nhất quán ba nội dung cơ bản trong chính sách kinh tế (thúc ñẩy kim ngạch thương mại; cân ñối cán cân xuất – nhập khẩu và xúc tiến ký kết công nhận chính phủ Hàn Quốc và sử dụng cách mạng XHCN ñể “cộng sản hóa” miền Nam. ðến thập niên 70 của thế kỷ XX, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Nhật Bản (1972) và Mỹ (1979) nhưng không thực hiện chính sách “hai Triều Tiên”. Tương tự, Hàn Quốc cũng không ñề xuất một chính sách nào nhằm tháo gỡ vướng mắc với nước láng giềng do không thể lôi kéo Trung Quốc từ bỏ liên minh “môi hở răng lạnh” với Bình Nhưỡng. ðến ñầu thập niên 80 của thế kỷ XX, Hàn Quốc buộc phải ñiều chỉnh tư duy Chiến tranh lạnh thông qua chính sách cải thiện quan hệ với Trung Quốc. Tuy nhiên, giới chức hai bên chỉ thực sự có liên hệ chính thức từ năm 1983. Kết quả này ñạt ñược sau sự kiện Hàn Quốc hỗ trợ một máy bay dân sự của Trung Quốc bị bắt cóc, phải hạ cánh xuống phi trường Seoul. Từ ñó, ðặng Tiểu Bình ñã ủng hộ các hoạt ñộng giao lưu văn hóa giữa hai nước. Tháng 41984, ñoàn vận ñộng viên Bắc Kinh ñã ñến Seoul tham dự giải vô ñịch bóng rổ châu Á lần thứ VIII. Kể từ ñây, quan chức hai bên bắt ñầu gặp gỡ, tiếp xúc trong các hội nghị và diễn ñàn quốc tế với tinh thần thân thiện và cởi mở hơn. 1.2.3. ðối với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Ngay từ khi mới ra ñời, nhờ hậu thuẫn của Mỹ, Hàn Quốc ñược Liên Hợp Quốc công nhận là Nhà nước duy nhất trên bán ñảo Triều Tiên. Chính ñiều này ñã ñịnh hình tâm lý chống ñối và ñường lối ngoại giao cứng rắn, cực ñoan của miền Nam do tâm lý nôn nóng muốn giành lại “phần lãnh thổ ñã mất”. Quyết tâm chính trị này ñược phản ánh trong chính sách “Bắc tiến” do Ngoại trưởng Hàn Quốc - Chang Taek Sang công bố vào ngày 08-10-1948. Mục tiêu trọng tâm của chính sách là “xóa bỏ sự ñe dọa trực tiếp của lực lượng cộng sản miền Bắc”. Tình cảnh xã hội rối ren và ñất nước ñứng bên miệng hố “suy vong” buộc Hàn Quốc phải ñiều chỉnh chính sách “Bắc tiến” (1948 - 1953) thành chính sách “Bắc tiến và thống nhất” với ñường lối chính trị cứng rắn và cực ñoan gấp bội. Chính sách mới ñược Thủ tướng Hàn Quốc công bố trước Quốc hội vào ngày 14-7-1954 với quyết tâm: “Càng sớm càng tốt xây dựng một quốc gia thống nhất, tự do, dân chủ và ñộc lập bằng việc ñánh ñuổi Trung Quốc ra khỏi ñất nước và ñập tan bè lũ miền Bắc”. Chịu sự khống chế của “Hiệp ước an ninh chung” (1953) với cam kết không sử dụng vũ lực hoặc ñe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế, kế hoạch thống nhất Triều Tiên của chính quyền Syng Man Rhee trở nên 10 15 vô vọng. Thấy rõ sự bế tắc trong nỗ lực “ñoàn tụ” hai miền, Tổng thống Park Chung Hee ñã quán triệt chủ trương “xây dựng trước, thống nhất sau” mà ñặt trọng tâm là chính sách “ðệ nhất kinh tế”. Thời ñiểm quân ñội Bắc Triều Tiên bắt giữ tàu hải quân Mỹ - Pueblo và lập kế hoạch ám sát Park Chung Hee nhưng bất thành, Hàn Quốc ñã ñiều chỉnh chính sách “ðệ nhất kinh tế” thành “Xây dựng kinh tế cùng quốc phòng” với tinh thần “vừa xây dựng, vừa chiến ñấu”. Sau khi Mỹ ñối thoại với Liên Xô và ra Tuyên bố chung Thượng Hải (1972), khai thông quan hệ với Trung Quốc, Hàn Quốc ñã“tích cực can dự vào CHDCND Triều Tiên và bước ñầu thừa nhận hai thực thể chính trị ñộc lập, cùng song song tồn tại trên bán ñảo Triều Tiên” theo “Tuyên bố ngoại giao ñặc biệt về chính sách ñối ngoại hòa bình và thống nhất ñất nước” của Park Chung Hee (23-6-1973). Kế thừa lối tư duy ngoại giao nhạy bén, thực dụng của người tiền nhiệm, tổng thống ñắc cử năm 1980 – Chun Doo Hwan vẫn một mực trung thành với chủ trương thống nhất ñất nước phải thông qua ñối thoại. Với việc công bố “Công thức thống nhất hòa bình”, hay còn gọi là “Công thức hòa giải dân tộc và thống nhất dân chủ” (1982), Chun Doo Hwan kêu gọi chấm dứt “quan hệ không bình thường” giữa hai bên trên cơ sở tăng cường các cuộc tiếp xúc bình thường và mở rộng phạm vi trao ñổi, hợp tác Bắc - Nam. Tuy nhiên, khó khăn chủ yếu của Hàn Quốc lúc bấy giờ lại là việc miền Bắc yêu cầu miền Nam phải chấm dứt một số hành ñộng liên minh quân sự với Mỹ, hủy bỏ luật an ninh quốc gia. Cũng vì lẽ ñó, việc lựa chọn giải pháp ñối ñầu hay ñối thoại giữa hai miền kéo dài mãi cho ñến cuối thập kỷ 80. Như vậy, do những diễn biến ña chiều và phức tạp của tình hình an ninh khu vực, việc phát triển quan hệ với Nhật Bản, Trung Quốc và tái thống nhất với CHDCND Triều Tiên vẫn là mục tiêu mà Hàn Quốc phải tiếp tục theo ñuổi trong các chính sách ngoại giao ñầu thế kỷ XXI. 1.2. Bối cảnh quốc tế, khu vực và trong nước từ sau Chiến tranh lạnh 1.2.1. Bối cảnh quốc tế, khu vực và sự thay ñổi chiến lược của các nước lớn 1.2.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực Tình hình quốc tế từ sau Chiến tranh lạnh chứng kiến sự thay ñổi ñáng kể về nội dung và tính chất của quá trình giao lưu toàn cầu, trong ñó Triều Tiên là mục tiêu hành ñộng trong chính sách ñối với CHDCND Triều Tiên”. Tuy nhiên, sau khi nắm quyền (2008), Lee Myung Bak lại thay thế các chiến lược ngoại giao “ñơn phương xoa dịu” bằng chính sách “ngoại giao thực dụng”, thúc ñẩy hợp tác có ñiều kiện với CHDCND Triều Tiên. Chính sách mới “Tầm nhìn 3000, phi hạt nhân hóa và mở cửa” thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ: “Phi hạt nhân hóa” (giải quyết vấn ñề hạt nhân), “mở cửa” (giúp miền Bắc xây dựng quan hệ với Mỹ, Nhật Bản). Quan trọng nhất, Hàn Quốc cam kết nâng cao thu nhập bình quân ñầu người cho CHDCND Triều Tiên từ 500 USD lên 3000 USD trong vòng 10 năm với ñiều kiện tiên quyết là nước này phải từ bỏ vũ khí hạt nhân và mở cửa nền kinh tế. ðáp lại, CHDCND Triều Tiên ñã ñơn phương hủy bỏ các thỏa thuận về quân sự, chính trị với Hàn Quốc (2009) và gây ra vụ ñắm tàu hải quân Cheonan, tấn công pháo binh trên biên giới Yeonpyeong (2010). Việc duy trì một cơ chế hòa bình giữa hai miền Triều Tiên (1989 2010) ñã trải qua nhiều biến ñộng. Dù có những bước tiến (thời kỳ Roh Tae Woo, Kim Dae Jung, Roh Moo Hyun) hay những bước lùi (thời kỳ Kim Young Sam, Lee Myung Bak) thì chính sách của Hàn Quốc vẫn kích thích và tạo ñộng lực ñể hai bên tăng cường ñối thoại vì hòa bình, hòa giải và hợp tác trong thập niên ñầu thế kỷ XXI. 2.2. Trên lĩnh vực kinh tế 2.2.1. ðối với Nhật Bản  Về thương mại Từ ñầu thập niên 90 của thế kỷ XX, Tổng thống Roh Tae Woo ñưa ra chính sách “Phát triển kinh tế mới” ñể mở rộng quan hệ với những ñối tác phi truyền thống. Giải pháp này tạo ra “bộ ba” thương mại Hàn Quốc – Trung Quốc – Nga cân bằng với tam giác kinh tế Hàn Quốc - Mỹ Nhật Bản. Chính quyền Kim Young Sam (1993) cũng thực hiện một giải pháp ñồng bộ khác nhằm khắc phục tình trạng thâm hụt thương mại với Nhật Bản: Chính sách “hạn chế nhập khẩu hàng hóa”. Sau khủng hoảng tài chính – tiền tệ châu Á (1997), Tổng thống Kim Dae Jung ñưa ra “Kế hoạch hành ñộng cho mối quan hệ ñối tác mới Nhật Bản – Hàn Quốc trong thế kỷ XXI”. Theo ñó, Hàn Quốc: [1] nghiên cứu tính khả thi của Hiệp ñịnh mậu dịch tự do song phương với Nhật Bản; [2] bãi bỏ chính sách “ña phương hóa nhập khẩu” (công cụ cắt giảm thâm hụt thương mại dưới thời Kim Young Sam); [3] thúc ñẩy sự ra ñời của Diễn ñàn mậu 14 11 thúc ñẩy mối liên kết Hàn – Trung. Trong Tuyên bố chung (2008), Lee Myung Bak ñã nâng tầm quan hệ hai bên thành “ñối tác hợp tác chiến lược” và khẳng ñịnh Hàn Quốc kiên trì chính sách “một Trung Quốc”. Nhờ những thành tựu trong chính sách ñối ngoại, Hàn Quốc không chỉ phát triển quan hệ song phương mà còn chủ ñộng hợp tác với Trung Quốc ñể phi hạt nhân hóa bán ñảo Triều Tiên và duy trì an ninh, ổn ñịnh ở ðông Bắc Á. 2.1.3. ðối với CHDCND Triều Tiên Dấu hiệu ấm dần lên của các mối quan hệ quốc tế là “thời ñiểm vàng” ñể Hàn Quốc ñẩy mạnh hơn nữa chính sách hòa giải dân tộc. Ngay trong diễn văn nhậm chức (1988), Tổng thống Roh Tae Woo tuyên bố:“sẽ thúc ñẩy mạnh mẽ chính sách ngoại giao hướng về phương Bắc”. Tinh thần hợp tác này mở ñường cho việc ký kết “Hiệp ñịnh cơ bản Bắc – Nam” (13-12-1991). Trên nền tảng của “Ngoại giao phương Bắc”, Tổng thống Kim Young Sam tiếp tục ñối thoại hòa bình với CHDCND Triều Tiên bằng chính sách “Ngoại giao mới” với năm ñặc thù cơ bản của hoạt ñộng ñối ngoại: Toàn cầu hóa; ña dạng hóa; ña nguyên hóa; hợp tác khu vực và ñịnh hướng tương lai. Tuy nhiên, khi CHDCND Triều Tiên công khai ý ñịnh phản bội Tuyên bố chung về phi hạt nhân hóa bán ñảo Triều Tiên (1992) và ñơn phương rút khỏi Hiệp ước Không phổ biến vũ khí hạt nhân – NPT (1993), Kim Young Sam ñã vội vàng chính trị hóa ñường lối ñối ngoại (củng cố chính sách can dự; cảnh báo nguy cơ chiến tranh và tuyệt giao quan hệ), ñẩy tiến trình hòa giải dân tộc vào bế tắc. ðể khắc phục hạn chế của chính sách trước ñó, Tổng thống Kim Dae Jung ñưa ra chính sách ngoại giao “Ánh dương” (1998), tập trung vào các hoạt ñộng trao ñổi kinh tế, viện trợ xã hội nhằm thực hiện trước hết mục tiêu hòa giải dân tộc. Qua ñó, Hàn Quốc ñã tổ chức thành công Hội nghị Thượng ñỉnh liên Triều lần ñầu tiên trong lịch sử và ký kết “Tuyên bố chung Bắc – Nam” (6-2000). Năm 2003, chính sách “Hòa bình và thịnh vượng” của Roh Moo Hyun ñược công bố trong diễn văn nhậm chức, khẳng ñịnh duy trì chính sách “Ánh dương” với mong muốn“biến bán ñảo Triều Tiên trở thành nơi phát ra thông ñiệp hòa bình kết nối vùng ñất Á - Âu rộng lớn với Thái Bình Dương”. Tháng 10-2007, Roh Moo Hyun tổ chức Hội nghị Thượng ñỉnh lần thứ hai và ký kết “Tuyên bố về phát triển quan hệ liên Triều, hòa bình và thịnh vượng”, khẳng ñịnh“hòa bình, ổn ñịnh trên bán ñảo xu thế phụ thuộc, hợp tác và thẩm thấu lẫn nhau về kinh tế trở thành nội dung chủ ñạo. Với trường hợp ðông Bắc Á, ñây là khu vực có nội tình phức tạp, nổi bật nhất vẫn là ñặc ñiểm cùng tồn tại, vận hành, cùng cải cách, ñấu tranh, cùng kiềm chế, phát triển giữa các thể chế chính trị - xã hội TBCN và XHCN. Tuy vậy, vào thời kỳ “tan băng” của ñối ñầu ðông – Tây trong quan hệ quốc tế, các nước ở trong và ngoài khu vực ñã từng bước ñiều tiết sự xung ñột về ý thức hệ, tích cực ñiều chỉnh chính sách ñối ngoại nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc. 1.2.1.2. Sự thay ñổi chiến lược của các nước lớn Chịu tác ñộng của xu thế ñối thoại và hội nhập từ sau Chiến tranh lạnh, Mỹ bắt ñầu tăng cường tiếp xúc, cải thiện quan hệ với CHDCND Triều Tiên; ñồng thời ñứng ra dàn xếp những thỏa thuận có lợi cho tiến trình hòa giải của Hàn Quốc. Nhật Bản cũng tăng cường ñối thoại với Bình Nhưỡng nhằm ñảm bảo “lợi ích kép”: An ninh quốc gia và hòa bình khu vực. Trung Quốc tích cực vun ñắp quan hệ với Mỹ, Nhật Bản nhằm giải quyết vấn ñề toàn vẹn lãnh thổ với ðài Loan; ñồng thời chủ ñộng tiếp cận Hàn Quốc do nhu cầu bức bách về vốn và công nghệ trong phát triển kinh tế. 1.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội và nhu cầu cố kết quan hệ khu vực của Hàn Quốc 1.2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của Hàn Quốc Sau khi hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, Hàn Quốc ñã sánh bước cùng các nước công nghiệp mới (NICs) với tư cách là một trong bốn “con rồng châu Á”. Nước này cũng gia nhập Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) của các nước phát triển (1996). Sức mạnh kinh tế của một quốc gia công nghiệp trẻ ñã lôi cuốn, thuyết phục Nga và Trung Quốc “kết giao” với ñối thủ của họ từ thời Chiến tranh Triều Tiên. Hàn Quốc còn tiếp cận với các nước thuộc “Thế giới thứ ba” thông qua viện trợ vốn và hỗ trợ kỹ thuật. Hình ảnh về một “Hàn Quốc mới” – dân chủ, cởi mở và thân thiện ñã ñược Chính phủ nước này tạo dựng nhằm nâng cao tình hữu nghị song phương với các quốc gia vốn tồn tại sự khác biệt về thể chế chính trị. 2.1.2.2. Nhu cầu cố kết quan hệ khu vực của Hàn Quốc Khi xu hướng hòa hoãn của thế giới lên ñến ñỉnh cao, Hàn Quốc coi việc cải thiện quan hệ với CHDCND Triều Tiên là ưu tiên số một trong chính sách khu vực ñể “mở ñường” cho tiến trình hòa giải dân tộc. 12 13 Trong khi ñó, Hàn Quốc vẫn phải dựa vào Nhật Bản ñể bổ khuyết thiếu hụt về kỹ thuật, phương thức sản xuất vàtranh thủ sự ủng hộ của ñồng minh ñể dàn xếp bất hòa trong quan hệ liên Triều. Ngoài ra, nước này cũng cần xây dựng mối quan hệ chiến lược với Trung Quốc ñể duy trì lợi ích quốc gia (nâng cao vị thế ñất nước) và lợi ích dân tộc (thống nhất bán ñảo Triều Tiên). 1.2.3. ðịnh hướng ñiều chỉnh chính sách của Hàn Quốc Sự ña dạng và phức tạp trên chính trường ðông Bắc Á buộc Hàn Quốc phải lựa chọn khu vực này là hướng ưu tiên trong chiến lược ñối ngoại của mình. Về cơ bản, chiến lược ngoại giao của Hàn Quốc sẽ tập trung vào ba nhóm vấn ñề lớn: Một là, tích cực giải quyết vấn ñề hạt nhân trên bán ñảo Triều Tiên, thúc ñẩy hòa giải dân tộc, chấm dứt tình trạng chia cắt hai miền; hai là, tăng cường hợp tác kinh tế, văn hóa – xã hội nhưng vẫn cảnh giác vấn ñề an ninh – chính trị với Nhật Bản; ba là, củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị chiến lược với Trung Quốc. ðặc biệt, từ sau khi quan hệ quốc tế bước vào thời kỳ hòa dịu, Hàn Quốc luôn nỗ lực tạo dựng một môi trường hòa bình, thịnh vượng ở ðông Bắc Á, khởi ñầu bằng việc ñiều chỉnh chính sách ñối ngoại nhằm cải thiện và tăng cường quan hệ với Nhật Bản, Trung Quốc và CHDCND Triều Tiên trên các lĩnh vực hợp tác cơ bản của ñời sống xã hội. vào giai ñoạn phát triển ñỉnh cao và quan hệ Trung Quốc – Nhật Bản bắt ñầu rạn nứt từ giữa thập niên 90 của thế kỷ XX, Kim Young Sam lại tuyên bố chính sách “kháng Nhật”. Mong muốn chấm dứt cuộc khủng hoảng chính sách với Nhật Bản suốt 33 năm (1965 - 1998), người kế nhiệm Kim Dae Jung ñã tổ chức cuộc họp Thượng ñỉnh với Thủ tướng Keizo Obuchi và ñưa ra “Tuyên bố chung về quan hệ ñối tác mới Hàn Quốc - Nhật Bản trong thế kỷ XXI”. Quyết tâm xây dựng “kỷ nguyên ðông Bắc Á trong thế kỷ XXI” với vai trò kiến tạo của Hàn Quốc và Nhật Bản, tháng 6-2003, Roh Moo Hyun cũng bắt ñầu nhiệm kỳ tổng thống bằng việc tham gia Hội nghị Thượng ñỉnh tại Tokyo. Tuy nhiên, sau khi quận Shimane (Nhật Bản) thông qua sắc lệnh coi ngày 22-02 là ngày “Takeshima”, Hàn Quốc ñã phát ñộng “chiến tranh ngoại giao” và công bố “chủ nghĩa Roh Moo Hyun” nhằm“phản ứng cứng rắn trước hành ñộng tranh chấp nhóm ñảo Dokdo và âm mưu biện bạch cho cuộc xâm lược thuộc ñịa trong quá khứ”. Việc thực hiện một chính sách lưỡng cực: Vừa tôn trọng tinh thần ñồng minh chiến lược, vừa duy trì quan ñiểm gây bất ñồng lịch sử với Nhật Bản của Roh Moo Hyun ñã hoàn toàn chấm dứt khi Tổng thống Lee Myung Bak tuyên bố:“sẽ thực hiện chính sách ngoại giao thực dụng, tăng cường quan hệ ñồng minh với Mỹ và phát triển quan hệ với Nhật Bản” (Diễn văn nhậm chức, 25-02-2008). Nhờ trung thành với giải pháp nhân nhượng và hợp tác, Lee Myung Bak ñã giúp hai nước tự tin bước qua thập niên ñầu tiên của thế kỷ XXI với vai trò ñồng minh an ninh và ñối tác trao ñổi kinh tế, văn hóa – xã hội trong khu vực. 2.1.2. ðối với Trung Quốc Cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, Tổng thống Roh Tae Woo xác lập chính sách “Ngoại giao phương Bắc” với nội dung trọng tâm là cải thiện quan hệ với các nước XHCN. Nhờ vậy, Hàn Quốc ñã ñẩy nhanh tiến ñộ bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc (24-8-1992). Kế ñó, bước tiến lớn nhất mà Hàn Quốc ñạt ñược là thành tựu nâng cấp “quan hệ ñối tác hợp tác” với Trung Quốc sau sáu năm duy trì tình cảm láng giềng hữu nghị (1992 - 1998). Ngay trong Tuyên bố chung (1998), Kim Dae Jung ñã ủng hộ chính sách “một nước Trung Hoa” và coi ðài Loan là bộ phận lãnh thổ không tách rời của Trung Quốc. Chính sách này tiếp tục ñược người kế nhiệm Roh Moo Hyun kế thừa bằng nỗ lực nâng cấp quan hệ song phương với Trung Quốc thành “ñối tác hợp tác toàn diện” từ năm 2003. Sau khi nhậm chức, Tổng thống Lee Myung Bak ra sức  CHƯƠNG 2. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG CHÍNH SÁCH ðỐI NGOẠI CỦA HÀN QUỐC ðỐI VỚI CÁC NƯỚC ðÔNG BẮC Á (1989 – 2010) 2.1. Trên lĩnh vực an ninh - chính trị 2.1.1. ðối với Nhật Bản ðến cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, làn sóng chống Nhật ở Hàn Quốc vẫn chưa hề lắng dịu. Do vậy, chính sách “Ngoại giao phương Bắc” của chính quyền Roh Tae Woo vẫn chú trọng cải thiện quan hệ liên Triều hơn là ñẩy mạnh liên kết với Nhật Bản. ðến năm 1994, Kim Young Sam ñề ra chính sách “ngoại giao bốn bên” (hay chính sách “ngoại giao tứ cường”) nhằm duy trì quan hệ ñồng minh với Mỹ, Nhật Bản và phát triển quan hệ hữu nghị với Nga, Trung Quốc. Thế nhưng, khi Trung Quốc bước
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan