CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM:
Phân tích các chỉ tiêu chính từ
Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009
Hà Nội, 12/2011
Mục lục
UNFPA, Quỹ Dân số Liên hợp quốc, là một tổ chức phát triển quốc tế đang
hoạt động nhằm thúc đẩy quyền cho mỗi phụ nữ, nam giới và trẻ em đều
có được một cuộc sống dồi dào sức khỏe và có cơ hội bình đẳng. UNFPA
đang hỗ trợ các nước trong việc sử dụng số liệu dân số để xây dựng chính
sách và chương trình nhằm xóa đói giảm nghèo và đảm bảo rằng mọi phụ
nữ đều có thai theo ý muốn, trẻ em được sinh ra an toàn, thanh thiếu niên
đều không mắc phải HIV/AIDS, trẻ em gái cũng như phụ nữ đều được tôn
trọng và đối xử bình đẳng.
Các quan điểm được trình bày trong báo cáo này là của nghiên cứu viên và
không nhất thiết phản ánh quan điểm và chính sách của UNFPA, của các Tổ
chức Liên Hợp Quốc và của các tổ chức thành viên khác.
Các từ viết tắt
4
Danh mục các hình
5
Danh mục các bảng
6
Giới thiệu
7
1. Các đặc trưng nhân khẩu học
9
2. Mức sinh và mức chết trẻ em dưới 1 tuổi
17
3. Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật
23
4. Nguồn nhân lực và việc làm
31
5. Nhà ở và điều kiện sống
37
6. Tóm tắt và kết luận
43
Tài liệu tham khảo
47
Phụ lục
49
Các Dân Tộc Việt Nam
3
Các từ viết tắt
Danh mục các hình
IMR
Hình 1. Quy mô hộ trung bình chia theo dân tộc,
2009
Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi
TĐTDS Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam
TFR
Tổng tỷ suất sinh
THCS Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
SMAM Tuổi kết hôn trung bình lần đầu
UNFPA Quỹ Dân số Liên hợp quốc
13
Hình 2. Tuổi kết hôn trung bình lần đầu (SMAM)
theo dân tộc, 2009
16
Hình 3. Tỷ lệ biết đọc biết viết của dân số từ 15 tuổi
trở lên theo dân tộc và giới tính, 2009
24
Hình 4. Tỷ lệ tốt nghiệp các cấp học chia theo
dân tộc, 2009
26
Hình 5. Tỷ lệ tốt nghiệp các trình độ chuyên môn
kỹ thuật theo nhóm dân tộc, 2009
28
Hình 6. Tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế chia theo
dân tộc và giới tính, 2009
32
Hình 7. Tỷ lệ dân số không hoạt động kinh tế chia
theo dân tộc và giới tính, 2009
34
Hình 8. Tỷ lệ thất nghiệp chia theo dân tộc
và giới tính, 2009
35
Hình 9. Tỷ lệ phần trăm dân số chia theo nguồn
nước sử dụng và dân tộc, 2009
39
Hình A. 1.Tháp tuổi của 10 dân tộc có quy mô
dân số lớn nhất, 2009
49
4
Các Dân Tộc Việt Nam
Các Dân Tộc Việt Nam
5
Danh mục các bảng
Giới thiệu
Bảng 1. Quy mô dân số của 10 dân tộc theo giới tính 10
Việt Nam là đất nước có nhiều dân tộc sinh sống. Ngoài
dân tộc Kinh chiếm gần 86% còn có 53 dân tộc khác
và người Việt Nam có gốc nước ngoài sinh sống. Quyền
bình đẳng giữa các dân tộc đã được Hiến pháp xác định
và được thể hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ,
vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến
lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Trong
nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước Việt Nam có rất nhiều
nỗ lực trong việc xây dựng và thực hiện chính sách dân
tộc nhằm đảm bảo sự phát triển bình đẳng, đoàn kết,
tương trợ và hỗ trợ nhau giữa các dân tộc, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần, xóa đói, giảm nghèo, mở
mang dân trí, giảm bớt sự cách biệt giữa các dân tộc ở
Việt Nam.
Bảng 2. Tỷ trọng dân số theo các nhóm tuổi,
tỷ số phụ thuộc, chỉ số già hóa và tỷ số
giới tính của 10 dân tộc chủ yếu, 2009
11
Bảng 3. Phân bố dân số của 6 dân tộc có quy mô
lớn nhất theo vùng kinh tế-xã hội, 2009
15
Bảng 4. Tổng tỷ suất sinh chia theo dân tộc, năm
1989, 1999 và 2009
18
Bảng 5. Một số chỉ tiêu về mức chết trẻ em
chia theo dân tộc, 2009
19
Bảng 6. Tốc độ tăng dân số của 10 dân tộc có
quy mô dân số lớn nhất
21
Bảng 7. Tình hình đi học của nhóm dân số từ 5 tuổi
trở lên chia theo dân tộc và giới tính, 2009 24
Bảng 8. Tỷ lệ phần trăm nhập học đúng tuổi chia
theo dân tộc và giới tính, 2009
27
Bảng 9. Phân bố phần trăm lao động đang làm việc
chia theo dân tộc và theo thành phần
kinh tế, 2009
33
Bảng 10. Tỷ lệ phần trăm dân số có nhà ở chia
theo loại nhà và dân tộc, 2009
38
Bảng 11. Tỷ lệ phần trăm dân số chia theo loại
hố xí sử dụng và dân tộc, 2009
40
Bảng 12. Phân bố tỷ lệ phần trăm dân số các dân tộc
theo điều kiện kinh tế - xã hội
41
Bảng A. 1. P
hân bố dân số của 6 dân tộc có quy mô
lớn nhất theo tỉnh, thành phố, 2009
51
6
Các Dân Tộc Việt Nam
Cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009
(TĐTDS 2009) cung cấp nhiều thông tin cho phép nghiên
cứu các đặc trưng về nhân khẩu học cũng như các đặc
trưng kinh tế - xã hội của các dân tộc khác nhau. Phần
lớn các chỉ tiêu trên được tính toán từ điều tra mẫu 15%
của TĐTDS năm 2009. Theo số liệu TĐTDS 2009, quy mô
của các dân tộc rất khác nhau, trong đó chỉ có 6 dân tộc
có quy mô trên 1 triệu người, 14 dân tộc có quy mô từ
100.000 đến dưới 1 triệu người, các dân tộc còn lại đều
có quy mô dưới 100.000 người, một số dân tộc chỉ có vài
trăm người.
Mặc dù cỡ mẫu của cuộc TĐTDS 2009 đã tới 15% nhưng
để đảm bảo độ tin cậy (mức độ đại diện), việc phân tích
những chỉ tiêu cụ thể trong báo cáo này chỉ tập trung
vào một số dân tộc nhất định. Các chỉ tiêu về cấu trúc
tuổi, giới tính phân tích cho 10 dân tộc có quy mô dân
số lớn nhất, từ 400.000 người trở lên gồm các dân tộc:
Kinh (73.594.427 người), Tày (1.626.392 người), Thái
(1.550.423 người), Mường (1.268.963 người), Khơ-me
(1.260.640 người), Hoa (823.071 người), Nùng (968.800
người), Mông (1.068.189 người), Dao (751.067 người)
và Gia-rai (411.275 người). Các chỉ tiêu khác được phân
tích cho 6 dân tộc có quy mô dân số từ 1 triệu người
trở lên là Kinh, Tày, Thái, Mường, Khơ-me và Mông. Tuy
nhiên, riêng chỉ tiêu trình độ học vấn và trình độ chuyên
Các Dân Tộc Việt Nam
7
môn kỹ thuật chỉ được thực hiện theo dân tộc Kinh và
nhóm các dân tộc khác.
Tài liệu này là xuất bản phẩm thứ mười trong tập hợp các
ấn phẩm được Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) công
bố trong những năm gần đây. Tài liệu phân tích các chỉ
tiêu theo các dân tộc bao gồm: cấu trúc tuổi - giới tính
và hôn nhân; mức sinh và mức chết; trình độ học vấn và
chuyên môn kỹ thuật, được rút ra từ các ấn phẩm của
Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam 2009 bao gồm
kết quả toàn bộ, kết quả chủ yếu1 và các chuyên khảo
của cuộc Tổng điều tra 2009. Các chỉ tiêu còn lại được
tổng hợp và tính toán từ dữ liệu gốc.
UNFPA chân thành cảm ơn ông Nguyễn Văn Phái và các
cán bộ của văn phòng UNFPA, đã có nhiều đóng góp
trong việc xây dựng và hoàn thiện tài liệu này.
Với ấn phẩm này, UNFPA mong muốn cung cấp được một
số thông tin cơ bản về các dân tộc phục vụ cho việc xây
dựng các chính sách và chương trình phát triển dựa trên
bằng chứng nhằm giảm bớt sự cách biệt về kinh tế xã
hội, phát huy bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp
và nâng cao chất lượng cuộc sống của đồng bào các dân
tộc thiểu số ở Việt Nam.
1. Các đặc trưng nhân khẩu
học
Cấu trúc tuổi-giới tính
Cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009
đã tiến hành thu thập thông tin để có thể xác định số
lượng và cơ cấu của 54 dân tộc khác nhau. Tuy nhiên,
để nghiên cứu tương đối chi tiết cấu trúc tuổi và giới tính
của các dân tộc, báo cáo này chỉ đề cập đến 10 dân tộc
có quy mô dân số lớn nhất với quy mô từ 400.000 người
trở lên. Đó là các dân tộc: Kinh, Tày, Thái, Mường, Khơme, Hoa, Nùng, Mông, Dao và Gia-rai (Bảng 1).
1
B
an chỉ đạo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Trung ương (2010),
‘Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009: Kết quả
toàn bộ’
Ban chỉ đạo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Trung ương (2010),
‘Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009: Các kết
quả chủ yếu’
8
Các Dân Tộc Việt Nam
Các Dân Tộc Việt Nam
9
Bảng 1. Quy mô dân số của 10 dân tộc theo giới tính
Dân
tộc
Cả nước
Kinh
Tổng dân số
(người)
Nam
(người)
85.846.997 42.413.143
Nữ
(người)
Tỷ
trọng
so với
toàn bộ
dân số
(%)
43.433.854
100
73.594.427
36.304.095
37.290.332
85,73
Tày
1.626.392
808.079
818.313
1,89
Thái
1.550.423
772.605
777.818
1,81
Mường
1.268.963
630.983
637.980
1,48
Khơ-me
1.260.640
617.650
642.990
1,47
823.071
421.883
401.188
0,96
Nùng
968.800
485.579
483.221
1,13
Mông
1.068.189
537.423
530.766
1,24
Dao
751.067
377.185
373.882
0,87
Gia-rai
411.275
201.905
209.370
0,48
Hoa
Nguồn: Biểu 5, trang 134, Tổng điều tra Dân số và nhà ở Việt Nam
năm 2009: Kết quả toàn bộ
Quan sát tháp tuổi của 10 dân tộc nêu trên (Phụ lục 1)
cho thấy có thể chia làm 3 nhóm: nhóm thứ nhất gồm 3
dân tộc Mông, Dao và Gia-rai có tháp tuổi có dạng đáy
rộng và đỉnh tháp thu hẹp một cách nhanh chóng, cho
thấy những dân tộc này có mức sinh và mức chết tương
đối cao, nhưng mức độ giảm sinh chậm.
Nhóm thứ hai gồm 3 dân tộc Nùng, Khơ-me và Hoa có
tháp tuổi có đáy thu hẹp một cách liên tục, phần thân
tháp tương đối rộng, đỉnh tháp thu hẹp không quá nhanh.
Đây là những dân tộc có mức sinh giảm liên tục trong 15
năm gần đây và có mức chết tương đối thấp. Trong số 3
dân tộc này, tháp tuổi của dân tộc Hoa có dạng đặc biệt
hơn cả. Mặc dù 3 tầng đáy của tháp cũng thu hẹp một
cách liên tục, nhưng mức độ thu hẹp rất chậm, không
như tháp dân số các dân tộc Nùng và Khơ-me. Đặc biệt
dân số của dân tộc Hoa ở nhóm tuổi 20-24 và 25-29 lại
nhỏ hơn nhóm tuổi 30-34. Nguyên nhân có thể là do di
cư ra nước ngoài. Trong số 10 dân tộc đông dân nhất thì
10
Các Dân Tộc Việt Nam
dân tộc Hoa là dân tộc duy nhất có dân số năm 2009
giảm so với năm 1999.
Nhóm cuối cùng gồm ba dân tộc Tày, Thái và Mường
có cấu trúc tuổi-giới tính tương đối giống nhau nên đều
có cùng một dạng tháp tuổi. Các dân tộc này đều có
mức sinh các thời kỳ 1994-1999 và 1999-2004 giảm rất
nhanh. Tuy nhiên do số lượng sinh trong 5 năm trước
điều tra tăng lên nhóm 0-4 tuổi lại lớn hơn nhóm 5-9
tuổi. Các dân tộc này cũng có mức chết không cao nên
phần thân tháp dân số cũng rộng hơn so với các dân tộc
ở nhóm 1. Dân tộc Kinh chiếm tới 86% dân số cả nước
nên có cấu trúc tuổi-giới tính cũng tương tự như cấu trúc
tuổi - giới tính của dân số toàn quốc.
Bảng 2. Tỷ trọng dân số theo các nhóm tuổi, tỷ số
phụ thuộc, chỉ số già hóa và tỷ số giới tính của 10
dân tộc chủ yếu, 2009
Tỷ trọng dân số
Dân tộc
0-14
1559
Tỷ số phụ thuộc
60+
Chỉ số
già
hoá
Trẻ
Già
Chung
Tỷ số
giới
tính
Cả nước
24,5
66,9
8,9
35,5
35,4
9,3
44,7
97,6
Kinh
23,4
67,6
9,0
38,5
33,5
9,6
43,1
94,7
Tày
24,2
67,9
7,9
32,5
34,6
8,3
42,9
98,7
Thái
29,0
64,6
6,4
22,0
43,8
7,2
51,0
99,3
Mường
24,9
67,9
7,2
28,9
35,7
7,6
43,3
98,9
Khơ-me
25,6
67,4
7,0
27,3
37,0
7,3
44,3
96,1
Hoa
22,3
67,6
10
44,9
31,7
10,3
42,1
105,2
Nùng
27,8
64,8
7,4
26,5
41,6
7,9
49,5
100,5
Mông
45,8
50,0
4,2
9,1
89,4
5,6
95,0
101,3
Dao
33,5
60,8
5,6
16,7
53,7
6,4
60,0
100,9
Gia-rai
39,9
54,1
6,0
15,0
71,4
7,8
79,2
96,4
Các số liệu trong Bảng 2 cho thấy, trong số 10 dân tộc
có dân số lớn nhất, Mông và Gia-rai vẫn còn thuộc loại
“dân số trẻ”, tức là nhóm có tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi
từ 35% trở lên. Tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi của các dân
tộc Mông và Gia-rai tương ứng là 45,8% và 39,9%. Các
Các Dân Tộc Việt Nam
11
Các số liệu trong Bảng 2 cũng cho thấy, trong số 10 dân
tộc nói trên, có 4 dân tộc có tỷ số giới tính chung của dân
số trên 100, tức là có tổng dân số nam cao hơn tổng dân
số nữ, là dân tộc Hoa (105,2), dân tộc Mông (101,3),
dân tộc Dao (100,9) và dân tộc Nùng (100,5). Tỷ số giới
tính của 3 dân tộc Mông, Dao và Nùng cao có thể do điều
kiện sống thấp, tập quán sinh hoạt lạc hậu và sự hạn
chế tiếp cận đến các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ
có chất lượng đã dẫn đến mức chết của phụ nữ cao. Tỷ
số giới tính của trẻ em dưới 1 tuổi và 1-4 tuổi của 3 dân
tộc Nùng, Mông, và Dao ở mức chuẩn sinh học: Nùng
(107 và 105,5), Mông (101,6 và 102,4), Dao (104,3 và
105,3) cho thấy việc lựa chọn giới tính thai nhi không
xảy ra đối với một số dân tộc này. Trong khi đó, tỷ số giới
tính chung của dân tộc Hoa cao có thể do hai lý do. Thứ
nhất, có thể có sự lựa chọn giới tính của thai nhi dẫn đến
tỷ số giới tính của trẻ em dưới 5 tuổi khá cao, là 110,6.
Thứ hai, có sự di chuyển của phụ nữ Hoa ở tuổi thanh
niên và trung niên ra nước ngoài dẫn đến tỷ số giới tính
trong những nhóm tuổi này rất cao. Tỷ số giới tính của
12
Các Dân Tộc Việt Nam
hai nhóm tuổi 30-34 và 35-39 của dân tộc Hoa rất cao,
đều là 120,3 nam trên 100 nữ.
Cấu trúc hộ
Ở Việt Nam, kết quả từ ba cuộc Tổng điều tra dân số gần
đây cho thấy, cỡ hộ trung bình đã giảm khá nhanh, từ
4,82 người năm 1989 xuống còn 4,51 năm 1999 và 3,78
năm 2009. Tập quán sống theo gia đình nhiều thế hệ,
hôn nhân và mức độ sinh có tác động trực tiếp đến quy
mô hộ của dân số. Dân số các nước phát triển thường có
mức sinh thấp, tỷ lệ không kết hôn cao và hình thái gia
đình hạt nhân trở nên phổ biến. Vì vậy, kích thước hộ có
xu hướng giảm cùng với quá trình phát triển kinh tế. Sự
khác biệt về quy mô hộ của 6 dân tộc có số dân từ 1 triệu
người trở lên qua số liệu của cuộc Tổng điều tra dân số
thể hiện khá rõ mối quan hệ này (xem Hình 1).
Hình 1. Quy mô hộ trung bình chia theo dân tộc,
2009
6
5,1
5
4,3
Quy mô hộ
dân tộc còn lại đều đang ở các giai đoạn khác nhau của
thời kỳ già hóa tuy nhiên chưa có dân tộc nào thuộc loại
“dân số già”. Những dân tộc có tỷ trọng trẻ em 0-14 tuổi
tương đối thấp, dưới mức trung bình của cả nước và có
tỷ trọng dân số từ 60 tuổi trở lên cao hơn mức trung bình
cả nước là dân tộc Hoa (22,3%) và Kinh (23,4%). Tương
tự, cũng chỉ có dân tộc Hoa và dân tộc Kinh có chỉ số già
hóa cao hơn mức trung bình của dân số cả nước. Tại thời
điểm Tổng điều tra dân số 1/4/2009, đối với dân tộc Hoa,
cứ 10 trẻ em dưới 15 tuổi có 4,5 người từ 60 tuổi trở lên,
trong khi đối với dân tộc Mông, cứ 11 trẻ em mới có 1
người trên 60. Trong số 10 dân tộc có dân số lớn nhất,
có tới 6 dân tộc có tổng tỷ số phụ thuộc dưới 50%, tức
là đã có “cơ cấu dân số vàng” trong đó tổng tỷ số phụ
thuộc của các dân tộc Hoa, Tày, Kinh và Mường là thấp
nhất với các giá trị khoảng 42-43%. Đối với các dân tộc
này, cứ khoảng 2,5 người trong độ tuổi có khả năng lao
động (15-64 tuổi) mới phải “gánh” 1 người ngoài độ tuổi
lao động. Dân tộc Thái tuy chưa thuộc nhóm dân tộc có
“cơ cấu dân số vàng” nhưng do tổng tỷ số phụ thuộc chỉ
có 51% nên sẽ có “cơ cấu dân số vàng” trong vòng một
hai năm tới. Các dân tộc Mông, Gia-rai và Dao cũng có
tổng tỷ số phụ thuộc không quá lớn, cũng chỉ ở mức từ
60 đến 95%.
4
4,7
4,5
4,9
5,3
3,8
3
2
1
0
Cả nước
Kinh
Tày
Thái
Mường
Khơ-me
Mông
Dân tộc
Hình 1 cho thấy, những dân tộc có trình độ phát triển
kinh tế xã hội cao hơn, có mức sinh thấp (xem mục Mức
sinh) như Kinh, Tày… đều có quy mô hộ thấp, trong khi
đó những dân tộc như Mông, Thái có mức sinh cao lại có
tập quán sống theo gia đình nhiều thế hệ nên có qui mô
hộ lớn hơn.
Các Dân Tộc Việt Nam
13
14
Các Dân Tộc Việt Nam
90
992
48.877
43.889
971.515
1.068.189
Mông
2.826
643
1.183.476
72.796
22.702
35.544
2.436
1.278
345.943
788.909
370
284
1.260.640
Khơ-me
75.222
1.268.963
Mường
481
9.057
40.556
523.165
967.801
1.550.423
Thái
9.363
15.811.571
784
50.704
13.155.502
3.309.836
Đồng bằng
sông Cửu
Long
17.191.470
14.067.361
5.115.135
104.798
12.524
17.027.036
5.009.353
1.400.519
57.063
1.626.392
19.281.129
73.594.427
- Dân tộc Khơ-me: gần ba phần tư (73,4%) người dân
tộc Khơ-me cư trú tập trung tại 3 tỉnh vùng Đồng
bằng sông Cửu Long là Sóc Trăng (31,5%), Trà Vinh
(25,2%) và Kiên Giang (16,7%).
Kinh
- Dân tộc Mông lại chủ yếu cư trú tại các tỉnh miền núi
cao ở biên giới phía bắc như Hà Giang (21,7%), Điện
Biên (16%), Sơn La (14,7%) và Lao Cai (13,7%).
Tày
- Dân tộc Mường: trên 80% dân tộc Mường cư trú tại 3
tỉnh: Hòa Bình (39,6%), Thanh Hóa (29,6%) và Phú
Thọ (14,5%).
11.053.590 18.835.154
- Dân tộc Thái chủ yếu cư trú tại Tây Bắc và các huyện
miền núi các tỉnh Nghệ An và Thanh Hóa. Trên một
phần ba dân tộc Thái (36,9%) cư trú tại tỉnh Sơn La,
12% tại tỉnh Điện Biên và 7,7% tại tỉnh Lai Châu. Gần
một phần năm (19%) dân tộc Thái cư trú tại Nghệ An
và một phần 7 (14,5%) tại Thanh Hóa.
85.846.997 19.584.287
- Dân tộc Tày chủ yếu cư trú ở các tỉnh miền núi phía
bắc sông Hồng: Lạng Sơn (16%), Cao Bằng (12,8%),
Tuyên Quang (11,4%), Hà Giang (10,4%), Bắc Kạn
(9,6%), Yên Bái (8,3%) và Thái Nguyên (7,6%).
Cả nước
Trong 63 tỉnh, thành phố, dân tộc Kinh chiếm đa số ở 53
tỉnh. Các tỉnh trong đó dân tộc Kinh chiếm thiểu số đều
nằm ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Trong số
14 tỉnh thuộc vùng này, chỉ có 3 tỉnh Thái Nguyên, Bắc
Giang và Phú Thọ là có dân tộc Kinh chiếm đa số. Các
dân tộc khác chủ yếu sống ở những vùng sau:
Toàn quốc
Phân bố dân tộc theo tỉnh, thành phố
Dân tộc
Các dân tộc Tày, Thái, Mường và Mông chủ yếu sinh sống
ở vùng Trung du và Miền núi phía bắc, ngược lại, dân tộc
Khơ-me lại chủ yếu sinh sống ở vùng Đồng bằng Sông
Cửu Long.
Bắc Trung
Trung du &
bộ & Duyên
miền núi phía
Tây Nguyên Đông Nam Bộ
hải miền
Bắc
Trung
Các số liệu trong Bảng 3 cho thấy, trong 6 vùng kinh tế xã hội, dân tộc Kinh chiếm đa số trong 5 vùng, từ 84,7%
ở vùng Tây Nguyên đến 98,5% ở vùng Đồng bằng sông
Hồng, trừ vùng Trung du và miền núi phía Bắc dân tộc
Kinh chỉ chiếm 45,3%.
Đồng bằng
sông Hồng
Phân bố theo vùng kinh tế - xã hội
Bảng 3. Phân bố dân số của 6 dân tộc có quy mô lớn nhất theo vùng kinh tế-xã hội, 2009
Phân bố dân tộc theo lãnh thổ
Các Dân Tộc Việt Nam
15
Tình trạng hôn nhân
Hôn nhân là yếu tố có liên quan mật thiết với mức sinh,
nhất là ở những quốc gia như Việt Nam khi sinh con ngoài
giá thú tương đối hạn chế. Phụ nữ kết hôn sớm hơn sẽ
tăng khả năng sinh sản và làm giảm khoảng cách giữa các
thế hệ và do đó sẽ dẫn đến mức sinh tăng. Vì vậy, những
nghiên cứu phân tích về tình trạng hôn nhân có thể giúp
nhìn nhận rõ hơn về động thái mức sinh của dân số đó.
Một trong những chỉ tiêu tổng hợp thường được sử dụng
để nghiên cứu tình trạng hôn nhân của một nhóm dân số
là tuổi kết hôn trung bình lần đầu của dân số. Mỗi dân tộc
thường có văn hóa riêng mà tập quán hôn nhân cũng là
một khía cạnh của văn hóa nên tuổi kết hôn trung bình có
thể khá khác biệt giữa các dân tộc. Kết quả tính toán tuổi
kết hôn trung bình lần đầu (SMAM) của một số nhóm dân
tộc lớn ở Việt Nam cũng phản ánh sự khác biệt này.
Hình 2 cho thấy tuổi kết hôn trung bình lần đầu của
người Kinh cao nhất (26,6 đối với nam và 23,1 đối với
nữ) và cao hơn không đáng kể so với SMAM của toàn
quốc do trên 85% dân số Việt Nam hiện nay là người
dân tộc Kinh. Dân tộc Khơ-me có SMAM của nam thấp
hơn (25,8) nhưng có SMAM của nữ bằng với của dân tộc
Kinh. Tiếp theo là SMAM của các dân tộc Tày, Mường,
Thái và thấp nhất là của dân tộc Mông (19,9 đối với nam
và 18,8 đối với nữ). Điều này phù hợp với thực tế là tình
trạng tảo hôn ở dân tộc Mông vẫn còn khá phổ biến.
Hình 2. Tuổi kết hôn trung bình lần đầu (SMAM)
theo dân tộc, 2009
30
26,6
SMAM
25
25
23,1
24,6
22,2
22,8
20,8
22,1
25,8
23,1
19,9
18,8
20
15
Nam
Nữ
10
5
0
Kinh
Tày
Thái
Mường
Dân tộc
16
Các Dân Tộc Việt Nam
Khơ-me
Mông
2. Mức sinh và mức chết
trẻ em dưới 1 tuổi
Mức sinh
Mặc dù, điều tra mẫu của TĐTDS khá lớn tới 15% dân
số, nhưng kết quả suy rộng mẫu liên quan đến mức sinh
vẫn không thể đảm bảo tính đại diện cho toàn bộ từng
54 dân tộc trong cả nước, đặc biệt là với những dân tộc
có quy mô chỉ vài nghìn người. Vì vậy, phân tích về mức
sinh chỉ lựa chọn những dân tộc có dân số đủ lớn trên 1
triệu người để mẫu có thể đại diện được với quy mô trên
1 triệu người, là các dân tộc: Kinh, Tày, Thái, Mường,
Khơ-me, Mông.
Bảng 4 trình bày sự thay đổi Tổng tỷ suất sinh (TFR) của
các dân tộc thu thập được qua 3 cuộc Tổng điều tra dân
số 1989, 1999 và 2009. Các dân tộc nghiên cứu (trừ dân
tộc Kinh) đều có mức sinh cao, trong đó dân tộc Mông có
mức sinh cao nhất, Gia-rai là dân tộc có mức sinh cao thứ
2 và dân tộc Dao có mức sinh cao thứ 3. Số liệu cho thấy
xu hướng giảm sinh diễn ra phổ biến ở tất cả các dân tộc
trong phạm vi cả nước trong 20 năm qua, nổi bật nhất là
Các Dân Tộc Việt Nam
17
mức giảm sinh của đồng bào dân tộc Mông. Năm 1999,
một phụ nữ người Mông nếu theo tỷ suất sinh đặc trưng
theo tuổi của dân tộc mình thì có khả năng sinh được hơn
9 người con thì đến năm 2009, con số này đã giảm mạnh
chỉ còn gần 5 con/phụ nữ. Đây là thành tích đáng ghi nhận
của chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình đã làm thay
đổi quy mô gia đình mong muốn và mở rộng dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản ở các tỉnh vùng cao, vùng sâu nơi có
nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống.
Bảng 4. Tổng tỷ suất sinh chia theo dân tộc, năm
1989, 1999 và 2009
Dân tộc
Năm 1989
Năm 1999
Năm 2009
Toàn quốc
3,80
2,30
2,03
Kinh
3,60
1,87
1,95
Tày
4,30
2,10
1,92
Thái
5,70
2,56
2,19
Mường
4,40
1,95
1,89
Khơ-me
5,30
2,31
2,00
Mông
9,30
7,06
4,96
Mặc dù giảm sinh là xu hướng chung nhưng vẫn tồn tại
sự khác biệt rất lớn về mức sinh giữa các dân tộc trong
cả nước. Theo kết quả TĐTDS 2009, dân tộc Hoa đang
là dân tộc có mức sinh thấp nhất với TFR là 1,4 con/phụ
nữ, thấp hơn rất nhiều so với mức sinh bình quân chung
của cả nước tới 0,6 con/phụ nữ. Mức sinh của các dân tộc
Kinh, Tày, Thái, Mường, Khơ-me đều thấp hơn mức sinh
trung bình chung của cả nước với TFR nằm trong khoảng
1,9 đến 2 con/phụ nữ.
Riêng dân tộc Mông, TFR vẫn xấp xỉ 5 con, cao hơn mức
trung bình chung của cả nước 3 con/phụ nữ. Điều đó cho
thấy cần có nhiều nỗ lực hơn nữa để đảm bảo sự tiếp
cận phổ cập tới các dịch vụ sức khỏe sinh sản của các
dân tộc ít người ở vùng sâu vùng xa này. Kết quả TĐTDS
2009 cho thấy tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi của dân
tộc Mông là 46 trẻ trên 1000 trẻ sinh sống - cao gần gấp
3 lần so với mức trung bình của cả nước (16/1000). Hơn
nữa, dân tộc Mông có tuổi thọ bình quân là 64,3 tuổi thấp hơn tuổi thọ trung bình cả nước là 8,5 tuổi. Nhóm
18
Các Dân Tộc Việt Nam
dân tộc này có tỷ lệ dân số trên 10 tuổi biết đọc biết
viết là 46%; tỷ trọng dân số trên 15 tuổi chưa đi học là
61,4%; tỷ trọng hộ có nhà kiên cố là 5,7%, trong khi đó,
các con số này của cả nước lần lượt tương ứng là: 94%;
5% và 46,7%. Tình trạng tương tự cũng xảy ra đối với
đồng bào thuộc nhóm dân tộc khác. Rõ ràng, đông con,
nghèo đói và thất học là cái vòng luẩn quẩn kìm hãm
sự phát triển của đồng bào dân tộc ít người nói chung
và của dân tộc Mông nói riêng. Mặc dù đã có rất nhiều
chương trình của chính phủ được thiết kế và thực hiện để
hỗ trợ đồng bào các dân tộc thiểu số nhưng nơi đây vẫn
còn là “lõi nghèo”, “túi nghèo” của cả nước.
Mức chết trẻ em dưới 1 tuổi
Bảng 5 trình bày một số chỉ tiêu về mức tử vong trẻ em
của các dân tộc có dân số một triệu người trở lên, các
dân tộc có dân số ít hơn được gộp lại thành một nhóm.
Ngoài dân tộc Kinh có tỷ suất tử vong trẻ em dưới một
tuổi (IMR) ở mức thấp nhất (13/1.000 trẻ sinh sống),
các dân tộc khác đều có IMR cao hơn mức chung của cả
nước, đặc biệt cao nhất ở dân tộc Mông (46/1.000 trẻ
sinh sống).
Bảng 5. Một số chỉ tiêu về mức chết trẻ em chia
theo dân tộc, 2009
Tỷ suất
chết trẻ
em dưới
Dân tộc một tuổi
(1000
trẻ sinh
sống)
Tỷ suất
chết trẻ
Tuổi thọ Tuổi thọ
Tuổi thọ
bình
bình
em dưới
bình
5 tuổi
quân
quân
quân
(1000
của nam của nữ
chung
trẻ sinh
(năm)
(năm)
sống)
Cả nước
16
24
72,8
70,2
75,6
Kinh
13
19
74,0
71,5
76,7
Tày
23
36
70,3
67,5
73,3
Thái
27
41
69,2
66,3
72,2
Mường
22
34
70,7
68,0
73,7
Khơ-me
18
27
72,1
69,5
74,9
Mông
46
72
64,3
61,3
67,5
Các Dân Tộc Việt Nam
19
Phân tích số liệu TĐTDS 2009 về tỷ suất chết trẻ em dưới
1 tuổi và và tuổi thọ bình quân cho thấy có sự khác biệt
đáng kể giữa các dân tộc ít người và mức chung của cả
nước. Rõ ràng là cần có những nỗ lực hơn nữa trong việc
giảm nghèo cũng như đảm bảo tiếp cận toàn dân về sức
khỏe, giáo dục và các dịch vụ an sinh xã hội cho nhóm
các dân tộc ít người.
Tốc độ tăng dân số
Bảng 6 trình bày tốc độ tăng dân số bình quân năm giữa
hai cuộc tổng điều tra dân số liên tiếp (1989-1999 và
1999-2009) của 10 dân tộc có quy mô dân số lớn nhất.
Trừ dân tộc Hoa có dân số giảm liên tiếp qua hai cuộc
tổng điều tra (tốc độ tăng dân số âm) và Khơ-me có tốc
độ tăng bình quân của 10 năm sau cao hơn so với 10
năm trước đó (1,78% so với 1,64%), các dân tộc còn lại
đều có tốc độ tăng bình quân năm của thời kỳ 1999-2009
thấp hơn so với thời kỳ 1989-1999.
Có thể thấy rõ mối quan hệ thuận chiều giữa tốc độ tăng
dân số của các dân tộc với mức độ sinh. Trong 6 dân tộc
có số liệu về mức sinh (có quy mô dân số năm 2009 từ
1 triệu người trở lên), những dân tộc có TFR cao đều có
tốc độ tăng dân số bình quân năm cao và ngược lại. Ba
dân tộc có TFR trong 12 tháng trước TĐTDS 2009 cao
nhất là Mông (4,96), Thái (2,19) và Khơ-me (2) cũng là
3 dân tộc có tốc độ tăng dân số bình quân trong 10 năm
qua cao nhất.
20
Các Dân Tộc Việt Nam
Bảng 6. Tốc độ tăng dân số của 10 dân tộc có quy
mô dân số lớn nhất
Tốc độ tăng
bình quân
năm (%)
Dân số (người)
Dân
tộc
19891999
19992009
85.846.997
1,70
1,18
1989
1999
2009
Cả
nước
64.375.762
76.323.173
Kinh
55.900.224
65.795.718
73.594.427
1,63
1,12
Tày
1.190.342
1.477.514
1.626.392
2,16
0,96
Thái
1.040.549
1.328.725
1.550.423
2,44
1,54
Mường
914.596
1.137.515
1.268.963
2,18
1,09
Khơ-me
895.299
1.055.174
1.260.640
1,64
1,78
Mông
558.053
787.604
1.068.189
3,45
3,05
Hoa
900.185
862.371
823.071
-0,43
-0,47
Nùng
705.709
856.412
968.800
1,94
1,23
Dao
473.945
620.538
751.067
2,69
1,91
Gia-rai
242.291
317.557
411.275
2,71
2,59
Các Dân Tộc Việt Nam
21
3. Trình độ học vấn và
chuyên môn kỹ thuật
Tỷ lệ biết đọc biết viết
Hình 3 trình bày tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết đọc
biết viết theo 6 dân tộc có quy mô từ 1 triệu người trở
lên. Tỷ lệ biết đọc biết viết của dân tộc Kinh cao nhất
(95,9%) và của dân tộc Mông là thấp nhất (37,7%). Mặc
dù không có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ này giữa nhóm
3 dân tộc Kinh, Tày và Mường (chênh lệch nhau chỉ trên
dưới 1 điểm phần trăm), nhưng so sánh nhóm 3 dân tộc
này với các dân tộc còn lại cho thấy tỷ lệ biết đọc biết
viết của 3 dân tộc Kinh, Tày và Mường cao hơn hẳn so
với tỷ lệ của dân tộc Thái, Khơ-me và đặc biệt là dân tộc
Mông.
Các Dân Tộc Việt Nam
23
Hình 3. Tỷ lệ biết đọc biết viết của dân số từ 15 tuổi
trở lên theo dân tộc và giới tính, 2009
100
95,8
91,4
93,5
97,5
94,5
95,9
96,3
92,5
96
94,4
89,9
91,9
93,9
79,8
80
79,4
73,5
69,8
68
60
55,8
%
Nam
40
37,7
Nữ
Chung
20,1
20
0
Cả nước
Kinh
Tày
Thái
Mường
Khơ-me
Mông
Dân tộc
Mặc dù các dân tộc đều có tỷ lệ biết đọc biết viết của
nam cao hơn nữ, nhưng có sự khác biệt đặc biệt lớn ở các
dân tộc Mông (gần 26 điểm phần trăm), Thái (20 điểm
phần trăm), và Khơ-me (11 điểm phần trăm), cho thấy
phụ nữ các dân tộc ít người còn gặp rất nhiều thiệt thòi
trong việc tiếp cận tới hệ thống giáo dục hiện nay.
Tình hình đi học
Bảng 7. Tình hình đi học của nhóm dân số từ 5 tuổi
trở lên chia theo dân tộc và giới tính, 2009
Dân tộc
Tỷ lệ đang đi học
(%)
Tỷ lệ đã thôi học
(%)
Tỷ lệ chưa bao giờ
đến trường (%)
Nam
Nữ
Chung
Nam
Nữ
Chung
Nam
Nữ
Chung
Cả nước
25,8
23,6
24,7
70,7
69,7
70,2
3,5
6,7
5,1
Kinh
25,8
23,6
24,7
72,1
72,3
72,2
2,1
4,1
3,1
Tày
25,7
25,4
25,5
72,1
69,4
70,8
2,2
5,2
3,7
Thái
27,1
23,9
25,5
65,7
53,8
59,8
7,2
22,3
14,7
Mường
23,8
22,5
23,2
73,9
72,4
73,1
2,3
5,1
3,7
Khơ-me
18,3
16,8
17,5
64,4
57,9
61,1
17,3
25,4
21,4
Mông
33,1
22,1
27,6
33,4
15,7
24,6
33,5
62,2
47,8
Trong 6 nhóm dân tộc, dân tộc Khơ-me có tỷ lệ dân số từ
5 tuổi trở lên đang đi học thấp nhất (17,5%). Có một kết
quả rất đáng chú ý là dân tộc Mông có tỷ lệ đang đi học
năm 2009 cao nhất trong các nhóm dân tộc (27,6%).
24
Các Dân Tộc Việt Nam
Tuy nhiên tỷ lệ chưa bao giờ đến trường của dân tộc này
cũng rất cao (47,8%) so với các nhóm dân tộc nghiên
cứu.
Cũng có sự khác biệt rõ rệt về tình hình đi học giữa nam
và nữ. Tỷ lệ đang đi học của nam giới của các dân tộc
đều cao hơn so với nữ. Đặc biệt đối với dân tộc Mông, sự
cách biệt giới về tỷ lệ đang đi học tới 11 điểm phần trăm.
Tỷ lệ nữ chưa bao giờ đến trường của dân tộc này cũng
cao tới 62,2%, cao hơn gần 30 điểm phần trăm so với
nam giới. Những thông tin này cho thấy cần tiếp tục đẩy
mạnh các chính sách ưu tiên khuyến khích và tạo điều
kiện để trẻ em gái ở vùng sâu vùng xa nơi các dân tộc
miền núi sinh sống có thể tiếp cận tới các cơ sở giáo dục
ở địa phương mình.
Tỷ lệ nhập học
Bảng 8 trình bày tỷ lệ phần trăm nhập học đúng tuổi
chia theo cấp học và dân tộc. Nói chung, ở cấp tiểu học,
tỷ lệ nhập học đúng tuổi của cả 6 dân tộc đều khá cao
và chênh lệch không nhiều. Ở các bậc học cao hơn, sự
chênh lệch về tỷ lệ nhập học giữa các dân tộc càng cao.
Ví dụ tỷ lệ nhập học đúng tuổi cấp tiểu học của dân tộc
Mông là 72,6%, thấp hơn của dân tộc Tày 25 điểm phần
trăm. Nhưng đến cấp trung học cơ sở, chênh lệch về tỷ
lệ nhập học đúng tuổi của hai dân tộc này đã lên tới 53,5
điểm phần trăm (tương ứng là 34,1% và 86,7%). Đến
cấp trung học phổ thông, chênh lệch giữa tỷ lệ nhập học
đúng tuổi của hai dân tộc này là 48,9% tương ứng là 6,6
và 55,5%.
Bảng 8 cũng cho thấy ở cấp học cao đẳng và đại học,
chênh lệch về giá trị tuyệt đối giữa các dân tộc không
nhiều nhưng chênh lệch về mức độ tương đối thì lại rất
lớn. Khác biệt giữa dân tộc Kinh và các dân tộc khác cũng
lớn hơn ở các cấp học cao hơn. Trong số các dân tộc ít
người, Tày và Mường là hai dân tộc có các chỉ số tốt hơn
cả, trong khi đó Khơ-me và Mông là hai dân tộc có các tỷ
lệ nhập học đúng tuổi thấp nhất, đặc biệt ở các cấp học
cao hơn như THCS và THPT.
Tương tự với khuynh hướng chung của cả nước, ở tất
cả các dân tộc, trừ dân tộc Mông, tỷ lệ nhập học của nữ
thường cao hơn so với nam giới. Tỷ lệ nhập học của nữ
Các Dân Tộc Việt Nam
25
26
Các Dân Tộc Việt Nam
0.2
0.1
0,3
0,2
0,2
0,1
6,6
3,4
9,7
34,1
24,2
43,2
72,6
78,3
Mông
66,6
1.1
1.0
1,2
0,9
0,8
1,0
15,4
14,2 16,6
46,3
48,2
44,4
86,4
85,5
Khơ-me
87,4
1.7
1.8
1,5
1,3
1,1
1,5
41,4
36,6 46,5
83,3
86,0
80,9
95,7
95,7
95,6
Mường
1.1
1.0
1,1
1,6
1,5
1,7
29,9
29,5 30,4
73,3
72,6
73,9
92,5
93,0
Thái
92,7
3.2
3.8
2,6
3,0
2,4
3,6
55,5
48,3 63,3
87,6
89,8
85,5
97,6
97,3
Tày
97,5
11.1
11.7
10,5
7,7
7,0
8,5
61,8
58,0 65,9
86,7
88,1
85,3
97,1
96,9
97,0
9.6
1.1
9,1
6,7
7,4
All
Nữ
Chung
Nữ
Cao đẳng
Nam
6,0
82,6
83,9
81,4
TN THPT+
Kinh
Cấp học
TN PTCS
82,6
TN tiểu học
81,4 83,9
Chưa TN
tiểu học
95,5
0.0
95,5 95,4
5.0
Cả
nước
Dân tộc khác
9,0
10.0
Chung
Kinh
Nữ
15,2
15.0
Chung Nam
%
20.0
Nữ
22,7
21,5
Chung Nam
25,1
25.0
Nữ
28,0
Nam
27,6
Trung học
phổ thông
30,2
30.0
Trung học
Cơ sở
35.0
Tiểu học
Hình 4. Tỷ lệ tốt nghiệp các cấp học chia theo
dân tộc, 2009
Dân
tộc
Như đã đề cập trong phần giới thiệu, để đảm bảo mức
độ đại diện, việc phân tích sự khác biệt về trình độ học
vấn (tỷ lệ tốt nghiệp ở các cấp học) sẽ phân tách thành
hai nhóm: dân tộc Kinh và dân tộc khác (tức là tất cả
các dân tộc còn lại). Kết quả được trình bày trong Hình
4 dưới đây.
Bảng 8. Tỷ lệ phần trăm nhập học đúng tuổi chia theo dân tộc và giới tính, 2009
Trình độ học vấn
Nam
Đại học
dân tộc Mông ở cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung
học phổ thông đều thấp hơn so với nam giới.
Các Dân Tộc Việt Nam
27
Hình 4 cho thấy có sự khác biệt khá rõ về trình độ học
vấn giữa dân tộc Kinh với nhóm các dân tộc còn lại và cấp
học càng cao thì sự khác biệt này càng lớn. Tỷ lệ chưa
tốt nghiệp tiểu học của nhóm dân tộc khác cao gấp rưỡi
so với dân tộc Kinh, tương ứng là (30,2% và 21,5%). Tỷ
lệ tốt nghiệp tiểu học của dân tộc Kinh thấp hơn nhóm
các dân tộc khác một chút (27,6% so với 28,0%). Tuy
nhiên, đến các cấp học cao hơn, tỷ lệ tốt nghiệp của dân
tộc Kinh lại cao hơn tỷ lệ của nhóm các dân tộc khác. Ở
cấp phổ thông cơ sở, tỷ lệ tốt nghiệp của dân tộc Kinh
cao gấp 1,7 lần tỷ lệ của nhóm các dân tộc khác (25,1%
so với 15,2%). Đến cấp trung học phổ thông trở lên, tỷ
lệ tốt nghiệp của dân tộc Kinh thậm chí cao gấp hơn 2,5
lần so với tỷ lệ của nhóm các dân tộc khác (22,7% so với
9,0%). Điều đó cho thấy rất cần có các nghiên cứu sâu
để tìm hiểu những yếu tố tác động hoặc cản trở tới việc
tiếp cận và tiếp tục theo học ở bậc học cao hơn của nhóm
dân tộc ít người.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Khác với trình độ học vấn, tại tất cả các trình độ chuyên
môn kỹ thuật, tỷ lệ của dân tộc Kinh đều cao hơn rất
nhiều so với nhóm các dân tộc khác. Chênh lệch về trình
độ học vấn giữa nhóm dân tộc Kinh và nhóm các dân tộc
khác là cao nhất ở trình độ đại học tới 3,55 điểm phần
trăm, sau đó là ở trình độ Trung cấp (2,2 điểm phần
trăm).
Như vậy nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho
nhóm các dân tộc ít người vẫn còn là một thách thức rất
lớn đối với Việt Nam. Để có thể tận dụng được cơ cấu dân
số vàng đang diễn ra trong các dân tộc này, việc nâng
cao trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của nhóm
dân số ở độ tuổi lao động của các dân tộc này là hết sức
quan trọng để họ có thể đóng góp tốt nhất cho phát triển
kinh tế gia đình và của địa phương. Đồng thời, nâng cao
trình độ học vấn chuyên môn kỹ thuật của các dân tộc ít
người sẽ đóng góp vào xóa đói giảm nghèo và giảm sự
cách biệt trong phát triển giữa dân tộc Kinh và các dân
tộc ít người cũng như giữa các nhóm dân tộc ít người
đang sống ở vùng sâu vùng xa.
Cũng như trình độ học vấn, việc phân tích sự khác biệt về
trình độ chuyên môn kỹ thuật (tỷ lệ tốt nghiệp các trình
độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học)
chỉ được thực hiện giữa nhóm dân tộc Kinh và nhóm các
dân tộc khác. Hình 5 dưới đây trình bày sự khác biệt này.
Hình 5. Tỷ lệ tốt nghiệp các trình độ chuyên môn kỹ
thuật theo nhóm dân tộc, 2009
6
5,01
5
4,63
%
4
3
2,81
2,79
Dân tộc khác
2
1
Kinh
1,76
1,08
1,07
0,75
0,24
0,03
0
Sơ cấp
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Trên đại học
Trình độ chuyên môn kỹ thuật
28
Các Dân Tộc Việt Nam
Các Dân Tộc Việt Nam
29
4. Nguồn nhân lực và
việc làm
Dân số hoạt động kinh tế
Dân số hoạt động kinh tế được định nghĩa là bộ phận dân
số cung cấp hoặc sẵn sàng cung cấp sức lao động cho
hoạt động sản xuất của cải vật chất và dịch vụ. Dân số
hoạt động kinh tế bao gồm những người đang làm việc
và thất nghiệp. Dân số hoạt động kinh tế còn được gọi là
nguồn lao động hay lực lượng lao động.
Tỷ lệ hoạt động kinh tế là một trong những số đo quan
trọng, phản ánh mức độ tham gia lực lượng lao động của
một tập hợp dân số nhất định. Chỉ tiêu này được xác định
bằng tỷ lệ phần trăm dân số hoạt động kinh tế trong tập
hợp dân số tương ứng (thường được tính cho dân số từ
15 tuổi trở lên).
Các Dân Tộc Việt Nam
31
Hình 6. Tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế chia theo
dân tộc và giới tính, 2009
100
80
86,3
82,2
76,7
71,6
81,1
84,3
82,5
89,6
86,9 88,2
89,9
87,5
85,4
75,3
92,5
90,4
93,9 93,2
81,5
73,2
69,9
%
60
Nam
Nữ
40
Chung
20
0
Cả nước
Kinh
Tày
Thái
Mường
Khơ-me
Mông
Dân tộc
Hình 6 cho thấy sự khác biệt của tỷ lệ hoạt động kinh tế
của 6 dân tộc có dân số lớn nhất ở nước ta tại thời điểm
Tổng điều tra dân số 2009. Trong số 6 dân tộc có quy
mô dân số lớn nhất, dân tộc Mông có tỷ lệ dân số hoạt
động kinh tế lớn nhất (93,2%), tiếp theo là dân tộc Thái
(88,2%) và dân tộc Mường (87,5%) còn thấp nhất là
dân tộc Kinh, chỉ có 75,3%. Tỷ lệ dân số hoạt động kinh
tế cao phản ánh mức độ tham gia (đang làm việc) hoặc
sẵn sàng tham gia (thất nghiệp) của dân số cao nhưng
nó cũng phản ánh mức độ không hoạt động kinh tế thấp
(trong đó có người nội trợ và người đang đi học). Như có
thể thấy trong Bảng 8 về tỷ lệ nhập học đúng tuổi của
các dân tộc, dân tộc Mông có tỷ lệ nhập học đúng tuổi
trong tất cả các cấp học đều thấp nhất trong số 6 dân
tộc có quy mô dân lớn nhất bởi vì rất nhiều người trong
số họ đang tham gia hoạt động kinh tế.
Hình 6 cũng cho thấy, nhìn chung, sự khác biệt về giới
trong tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế của các dân tộc có xu
hướng giống như cả nước, tức là tỷ lệ này của nam giới
cao hơn so với của nữ giới, trừ dân tộc Mông. Tuy nhiên,
chênh lệch này có sự khác nhau giữa các dân tộc. Chênh
lệch lớn nhất về tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế giữa nam
và nữ (nam giới cao hơn nữ giới) là dân tộc Khơ-me với
17,2 điểm phần trăm, tiếp theo là dân tộc Kinh với 11,2
điểm phần trăm, còn thấp nhất là dân tộc Thái, chỉ có
2,7 điểm phần trăm và cao hơn một chút là dân tộc Tày
với chênh lệch 3,8 điểm phần trăm. Chỉ có dân tộc Mông
là có tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế của nữ lớn hơn nam
nhưng không nhiều, chỉ có 1,4 điểm phần trăm.
32
Các Dân Tộc Việt Nam
Việc làm
Việc làm là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá sự phát triển kinh tế của một tập hợp dân số nhất
định. Phân tích quy mô cũng như cơ cấu việc làm, nhất
là sự thay đổi theo thời gian cho phép đánh giá tác động
của chuyển đổi kinh tế của tập hợp dân số nghiên cứu
trên cơ sở đó có thể đề xuất các chính sách việc làm phù
hợp tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh trình độ
phát triển thông qua tiêu thức việc làm là cơ cấu việc làm
theo thành phần kinh tế. Về khía cạnh việc làm, dân số
của một quốc gia có trình độ phát triển cao là dân số có
tỷ trọng làm việc trong các khu vực kinh tế Nhà nước,
khu vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài cao. Bảng 9 dưới đây trình bày tỷ trọng lao
động đang làm việc theo thành phần kinh tế của 6 dân
tộc có dân số lớn nhất.
Bảng 9. Phân bố phần trăm lao động đang làm việc
chia theo dân tộc và theo thành phần kinh tế, 2009
Thành
phần
kinh tế
Kinh
Tày
Cá nhân
3,5
0,6
0,4
0,5
3,8
0,2
3,1
74,6
87,0
93,9
90,7
85,8
98,5
77,0
Tập thể
0,3
0,2
0,1
0,1
0,1
0,0
0,3
Tư nhân
7,3
1,6
0,7
1,9
5,0
0,0
6,5
10,5
9,5
4,5
5,0
2,8
1,3
9,6
3,8
1,1
0,3
1,9
2,5
0,0
3,4
Hộ
SXKDCT
Nhà
nước
Vốn NN
Thái Mường
KhơMông
me
Cả
nước
Các số liệu trong Bảng 9 cho thấy, trong số 6 dân tộc có
dân số lớn nhất, dân tộc Kinh có tỷ trọng lao động đang
làm việc trong khu kinh tế Nhà nước (10,5%), khu vực
kinh tế tư nhân (7,3%) và khu vực kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài (3,8%) cao hơn tất cả 5 dân tộc còn lại
cũng như cao hơn mức trung bình của cả nước. Điều này
chứng tỏ dân tộc Kinh có cơ cấu lao động đang làm việc
Các Dân Tộc Việt Nam
33
theo thành phần kinh tế tốt hơn cả. Trong số 5 dân tộc
còn lại, dân tộc Tày, Mường và Khơ-me có tỷ trọng lao
động làm việc trong khu vực kinh tế Nhà nước, tư nhân
và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cao hơn so
với dân tộc Thái và Mông.
Không hoạt động kinh tế
Hình 7 dưới đây trình bày tỷ lệ không hoạt động kinh tế
của 6 dân tộc có dân số lớn nhất.
Hình 7. Tỷ lệ dân số không hoạt động kinh tế chia
theo dân tộc và giới tính, 2009
35
30
30,1
28,4
25
20
26,8
24,7
23,3
%
17,8
18,9
18,5
17,5
15,7
13,7
15
10
13,1
11,8
10,4
Nam
14,6
12,5
10,1
Nữ
9,6
7,5
Hình 7 cũng cho thấy, sự khác biệt về giới trong tỷ lệ dân
số không hoạt động kinh tế của các dân tộc có xu hướng
ngược lại với dân số hoạt động kinh tế. Trừ dân tộc Mông
có tỷ lệ dân số không hoạt động kinh tế của nam giới cao
hơn so với nữ giới, ngược với 5 dân tộc còn lại. Số điểm
phần trăm chênh lệch giữa hai giới của từng dân tộc cũng
tương tự như trong nhóm dân số hoạt động kinh tế.
Thất nghiệp
Một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình
trạng việc làm của dân số là tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ thất
nghiệp được xác định bằng tương quan giữa số lượng
người thất nghiệp và dân số hoạt động kinh tế (số người
đang làm việc và thất nghiệp). Hình 8 dưới đây trình bày
sự khác biệt về tỷ lệ thất nghiệp của 6 dân tộc có dân
số lớn nhất.
Hình 8. Tỷ lệ thất nghiệp chia theo dân tộc và giới
tính, 2009
6
Chung
6,1
6,8
4,9
5
5
5
4,4
0
Cả nước
Kinh
Tày
Thái
Mường
Khơ-me
Đúng như bản chất, bức tranh không hoạt động kinh tế
của các dân tộc tương phản với bức tranh hoạt động kinh
tế. Sự khác biệt về tỷ lệ không hoạt động kinh tế giữa
các dân tộc khá lớn. Trong số 6 dân tộc có quy mô dân số
lớn nhất, tỷ lệ không hoạt động kinh tế cao nhất là của
dân tộc Kinh (24,7%) cao hơn 1,4 điểm phần trăm so
với mức chung của cả nước, tiếp theo là dân tộc Khơ-me
(18,5%), dân tộc Tày (15,7%) còn thấp nhất là của dân
tộc Mông, chỉ có 6,8%. Như vậy, tỷ lệ không hoạt động
kinh tế của dân tộc Kinh cao gấp gần 4 lần dân tộc Mông.
Nói chung, ngoại trừ dân tộc Kinh, tỷ lệ không hoạt động
kinh tế của 5 dân tộc có quy mô dân số lớn còn lại đều ở
mức dưới 20%. Như đã nhận xét ở trên, tỷ lệ không hoạt
động kinh tế thấp phản ánh tỷ lệ lao động làm công việc
nội trợ thấp và tỷ lệ đang đi học của dân số từ 15 tuổi
trở lên thấp.
Các Dân Tộc Việt Nam
%
Dân tộc
34
4
Mông
3
3
2,8
3,1
3,3
3,3
2,9
2
Nam
1,6
1,4
Nữ
1,6
0,9 0,9
1
1,1
Chung
1,1 1,1
1
0,2
0,3 0,4
0
Cả nước
Kinh
Tày
Thái
Mường
Khơ-me
Mông
Dân tộc
Cũng giống như tỷ lệ thất nghiệp chung của cả nước, tỷ
lệ thất nghiệp của 6 dân tộc có dân số lớn nhất không
cao nhưng lại có sự khác biệt lớn. Dân tộc Khơ-me có tỷ
lệ thất nghiệp lớn nhất (5%) cũng chỉ cao gấp rưỡi mức
chung của cả nước. Các dân tộc Mông, Thái, Mường và
Tày đều có tỷ lệ thất nghiệp rất thấp, từ 0,4% đến 1,6%.
Theo quy định, người thất nghiệp là những người không
làm việc nhưng có nhu cầu việc làm và thực tế có tìm
kiếm việc làm. Có lẽ đối với các dân tộc miền núi, tỷ lệ
thất nghiệp thấp một phần do cuộc sống vùng đồi núi
nên dù họ không làm việc, có nhu cầu việc làm nhưng họ
Các Dân Tộc Việt Nam
35
không tìm kiếm việc làm vì họ cũng không biết tìm kiếm
việc làm ở đâu.
Hình 8 cũng cho thấy, trừ dân tộc Thái, có sự khác biệt
về giới trong tỷ lệ thất nghiệp của các dân tộc. Trong khi
dân tộc Kinh và dân tộc Tày có tỷ lệ thất nghiệp của nam
giới cao hơn so với nữ giới, thì đối với các dân tộc Mường,
Khơ-me và Mông, tỷ lệ thất nghiệp của nữ giới lại cao
hơn so với nam giới.
5. Nhà ở và điều kiện sống
Nhà ở
Chất lượng nhà ở của người dân được phản ánh qua chỉ
tiêu về nhà ở phân thành 4 loại: Nhà kiên cố, nhà bán
kiên cố, nhà thiếu kiên cố và nhà đơn sơ. Bảng 11 trình
bày tỷ lệ phần trăm dân số có nhà ở chia theo loại nhà
và dân tộc.
36
Các Dân Tộc Việt Nam
Các Dân Tộc Việt Nam
37
Bảng 10. Tỷ lệ phần trăm dân số có nhà ở chia theo
loại nhà và dân tộc, 2009
Dân tộc
Kiên cố
Bán kiên Thiếu kiên
cố
cố
Hình 9. Tỷ lệ phần trăm dân số chia theo nguồn
nước sử dụng và dân tộc, 2009
100
Đơn sơ
92
89
90
80
46
39
8
7
Kinh
49
39
6
6
Tày
30
31
24
15
Thái
36
32
16
17
Mường
47
25
14
13
Khơ-me
3
34
36
27
Mông
6
40
29
24
72
70
56
60
%
Cả nước
49
50
51
Hợp vệ sinh
44
Không hợp
vệ sinh
40
28
30
20
Các số liệu trong Bảng 10 cho thấy, trong số 6 dân tộc
có dân số lớn nhất, dân tộc Kinh có điều kiện nhà ở tốt
nhất. Có tới 88% người dân tộc Kinh được sống trong
nhà kiên cố hoặc bán kiên cố. Đứng thứ hai là dân tộc
Mường, với gần ba phần tư (72%) số người dân tộc này
sống trong nhà kiên cố hoặc bán kiên cố. Dân tộc Thái
cũng có khoảng hai phần ba số người sống trong loại nhà
hoặc kiên cố, hoặc bán kiên cố. Dân tộc Khơ-me và Mông
có điều kiện nhà ở kém nhất. Chỉ có 37% người Khơ-me
sống trong loại nhà kiên cố hoặc bán kiến cố. Tỷ lệ này
của dân tộc Mông là 46%.
Điều kiện sống
87
11
13
10
0
Kinh
Tày
Thái
Mường
Khơ-me
Mông
Dân tộc
Hình 9 cho thấy có sự khác biệt khá lớn về nguồn nước
sử dụng theo dân tộc. Dân tộc Kinh có tỷ lệ sử dụng
nguồn nước hợp vệ sinh cao nhất (92%), tiếp theo là
dân tộc Khơ-me (89%). Các dân tộc còn lại có tỷ lệ sử
dụng nước sạch thấp trong đó thấp nhất là dân tộc Mông
(13%) và dân tộc Thái (28%). Như vậy, đảm bảo tiếp
cận đến sử dụng nguồn nước sạch cần được coi là ưu tiên
trong phát triển của các dân tộc miền núi.
Cũng có sự khác biệt về tình trạng sử dụng hố xí theo
dân tộc. Các số liệu trong Bảng 11 cho thấy, dân tộc Kinh
có tỷ lệ phần trăm người sử dụng hố xí hợp vệ sinh (hố xí
tự hoại và bán tự hoại) cao nhất (59%) và tỷ trọng người
không sử dụng hố xí thấp nhất (5%).
Hình 9 trình bày tỷ lệ phần trăm dân số có nguồn nước
hợp vệ sinh (bao gồm nước máy, nước mưa, nước giếng
khoan và nước giếng đào được bảo vệ) hay không hợp vệ
sinh, chia theo dân tộc.
38
Các Dân Tộc Việt Nam
Các Dân Tộc Việt Nam
39
- Xem thêm -