Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các biện pháp pháp lý nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng (từ thực tiễn...

Tài liệu Các biện pháp pháp lý nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng (từ thực tiễn Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng

.PDF
114
233
73

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHAN NGỌC HÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÁP LÝ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG (TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG) Chuyên ngành: Luật Dân sự Mã số: 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS PHÙNG TRUNG TẬP HÀ NỘI - 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Phan Ngọc Hà MỤC LỤC Trang bìa phụ Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục các bản đồ, đồ thị, hình vẽ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ................................................ 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài................................................. 4 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài ................................... 4 6. Tính mới, những đóng góp của đề tài và ý nghĩa của kết quả nghiên cứu đề tài ................................................................................................. 5 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 6 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÁP LÝ ................................................................................... 7 1.1 Khái niệm, các dấu hiệu nhận biết và các nguyên nhân rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng ............................................................ 7 1.1.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.............. 7 1.1.2 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng ............... 9 1.1.3 Các nguyên nhân rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng .............. 11 1.2 Cơ sở khoa học về các biện pháp pháp lý nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng ............................................................... 14 1.3 Kinh nghiệm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng của một số quốc gia trên thế giới .......................................................... 17 1.3.1 Kinh nghiệm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng của Mỹ và các nước Châu Âu khác ...................................................... 18 1.3.2 Kinh nghiệm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng của Trung Quốc và các nước Châu Á khác .......................................... 20 Kết luận Chương 1 ........................................................................................ 25 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG THỜI GIAN QUA................. 26 2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng.......... 26 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng............................................................................... 26 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng..................................................... 27 2.2 Thực trạng công tác quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng thời gian qua ............ 34 2.2.1 Quy trình cho vay ................................................................................. 34 2.2.2 Nhâ ̣n da ̣ng rủi ro ................................................................................... 35 2.2.3 Đo lường rủi ro ..................................................................................... 36 2.2.4 Kiể m soát và tài trơ ̣ rủi ro ..................................................................... 39 2.3 Những tồn tại, hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng thời gian qua ......................................................... 41 2.3.1 Không thu được lãi và nợ gốc đúng hạn................................................ 41 2.3.2 Không thu được vốn đúng hạn .............................................................. 44 2.4 Những nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng thời gian qua ........................................... 45 2.4.1 Nguyên nhân do khách hàng ............................................................... 45 2.4.2 Nguyên nhân do ngân hàng................................................................. 50 2.4.3 Nguyên nhân khác ................................................................................. 56 Kết luận Chương 2 ........................................................................................ 60 Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÁP LÝ SẼ ÁP DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG .............. 61 3.1 Các biện pháp pháp lý nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng từ thực tiễn ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng thời gian đến.......................................................................................... 61 3.1.1 Áp dụng các biện pháp pháp lý liên quan đến áp dụng luật ................. 61 3.1.2 Tiếp tục hoàn thiện những hạn chế rủi ro ở mức độ thấp, chưa khắc phục có hiệu quả tại SCB Đà Nẵng ...................................................... 77 3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật ........................................ 86 Kết luận Chương 3 ........................................................................................ 89 KẾT LUẬN .................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 92 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1. TMCP: Thương mại cổ phần. 2. TMNN: Thương mại nhà nước. 3. SCB: Ngân hàng TMCP Sài Gòn. 4. SCB Đà Nẵng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng. 5. CP: Cổ phần. 6. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn. 7. UBND: Ủy ban nhân dân. 8. TAND TPĐN: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng. 9. TAND QTK TPĐN: Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. 10. TM và DV: Thương mại và Dịch vụ. 11. TCTD: Tổ chức tín dụng. 12. NHTM: Ngân hàng thương mại. 13. NHNN: Ngân hàng nhà nước. 14. XHCN: Xã hội chủ nghĩa. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.2 Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu tại SCB Đà Nẵng trong những năm đầu hoạt động 2007 - 2009. ........................................................ 28 Bảng 2.4 Tình hình nợ quá hạn đến tháng 02.2012 của SCB Đà Nẵng Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu và biện pháp xử lý: ...... 31 Bảng 2.5 Các tiêu chí tài chính và phi tài chính để chấ m điể m xế p ha ̣n tín dụng nội bộ khách hiện nay của SCB Đà Nẵng. ..................... 36 Bảng 2.6 Các chính sách áp dụng để kiể m soát và tài trợ rủi ro hiện nay của SCB Đà Nẵng với từng nhóm khách hàng. ............................ 39 DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Bảng 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SCB Đà Nẵng. ..................................... 27 Bảng 2.3 Chất lượng tín dụng tại SCB Đà Nẵng trong những năm đầu hoạt động 2007 - 2009. ................................................................. 29 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong các loại nghiệp vụ ngân hàng, hoạt động tín dụng luôn được đánh giá là một trong các loại nghiệp vụ có độ rủi ro cao nhất. Rủi ro tín dụng là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân hàng nào, kể cả những ngân hàng hàng đầu thế giới đều phải đối mặt. Bên cạnh đó, ngân hàng còn phải đối mặt các loại rủi ro khác như rủi ro lạm phát, thị trường, lãi suất, hối đoái, tái đầu tư, thanh khoản, chính sách... nhưng nổi bật trong những năm gần đây vẫn là rủi ro tín dụng. Vấn đề quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề luôn được các ngân hàng thương mại cổ phần (gọi tắt là TMCP) Việt Nam quan tâm hàng đầu, nhất là hiện nay khi Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của quá trình hội nhập vào Tổ chức thương mại thế giới. Do đó, cần xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, phù hợp với điều kiện của từng ngân hàng là một đòi hỏi cần thiết để bảo đảm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, hướng đến các chuẩn mực quốc tế, tăng tính cạnh tranh trong môi trường hội nhập. Tại Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng, qua gần 05 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng (viết tắt là SCB Đà Nẵng) đã dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Với quy mô hoạt động ngày càng mở rộng và phát triển, tập trung vào hoạt động tín dụng nhưng chất lượng tín dụng vẫn chưa cao, luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nợ quá hạn, nợ xấu có xu hướng ngày càng gia tăng theo sự tăng trưởng tín dụng. Bên cạnh đó, việc ra đời trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động phức tạp trong những năm gần đây cũng đã phần nào ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của SCB Đà Nẵng. Xuất phát từ những lý do thực tiễn nêu trên và qua thời gian làm việc 1 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (viết tắt là SCB), tác giả nhận thấy yêu cầu đặt ra là cần có các biện pháp pháp lý cụ thể, riêng biệt để kiểm soát tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng trong thời gian tới đối với SCB Đà Nẵng. Từ những khó khăn, vướng mắc kể trên với tình hình thực tế hiện nay, tác giả chọn đề tài “Các biện pháp pháp lý nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng (từ thực tiễn Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng)” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Luật học của mình. Đây là đề tài có ý nghĩa quan trọng, cấp bách, có tính thực tiễn cao, đóng góp vào việc tìm ra các biện pháp pháp lý hữu hiệu nhất , nhằm hoàn thiê ̣n công tác quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống SCB nói chung và SCB Đà Nẵng nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tính đến nay, tại Việt Nam cũng đã có nhiều bài viết, công trình, đề tài nghiên cứu khoa học về các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP và ngân hàng thương mại nhà nước (gọi tắt là TMNN). Từ đó, đã chỉ ra những vấn đề còn tồn tại, vướng mắc của các quy định pháp luật cũng như đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng như tác giả TS. Nguyễn Văn Tiến (2002), “Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, nhà xuất bản Thống kê; tác giả Lê Đức Thọ (2005), “Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng TMNN ở nước ta hiện nay”, luận án Tiến sỹ; tác giả Hoàng Thị Hà (2011), “Chế độ pháp lý nhằm quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ”, đề tài báo cáo thực tập; tác giả Đỗ Thiên Anh Tuấn (2012), “Lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng Việt Nam”, tạp chí Thời báo kinh tế Sài Gòn, số 05… Tuy nhiên, ở mỗi bài viết, công trình, đề tài nghiên cứu khoa học chỉ đề cập dưới phương diện lý luận, nhìn nhận ở góc độ khác nhau, giải quyết 2 những vấn đề riêng biệt, đặc biệt là đề cập đến thực trạng hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMNN. Các tác giả của các bài viết, công trình, đề tài nghiên cứu khoa học kể trên cũng đề xuất các giải pháp đổi mới hoạt động tín dụng của hệ thống các ngân hàng TMNN Việt Nam một cách chung chung, chưa đi sâu chi tiết vào từng biện pháp pháp lý cụ thể để áp dụng cho các ngân hàng TMCP Việt Nam. Vì thế, có thể thấy rằng việc nghiên cứu về đề tài các biện pháp pháp lý nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng (từ thực tiễn Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng) là một vấn đề rất cần thiết và có ý nghĩa trong tình hình thực tế hiện nay khi các hoạt động giao dịch diễn ra hằng ngày và kéo theo đó là hệ lụy của những rủi ro phát sinh khó lường trước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1 Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm nhận thức rõ cơ sơ lý luận về quản trị rủi ro tin ́ du ̣ng , phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng công tác quản trị rủi ro tín du ̣ng tại SCB Đà Nẵng . Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng , đề xuất các biện pháp pháp lý nhằm hoàn thiê ̣n công tác quản trị rủi ro tín dụng tại SCB Đà Nẵng trong thời gian đến. 3.2 Nhiệm vụ Trên cơ sở mục đích đã xác định, luận văn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu như làm rõ hơn về lý luận rủi ro trong hoạt động tín dụng của hệ thống pháp luật ngân hàng nói chung và tại SCB Đà Nẵng nói riêng; phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của SCB Đà Nẵng hiện nay để chỉ ra những nguyên nhân, tồn tại, bất cập trong việc quản lý rủi ro tín dụng tại SCB Đà Nẵng; đề xuất một số biện pháp pháp lý, tạo ra khung pháp lý về rủi ro tín dụng để điều chỉnh công tác quản lý rủi ro tín dụng hiện nay tại SCB Đà Nẵng ngày càng tốt hơn. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 4.1 Đối tượng Đối tượng nghiên cứu đề tài là một số vấn đề lý luận về quản lý rủi ro, hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, trong khuôn khổ giới hạn của luận văn Thạc sĩ luật học, việc nghiên cứu đề tài chủ yếu tập trung các vấn đề như nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý rủi ro, hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP; tìm hiểu thực tiễn các quy định về quản lý rủi ro, hoạt động tín dụng tại SCB Đà Nẵng trong quá trình hoạt động thực tế thời gian qua. 4.2 Phạm vi Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu hoạt động tín dụng. Phạm vi về thời gian: Tác giả lấy số liệu từ năm 2008 đến hết 06 tháng đầu năm 2012. Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động tín dụng và tìm ra các biện pháp pháp lý nhằm ngăn chặn rủi ro tại SCB Đà Nẵng. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài 5.1 Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng; tư tưởng của C.Mac; đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật nhà nước về quản lý, hoạt động tín dụng. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện, luận văn dựa trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp như phân tích; thống kê, tổng hợp; so sánh; điều tra khảo sát… Đồng thời, tác giả cũng dựa vào các cơ sở lý luận, các quan điểm, các vấn đề xuất phát từ thực tiễn để làm sáng tỏ các các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài. Cụ thể như thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại SCB Đà Nẵng; ghi nhận các ý kiến, nhận định của các cán bộ tín dụng thông qua các Phụ lục 4 Phiếu thăm dò ý kiến về các vấn đề rủi ro tín dụng; các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng; trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ tín dụng công tác tại SCB Đà Nẵng và các đồng nghiệp, các cán bộ công tác trong ngành tài chính, ngân hàng nói chung. 6. Tính mới, những đóng góp của đề tài và ý nghĩa của kết quả nghiên cứu đề tài 6.1 Tính mới, những đóng góp của đề tài Các đề tài nghiên cứu trước đây đều đề cập đến các biện pháp chung nhất nhằm quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng nhà nước hoặc các ngân hàng liên doanh với nước ngoài, ít khi đi sâu vào nghiên cứu các biện pháp pháp lý nhằm quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng TMCP của Việt Nam, đặc biệt là SCB Đà Nẵng. Bởi vì, tại Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng thì ngân hàng TMCP chiếm hơn 80% so với ngân hàng TMNN và ngân hàng liên doanh với nước ngoài. Trên cơ sở phân tích từ thực tế hoạt động tín dụng của SCB Đà Nẵng, đề tài nêu ra những dấu hiệu nhận biết sớm các khoản nợ có vấn đề, tìm ra các nguyên nhân để từ đó có các kiến nghị thích hợp. Đặc biệt là tìm ra các biện pháp pháp lý có hiệu quả và khả thi, kịp theo sự phát triển về tình hình kinh tế, xã hội hiện nay. Ngoài ra, điểm nổi bật của đề tài là rút kinh nghiệm từ các nước trên thế giới thời gian qua mà các đề tài đã có trước đây chưa phân tích, chưa đề cập tới. Vì vậy, đề tài này sẽ nghiên cứu sâu hơn, chi tiết hơn về rủi ro tín dụng của ngân hàng TMCP Việt Nam, từ đó góp phần hoàn thiện khung pháp lý về các biện pháp pháp lý để quản lý rủi ro tín dụng của SCB Đà Nẵng trong thời gian đến được tốt hơn. 6.2 Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu đề tài Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng của SCB nói chung và SCB Đà Nẵng nói riêng. Tác giả phân tích thực trạng kết hợp với 5 các nghiên cứu, lý luận, tư duy cũng như kinh nghiệm bản thân, của các đồng nghiệp trong quá trình tham gia hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng để đưa ra các ý kiến, nhận định, b i ệ n pháp nhằm bảo đảm tuân thủ các chuẩn mực trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Qua việc nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng và đề xuất các b i ệ n pháp pháp lý nhằm hạn chế rủi ro, tác giả mong muốn những suy nghĩ, ý kiến đề xuất cá nhân và những gì mình học hỏi được sẽ giúp ích, góp phần nâng cao mức độ hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng tại SCB, nơi tác giả đang công tác. Xa hơn nữa, mong muốn đề tài nghiên cứu sẽ được áp dụng trong hoạt động của SCB Đà Nẵng và các Chi nhánh SCB các khu vực miền Nam, miền Trung và miền Bắc của cả hệ thống SCB trong trong thời gian đến. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung của luận văn gồm có ba chương chính như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng và các b i ệ n pháp pháp lý. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng thời gian qua. Chương 3: Các b i ệ n pháp pháp lý sẽ áp dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Đà Nẵng nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. 6 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÁP LÝ 1.1 Khái niệm, các dấu hiệu nhận biết và các nguyên nhân rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng 1.1.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng là một khái niệm pháp lý bao gồm nhiều yếu tố liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng là một trong các hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Bởi vì, hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Trước hết, chúng ta cùng tìm hiểu khái niệm về “tín dụng” là gì là gì? Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh credo có nghĩa là “tin tưởng, tín nhiệm” [5, 422]. Hoặc theo C. Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định sẽ thu hồi về với một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Theo chức năng hoạt động của ngân hàng Việt Nam hiện nay thì tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức khác); trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Như vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền 7 kinh tế. Trong quan hệ này ngân hàng là người cho vay đồng thời ngân hàng thông qua các sản phẩm tiền gởi của mình để thu hút vốn từ các chủ thể khác trong nền kinh tế... Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về “rủi ro”. Tùy theo góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này hoặc tùy theo điều kiện khác nhau mà có cách nhìn nhận về rủi ro không giống nhau. Cụ thể: Theo trường phái truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Theo trường phái trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến cho con người những tổn thất mất mát, nguy hiểm nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ. Trước hết, xét dưới góc độ ngôn ngữ, Từ điển Tiếng Việt giải thích “Rủi ro theo cách khái quát là rủi” [31, 1076]; theo Irving Preffer thì “rủi ro là tổng hợp những ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất” [32, 7] hoặc theo TS. Nguyễn Minh Kiều thì “rủi ro là một sự không chắc chắn” [9, 7]... Như vậy, rủi ro là những biến cố ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất, gây nên những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm cho con người và các hoạt động của con người. Trong khi đó, về phương diện pháp lý, theo Từ điển Luật học thì “rủi ro là sự thiệt hại, trở ngại có thể xảy ra” [20, 422]. Chúng ta có thể hiểu, rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Rủi ro là một yếu tố khách quan nên người ta không thể nào loại trừ được hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những tác hại do chúng gây nên. 8 Từ những phân tích trên về các khái niệm tín dụng và rủi ro, chúng ta có thể hiểu một cách chung nhất về rủi ro tín dụng là các tổn thất phát sinh từ việc khách hàng không trả được đầy đủ, đúng hạn các khoản nợ hoặc khách hàng không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các nghĩa vụ mà ngân hàng đã bảo lãnh và ngân hàng phải thực hiện thay các nghĩa vụ này. Có thể hiểu rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Vì vậy, tại Điều 2.1 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22.4.2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng quy định cụ thể về “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Theo quy định này, thì rủi ro tín dụng có nghĩa là ngân hàng cho khách hàng vay, khi đến hạn thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi, khách hàng không thể trả được hoặc có thể bị trì hoãn gây tổn thất cho ngân hàng, từ đó, có nhiều tiêu chí phản ảnh rủi ro tín dụng của ngân hàng như nợ xấu, nợ quá hạn... Từ khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, chúng ta có thể hiểu được công tác quản lý rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến các hoạt động tìm kiếm lợi nhuận nhạy cảm với rủi ro tín dụng thông qua bộ máy, công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện pháp xử lý, khắc phục nhằm hạn chế đến mức tối đa các thiệt hại khi rủi ro tín dụng xảy ra. 1.1.2 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng Rủi ro tín dụng ngân hàng là loại rủi ro phát sinh do khách hàng không còn khả năng chi trả. Vì vậy, việc kiểm tra khách hàng thường xuyên là cách 9 tốt nhất để phát hiện nhanh chóng những dấu hiệu này. Sau đây là một số dấu hiệu thường thấy từ phía khách hàng cần được kiểm tra: Từ báo cáo tài chính: Ngân hàng không nhận được cáo báo cáo tài chính từ người vay một cách kịp thời, tiền mặt của khách hàng giảm, khả năng thanh khoản hoặc vốn lưu động giảm, những thay đổi nhanh chóng của tài sản cố định, xuất hiện những khoản nợ mà công ty vay hoặc cho vay cán bộ hoặc cổ đông của công ty, doanh số bán hàng giảm hoặc gia tăng một cách nhanh chóng, doanh thu tăng nhưng lợi nhuận giảm, xuất hiện các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh... Từ hoạt động kinh doanh: Thay đổi về phạm vi kinh doanh, mất những dây chuyền sản xuất chính, quyền phân phối sản phẩm hoặc nguồn cung cấp, mất một hay nhiều khách hàng có năng lực tài chính tốt hoặc nhà cung ứng chính, sự thay đổi đáng kể về giá trị của đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mà có thể làm mất năng lực sản xuất hiện hành... Những dấu hiệu liên quan đến giao dịch ngân hàng: Số dư tài khoản tại ngân hàng giảm, xuất hiện khoản nợ quá hạn, đặt niềm tin nhiều vào các khoản nợ ngắn hạn, xin gia hạn nhiều lần hoặc đảo nợ nhiều lần, xuất hiện các khoản vay có nhiều nguồn trả nợ nhưng không dễ dàng nhận thấy chúng, công tác kế hoạch tài chính cho các nhu cầu về tài sản cố định hoặc về vốn lưu động thể hiện sự đơn giản và kém cỏi... Những dấu hiệu liên quan đến quản trị công ty: Báo cáo và quản lý tài chính hạn chế, các chức năng điều hành và phân công xử lý công việc thể hiện một sự chắp vá, mong muốn hoặc khăng khăng đòi “đánh bạc” với kinh doanh có những rủi ro quá mức, đặt giá bán hàng hóa và dịch vụ một cách không thực tế, những thay đổi trong quản lý, quyền sở hữu hoặc những nhân vật chủ chốt, chậm trễ trong việc phản ứng lại với sự đi xuống của thị trường hoặc các điều kiện kinh tế... 10 Trên đây là những dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng chung nhất trong hoạt động ngân hàng , kể cả SCB Đà Nẵng. Tuy nhiên, khi khách hàng có một trong những dấu hiệu trên thì không đáng kể nhưng khi một số dấu hiệu xảy ra thì cán bộ cần xem xét, đánh giá kỹ để có thể hạn chế và giảm thiểu tác động của rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng. 1.1.3 Các nguyên nhân rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Thông thường, người ta phân rủi ro tín dụng thành ba nhóm nguyên nhân: Thứ nhất: Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng. Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ. Sự yếu kém ở đây bao gồm cả về năng lực và phẩm chất đạo đức. Nếu một cán bộ tín dụng non kém về trình độ, thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả năng thẩm định và xử lý thông tin, đánh giá khách hàng thiếu chính xác, dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao. Ngoài ra, nếu cán bộ tín dụng không tuân thủ theo đúng quy trình tín dụng thì việc mất vốn rất dễ xảy ra. Sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng là thiếu sát sao. Cán bộ tín dụng cần có sự phê duyệt của lãnh đạo trước khi giải ngân. Nếu cấp trên không có sự kiểm tra, đánh giá xem quyết định của cán bộ đã thực sự chính xác chưa thì nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ là rất cao kể cả sau giải ngân. Định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng. Về cơ cấu, lãi suất cho một khoản vay phải được xác định ở mức đảm bảo bù đắp được chi phí vốn đầu vào, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần bù đắp rủi ro của khoản vay. Khách hàng được đánh giá có mức độ rủi ro càng cao thì phần bù rủi ro càng lớn. Vì cạnh tranh nên một số ngân hàng có thể chấp nhận mức giá cho vay thấp, thậm chí chỉ đủ chi phí vốn đầu vào và chi phí quản lý, không tính đến phần bù rủi ro. Thứ hai: Nhóm nguyên nhân thuộc về người vay. Đây là nhóm nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng. Bao gồm hai loại chính: 11 Do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ. Trường hợp này rất phổ biến, do khách hàng có trình độ yếu kém trong dự đoán các vấn đề kinh tế, yếu kém trong năng lực quản lý, sử dụng vốn sai mục đích, sản phẩm chất lượng thấp không bán được... Do khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng. Để đạt được mục đích thu được lợi nhuận, nhiều khách hàng sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với ngân hàng như mua chuộc hoặc cung cấp các báo cáo tài chính sai lệch dẫn đến rủi ro tiềm ẩn là rất cao. Thứ ba: Nhóm nguyên nhân khác. Những nguyên nhân này phần lớn xuất hiện từ môi trường xung quanh như chất lượng thông tin, biến động kinh tế, chính sách pháp luật… Cụ thể như: Chất lượng thông tin chưa cao. Các thông tin mà ngân hàng thu thập thường liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng, tình hình kinh tế xã hội, cạnh tranh trên thị trường, sau đó dựa vào các thông tin thu thập được để ra quyết định cho vay. Sự thay đổi trong các chính sách pháp luật. Sự thiếu nhất quán trong các chính sách pháp luật cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới ngân hàng cũng như như các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không ổn định khi có những thay đổi trong quy định về thuế, vốn cũng như hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng bị tác động nhiều bởi những văn bản luật về tài sản bảo đảm, dự trữ, trích lập… Như vậy, chính sách pháp luật không hoàn chỉnh sẽ gây khó khăn có doanh nghiệp về khả năng trả nợ, cũng như đe doạ đến sự an toàn của ngân hàng trong cho vay. Trong ba nhóm nguyên nhân vừa nêu trên thì SCB Đà Nẵng đã dần khắc phục, ngăn chặn đạt được những hiệu quả tích cực. Cụ thể như sau: Hàng tháng, SCB Đà Nẵng thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro dựa 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan