Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn 6 bằng cảm thụ biện pháp tu từ
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Cơ sở lý luâ ân
Văn học là mô ôt môn nghê ô thuâ ôt giàu tính hình tượng, tính biểu cảm. Văn
học là tấm gương phản ánh cuô ôc sống con người, đồng thời có tác dụng phục vụ
cuô ôc sống con người. Ở mỗi tác phẩm, người đọc có thể tiếp thu cái hay cái đẹp
để vâ ôn dụng vào cuô ôc sống, làm cho cuô ôc sống tốt đẹp hơn. Văn học giúp con
người biết yêu, biết ghét, buồn, vui, biết nghĩ, biết vươn tới ước mơ, hy vọng,
biết rung cảm trước cái đẹp trong cuô ôc sống, biết căm giâ ôn cái tàn ác, bất công,
biết đấu tranh vì công bằng và lẽ phải…nói tóm lại, muốn hiểu được mô ôt tác
phẩm văn học cần phải biết cảm thụ.
Viê ôc hướng dẫn học sinh cảm thụ tốt mô ôt tác phẩm văn học là mô ôt trách nhiê ôm
nă nô g nề đối với người giáo viên dạy văn. Công viê ôc đó đòi hỏi công phu, phức
tạp thì học sinh có thể cảm thụ từ nhiều hướng được. Ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp
điê ôu, cách gieo vần, nghê ô thuâ ôt tạo tình huống, nghê ô thuâ ôt xây dựng hình
tượng, biê ôn pháp tu từ.
Người giáo viên muốn hướng dẫn học sinh cảm thụ tốt phải khai thác tất cả các
khía cạnh của tác phẩm văn học để học sinh nắm bắt mô ôt cách hài hòa, chu đáo
tác phẩm. Viê ôc bồi dưỡng học sinh giỏi phải nâng cao kiến thức cho học sinh,
chúng ta không chỉ hiểu nô iô dung văn bản mà cần cho học sinh theo mô ôt hướng
cảm thụ chính là khai thác biê ôn pháp tu từ. Chính các biê ôn pháp tu từ là cơ sơ
để làm nổi bâ ôt nô ôi dung, ý nghĩa của tác phẩm.
Cơ sở thực tiễn
Văn học là nhân học. Học văn là học để làm người có hiểu biết, có tri thức
là biết cách đối nhân xử thế làm cho xã hô iô có giá trị chuẩn mực đạo đức. Tức là
để có mô tô tâm hồn trong sáng, đẹp đẽ. Mỗi chúng ta hãy nuôi dưỡng cho tâm
hồn ngày càng tràn đầy tình cảm thì ngay từ lúc còn ngồi trên ghế nhà trường,
mỗi học sinh đều được cảm thụ văn học qua những tác phẩm giàu tính nhân văn.
1/26
Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn 6 bằng cảm thụ biện pháp tu từ
Những biê ôn pháp tu từ giúp cho các em điều đó. Muốn vâ ôy, mô ôt trong những
phương pháp của thầy cô là khai thác các biê ôn pháp tu từ để giúp học sinh cảm
thụ tác phẩm văn học mô ôt cách tốt nhất. Trong chương trình lớp 6, các em được
học 4 biê ôn pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ. Từ viê ôc nắm bắt lý
thuyết đến vâ ôn dụng trong từng bài tâ pô cụ thể học sinh có thể phát hiện và phân
tích biê ôn pháp tu từ, từ đó các em vâ ôn dụng vào viê ôc cảm thụ tác phẩm văn
học. Trong quá trình giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi văn lớp 6 tôi nhâ nô
thấy:
Học sinh nắm các biê ôn pháp tu từ chưa chuẩn xác, còn bị nhầm lẫn, viê ôc vâ ôn
dụng phân tích các biê ôn pháp tu từ trong viê ôc cảm thụ tác phẩm, khả năng cảm
thụ văn học còn hạn chế.
Trong quá trình viết văn, các em chưa biết vâ ôn dụng kiến thức đã học về biê ôn
pháp tu từ vào bài viết nên bài văn còn khô khan, chưa có hình ảnh sinh đô nô g,
bài viết chưa có sức lôi cuốn.
2. Mục đích nghiên cứu:
Chính vì vâ ôy tôi làm đề tài này với mục đích giúp các em hê ô thống hóa
kiến thức về các biê ôn pháp tu từ. Giúp các em mô ôt vài dấu hiê ôu dễ nhâ nô biết để
các em tránh nhầm lẫn các biê ôn pháp tu từ với nhau. Từ đó các em dễ dàng cảm
thụ tác phẩm văn học.
3. Đối tượng nghiên cứu, khảo sát, thực nghiệm:
Học sinh Lớp 6A - đầu cấp THCS.
4. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
Học kì II - Năm học 2014-2015.
2/26
Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn 6 bằng cảm thụ biện pháp tu từ
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI
Với nhiều năm được nhà trường phân công bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ
văn lớp 6 đạt kết quả cao, tôi rút ra một hướng đi cho bản thân về hướng dẫn học
sinh ôn luyện đạt kết quả cao trong kì thi giao lưu học sinh giỏi, đó là:
Bồi dưỡng học sinh giỏi theo 2 vòng:
Vòng 1: Học bài nào, ôn luyện ngay bài đó trong chính tuần dạy bài ấy.
Vòng 2: Bồi dưỡng theo từng mảng: Biện pháp tu từ, Cảm nhận, Hướng dẫn viết
bài văn ( Văn tự sự, văn Miêu tả) theo nhiều hướng khác nhau.
Ở đây tôi chỉ đi sâu vào nghiên cứu biện pháp tu từ trong chương trình
Ngữ Văn 6.
1. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
Tôi tiến hành khảo sát tình hình của học sinh đầu học kì của năm học như
sau:
3/26
Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn 6 bằng cảm thụ biện pháp tu từ
* Đề bài: Hãy phát hiê ôn và phân tích biê ôn pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruô nô g cày.
(Ca dao)
Yêu cầu trả lời:
Viết mô ôt đoạn văn với nô iô dung:
- Đoạn thơ sử dụng biê ôn pháp tu từ
+ Biê nô pháp so sánh: “ mồ hôi” với “ mưa ruô nô g cày”
+ Biê nô pháp hoán dụ: “ mồ hôi”
- Tác dụng: Câu ca dao sử dụng hình ảnh hoán dụ “ mồ hôi” kết hợp với biê ôn
pháp so sánh để chỉ công viê ôc của người nông dân. Ở đây, cái cụ thể là mồ hôi
đã được dùng để chỉ cái trừu tượng, chính là công viê ôc lao đô nô g vất vả, nă nô g
nhọc của người nông dân để làm ra hạt lúa, hạt gạo. Mỗi tấc đất nơi cây lúa trổ
bông đều thấm đẫm vị mă nô của những giọt mồ hôi giữa trưa hè nóng bức của
người lao đô nô g.
Kết quả khảo sát:
- Học sinh phát hiê ôn được biê ôn pháp tu từ so sánh nhưng chưa phát hiê ôn được
biê ôn pháp hoán dụ. Rõ ràng học sinh chưa phát hiê ôn được hết biê ôn pháp tu từ
trong câu ca dao.
- Học sinh còn nhầm lẫn giữa biê ôn pháp hoán dụ và so sánh, bơi hình ảnh “ mồ
hôi “ trong câu ca dao vừa là biê ôn pháp so sánh vừa là biê ôn pháp hoán dụ.
Có em chưa hình thành được đoạn văn cảm thụ mà trả lời theo kiểu tìm ý.
Cụ thể:
Lớp
Sĩ số
6A
34
Điểm 0-3
SL
%
10
29.4
Điểm 3,5-4,5
SL
%
12
35,3
Điểm 5-7,5
SL
%
10
29.4
Điểm 8-10
SL
%
2
5.9
2. Những biê ân pháp thực hiê ân
Ở lớp 6 các em được học 4 biê ôn pháp tu từ: So sánh, nhân hóa, hoán dụ,
ẩn dụ, ngoài ra các em còn được tìm hiểu về cách sử dụng ngôn từ đạt tới đô ô
chuẩn, mà không từ ngữ nào thay thế được ( mà ta quen gọi là từ “ đắt” ), bơi
4/26
Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn 6 bằng cảm thụ biện pháp tu từ
thay thế sẽ làm giảm đi giá trị cuả ngôn từ và giảm đi cảm xúc của tác giả trước
hình ảnh đó.
Trong quá trình hướng dẫn các em cảm thụ văn học, tôi sẽ vừa cho các em cảm
thụ biê ôn pháp tu từ vừa cho các em cảm nhâ ôn khả năng sử dụng ngôn từ của
nhà văn.
Với viê ôc nêu trên, tôi đã tiến hành vâ ôn dụng cụ thể cảm thụ biê ôn pháp tu từ và
ngôn từ của nhà văn theo lần lượt từng văn bản để đi sâu và mơ rô nô g những
biê ôn pháp tu từ đã học từ lớp 6.
Tôi lần lượt cho học sinh tìm hiểu và nắm chắc phần lý thuyết của từng biê ôn
pháp tu từ sau đó mới áp dụng làm bài tâ ôp thực hành. Cụ thể như sau:
A. Lý thuyết:
? Em hãy trình bày khái niê ôm biê ôn pháp so sánh?
Yêu cầu học sinh:
- So sánh là đối chiếu sự vâ ôt, sự viê cô này với sự vâ ôt, sự viê cô khác có nét tương
đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Mô hình cấu tạo đầy đủ của mô ôt phép so sánh gồm:
- Vế A
Từ
ngữ
chỉ Từ ngữ chỉ ý so Vế B
( nêu tên sự vâ ôt, phương diê ôn so sánh ( từ so sánh )
( nêu tên sự vâ ôt,
sự viê ôc được so sánh.
sự viê ôc dùng để
sánh )
so sánh với sự vâ ôt
sự viê ôc nói ơ vế
A)
Trong thực tế, mô hình cấu tạo nói trên có thể biến đổi ít nhiều:
- Các từ ngữ chỉ phương diê ôn so sánh và chỉ ý so sánh có thể được lược bớt.
- Vế B có thể được đảo lên trước vế A cùng từ so sánh.
Ví dụ: Trường Sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào
( Lê Anh Xuân )
Hoă ăc:
Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.
5/26
Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn 6 bằng cảm thụ biện pháp tu từ
( Thép mới)
? Em hãy phân loại biê ôn pháp so sánh?
Yêu cầu học sinh:
- Có 2 kiểu so sánh:
+ So sánh ngang bằng;
+ So sánh không ngang bằng ( hơn kém )
- Tác dụng: so sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp cho viê ôc miêu tả sự vâ ôt, sự
viê ôc được cụ thể, sinh đô nô g; vừa có tác dụng biểu hiê ôn tư tương, tình cảm sâu
sắc.
? Em hãy trình bày khái niê ôm biê ôn pháp nhân hóa?
Yêu cầu trả lời:
- Nhân hóa là gọi hoă ôc tả con vâ ôt, cây cối, đồ vâ ôt,… bằng những từ ngữ vốn
được dùng để gọi hoă ôc tả con người; làm cho thế giới loài vâ ôt, cây cối, đồ
vâ ôt…trơ nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của
con người.
? Xác định các kiểu nhân hóa:
+ Dùng những từ vốn gọi người để gọi vâ ôt.
+ Dùng những từ vốn chỉ hoạt đô nô g, tính chất của người để chỉ hoạt
đô nô g, tính chất của vâ ôt.
+ Trò chuyê ôn, xưng hô với vâ ôt như đối với người.
- Tác dụng: làm cho thế giới của loài vâ ôt gần gũi quen thuô ôc với loài người
Chẳng hạn:
Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruô nô g, trâu cày với ta.
( Ca dao- trang 57 SGK Ngữ văn 6, tâ ôp 2 )
? Em hãy trình bày khái niê ôm ẩn dụ?
Yêu cầu học sinh:
- Ẩn dụ là gọi tên sự vâ ôt, hiê ôn tượng này bằng tên sự vâ ôt, hiê ôn tượng khác có
nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
? Trình bày các kiểu ẩn dụ:
6/26
Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn 6 bằng cảm thụ biện pháp tu từ
+ Ẩn dụ hình thức
+ Ẩn dụ cách thức
+ Ẩn dụ phẩm chất
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
Chẳng hạn:
Thuyền về có nhớ bến chăng?
Bến thì mô ôt dạ khăng khăng đợi thuyền.
( Ca dao- trang 70/ SGK ngữ văn 6 tâ ôp 2)
Hoă ăc :
Ngoài thềm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.
( Trần Đăng Khoa- trang 70/ SGK ngữ văn 6 tâ ôp 2)
- Tác dụng: diễn tả khả năng sử dụng ngôn từ, liên tương, tương tượng của nhà
văn khiến cho các hình ảnh, sự vâ ôt hiê ôn lên đẹp đẽ, ý nghĩa hơn, diễn tả sâu sắc
tâm hồn của sự vâ ôt.
? Hoán dụ là gì?
Yêu cầu học sinh:
- Hoán dụ là gọi tên sự vâ ôt, hiê ôn tượng, khái niê ôm bằng tên của mô ôt sự vâ ôt,
hiê ôn tượng, khái niê ôm khác có quan hê ô gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình,
gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Các kiểu hoán dụ:
+ Lấy mô ôt bô ô phâ ôn để gọi toàn thể.
+ Lấy vâ ôt chứa đựng để gọi vâ ôt bị chứa đựng.
+ Lấy dấu hiê ôu của sự vâ ôt để gọi sự vâ ô.
+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.
Ví dụ:
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
( Ngữ văn 6, tập 2)
Hoă ăc:
7/26
Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn 6 bằng cảm thụ biện pháp tu từ
Vì sao? Trái Đất nă nô g ân tình
Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh
( Tố Hữu- trang 84/ SGK ngữ văn 6 tâ ôp 2)
- Phân biê ôt sự giống nhau và khác nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ.
Ẩn dụ
Hoán dụ
Giống nhau:
- Đều gọi tên sự vâ ôt hiê ôn tượng này bằng tên sự vâ ôt hiê ôn tượng khác.
- Đều có mô ôt vế ẩn, mô ôt vế hiê ôn ra.
- Đều có tác dụng gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
Khác nhau:
- Có mối quan hê ô ý nghĩa của các sự - Mối quan hê ô ý nghĩa của các sự vâ ôt
vâ ôt được chuyển đổi là mối quan hê ô được chuyển đổi làm mối quan hê ô
tương đồng ( giống nhau): về hình tương câ ôn ( gần gũi với nhau): lấy dấu
thức, phẩm chất, cách thức, chuyển đổi hiê ôu của sự vâ ôt, cái cụ thể với cái trừu
cảm giác.
tượng, vâ ôt bị chứa đựng với vâ ôt chứa
đựng, bô ô phâ nô với toàn thể.
Ví dụ:
Ví dụ:
Anh đô iô viên nhìn bác
Ngày Huế đổ máu
Càng nhìn lại càng thương
Chú Hà Nô ôi về
Người Cha mái tóc bạc
Tình cờ chú cháu
Đốt lửa cho anh nằm
Gă ôp nhau hàng bè.
“ Người Cha” chính là Bác Hồ kính “Đổ máu” là dấu hiê ôu biểu hiê ôn chiến
yêu của dân tô ôc Viê ôt Nam. Bác như tranh gay go, ác liê ôt, mất mát, hy sinh
người cha ruô ôt thịt của các chiến sĩ. trong cuô ôc kháng chiến bảo vê ô Huế,
Người cha ấy có mái tóc bạc, chăm sóc dân tô ôc Việt Nam.
chân tình, chu đáo cho các anh chiến
sĩ.
B. Thực hành:
1. Biê ân pháp tu từ so sánh:
Bài tâ âp:
8/26
Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn 6 bằng cảm thụ biện pháp tu từ
Tìm và phân tích biê ôn pháp tu từ:
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là mô tô buổi trưa hè.
Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng.
( Tế Hanh- Trang 43/SGK ngữ văn 6 tâ ôp 2)
Yêu cầu trả lời:
- Phát hiê ôn biê ôn pháp tu từ. Phân tích làm nổi bâ ôt sự vâ ôt được so sánh.
- Hình thành mô ôt đoạn văn cảm thụ hoă ôc mô ôt bài văn.
( bằng cách nêu câu hỏi: tìm những câu thơ có nô iô dung tương tự. Điểm giống
và khác nhau trong những câu thơ, câu văn có cùng nô ôi dung? Phân tích sơ
lược)
- Học sinh trả lời, giáo viên khái quát nâng cao.
Bước 1:
- Đọc kĩ bài tâ pô và đoạn thơ của Tế Hanh. Tìm nô iô dung, nghê ô thuâ ôt chính của
đoạn thơ.
- Nô ôi dung đoạn: giới thiê ôu con sông quê hương và tình cảm của tác giả với con
sông quê hương.
- Nghê ô thuâ ôt đoạn: nhân hóa- so sánh- từ gợi tả.
Bước 2: phân tích làm 2 ý nhỏ.
Ý 1: 2 câu đầu
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tiêu đề ý 1: nhà thơ giới thiê ôu con sông quê hương.
-“ Điểm sáng nghê ô thuâ ôt’’ cần khai thác
+ Từ gợi tả màu sắc “ xanh biếc”
+ Đô ông từ “ có”
+ Ẩn dụ “ nước gương trong”
+ Nhân hóa “ soi tóc những hàng tre”
Ý 2: 2 câu cuối đoạn
9/26
Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn 6 bằng cảm thụ biện pháp tu từ
Tiêu đề ý 2: tình cảm của nhà thơ với con sông quê hương.
-“ Điểm sáng nghê ô thuâ ôt’’ cần khai thác:
+ So sánh khẳng định: “ tâm hồn tôi là mô ôt buổi trưa hè”
+ Hình ảnh “ buổi trưa hè” nóng bỏng
+ Đô ông từ ( rất gợi hình)
+ Từ láy “ lấp loáng” ( gợi hình)
Bước 3: dàn ý đoạn
Ý 1: nhà thơ giới thiê ôu con sông quê ( phân tích câu 1 câu 2)
- Đô ông từ “ có” vừa giới thiê ôu con sông quê hương, vừa kín đáo bô ôc lô ô niềm tự
hào.
- Tính từ gợi tả màu sắc “ xanh biếc” có khả năng khái quát cảnh sông trong ấn
tượng ban đầu. Xanh biếc là xanh đâ ôm, đẹp hơi ánh lên dưới mă ôt trời ( do có
vần “ iếc” ơ “ biết” ).
- Mă ôt nước sông trong như tấm gương khổng lồ ( ẩn dụ ); những hàng tre hai
bên bờ như những cô gái đang nghiêng mình soi tóc trên mă tô nước sông trong
như gương ( nhân hóa ).
- Ngay phút ban đầu giới thiê ôu con sông quê hương xinh đẹp, dịu dàng, thơ
mô ông, nhà thơ đã kín đáo bô ôc lô ô tình cảm tự hào, yêu mến con sông.
Ý 2: tình cảm của nhà thơ với con sông quê hương (câu 3 và câu 4).
- “ Tâm hồn tôi” ( khái niê ôm trừu tượng ) được so sánh với “ buổi trưa hè”
( khái niê ôm cụ thể), làm rõ nét tình cảm của nhà thơ với con sông quê hương.
- “ Buổi trưa hè” nhiê ôt đô ô cao, nóng bỏng đã cụ thể hóa tình cảm của nhà thơ.
Từ “ là” đã khẳng định “ tâm hồn tôi” và “ buổi trưa hè” có sự hòa nhâ ôp thành
mô ôt.
- Đô nô g từ “ tỏa” gợi tình cảm yêu mến của nhà thơ lan tỏa khắp sông, bao trọn
dòng sông.
- Nhờ tình cảm yêu mến nồng nhiê ôt ấy mà con sông quê hương đẹp lên dưới ánh
mă ôt trời: dòng sông “ lấp loáng”. Từ láy “ lấp loáng” khiến dòng sông lúc sáng,
lúc tối liên tiếp thay đổi như dát bạc, như trong cổ tích.
Bước 4: Viết thành đoạn văn cảm thụ hoàn chỉnh.
10/26
Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn 6 bằng cảm thụ biện pháp tu từ
Trong 4 câu thơ mơ đầu bài thơ Nhớ con sông quê hương, nhà thơ Tế
Hanh đã giới thiê ôu với chúng ta con sông quê hương của mình và tình cảm của
ông đối với sông quê. Ngay từ 2 câu đầu đoạn, hình ảnh sông đã hiê ôn ra với
mô ôt màu “ xanh biết”. Tính từ gợi tả “ xanh biết” giúp ta hình dung mă ôt nước
sông xanh đâ m
ô , đẹp, hơi ánh lên dưới mă ôt trời do vần “ iếc” trong “ biếc” gợi
ánh sáng. Đô ông từ “ có” vừa giới thiê ôu sông quê lại vừa kín đáo bô ôc lô ô cảm
xúc tự hào của người viết. Từ bao quát chung, nhà thơ tả cụ thể con sông và hai
bên bờ “ nước gương trong, soi tóc những hàng tre”. Với sự kết hợp khéo léo
nghê ô thuâ ôt nhân hóa những hàng tre hai bên bờ sông như những cô gái đang soi
tóc trên mă ôt sông với mă ôt soi là mô tô tấm gương khổng lồ ( nghê ô thuâ ôt ẩn dụ).
Con sông quê hiê ôn lên mới sinh đẹp, hiền hòa gần gũi biết bao! Trước mô ôt dòng
sông quê hương như thế, làm sao mà không yêu, không nhớ được! Để bô ôc lô ô
lòng mình, Tế Hanh đã sử dụng nghê ô thuâ ôt so sánh khẳng định “ tâm hồn tôi là
mô tô buổi trưa hè”. Tâm hồn tôi là mô tô khái niê m
ô cụ thể. Mà buổi trưa hè thì
đô ô nóng cao như nhiê tô tình nồng cháy của nhà thơ vâ yô . Chính lúc tác giả dùng
đô nô g từ “ tỏa” lan rô nô g khắp kết hợp với từ láy “ lấp loáng” ( dòng sông chỗ
sáng lên, chỗ tối đi, thay đổi liên tục) đã đưa sông vào trang cổ tích với mô ôt con
sông dát bạc, diê ôu kì. Tình yêu của Tế Hanh đã làm cho sông quê đẹp rực rỡ lên
biết bao nhiêu.
* Mô ăt số câu thơ, văn chứa biện pháp so sánh trong các văn bản Ngữ văn 6 tâ ăp
2
a) Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như mô ôt gã nghiê ôn
thuốc phiê ôn. Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hơ cả mạng
sườn như người cơi trần như mă ôc áo gi lê.
( Bài học đường đời đầu tiên- Trang 4/ SGK Ngữ văn 6)
b) Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càn bủa răng
chi chít như mạng nhê nô …
Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như
thác, cá nước bơi hàng đàn đen chũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa
những đầu sóng trắng. Thuyền xuối giữa dòng con sông rô ông hơn ngàn thước,
11/26
Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn 6 bằng cảm thụ biện pháp tu từ
trông 2 bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như 2 dãy trường thành vô tâ ôn.
Cây đước mọc dài theo bãi, theo từng lứa trái dụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp này
trồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông, đă pô từng bâ ôc màu xanh lá mạ, màu xanh
rêu, màu xanh chai lọ,.. lòa nhòa ẩn hiê ôn trong sương mù và khói sóng ban mai.
( Sông nước Cà Mau- Trang 19/SGK Ngữ văn 6)
c) Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như mô ôt pho tượng đồng đúc, các
bắp thịt cuồn cuô ôn, 2 hàm răng cắn chă ôt, quai hàm bạnh ra, că ôp mắt nảy lửa ghì
trên ngọn xào giống như mô ôt hiếp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
( Vượt thác- Trang 36/SGK Ngữ văn 6 tâ ôp 2)
d) Anh đô ôi viên mơ màng như nằm trong giấc mông
Bóng bác cao lồng lô nô g ấm hơn ngọn lửa hồng
( Đêm nay Bác không ngủ- Trang 63/ SGK Ngữ văn 6)
e) Ca nô đô iô lê ôch
Mồm huýt sao vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng.
( Lượm- Trang 75/SGK Ngữ văn 6)
f) Sau trâ nô bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.
Mă ôt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn chĩnh phúc hâ ôu như lòng đỏ
mô ôt quả trứng thiên nhiên dầy đă nô . Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường
bê ô đă tô lên mô ôt mâm bạc đường kính mâm rô nô g bằng cả mô tô cái chân trời màu
ngọc trai nước biển ửng hồng. Y như mô ôt mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình
minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn
thuơ biển đông.
( Cô Tô- Trang 89/ SGK Ngữ văn 6)
2. Biê ân pháp tu từ nhân hóa.
Bài tâ âp:
? Hãy tìm và phân tích biê ôn pháp nghê ô thuâ ôt trong đoạn thơ sau:
Sắp mưa
Sắp mưa
12/26
Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn 6 bằng cảm thụ biện pháp tu từ
Những con mối
Bay ra
Mối tre
Bay cao
Mối già
Bay thấp
Gà con
Rối rít tìm nơi
Ẩn nấp
Ông trời
Mă ôc áo giáp đen
Ra trâ nô
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân
Đầy đường…
Cỏ gà rung tai
Nghe
Bụi tre
Tần ngần
Gỡ tóc
Hàng bươi
Đu đưa
Bế lũ con
Đầu tròn
Trọc lóc…
Sấm
Ghé xuống sân
Khanh khách
13/26
Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn 6 bằng cảm thụ biện pháp tu từ
Cười
Cây dừa
Sải tay
Bơi
Ngọn mùng tơi
Nhảy múa.
( Mưa- Trang 79/SGK Ngữ văn 6)
Yêu cầu trả lời:
- Phát hiê ôn biê ôn pháp tu từ. Phân tích hình ảnh nhân hóa trong những câu thơ
trên
- Hình thành mô ôt đoạn văn cảm thụ
- Mơ rô ông bằng cách nêu câu hỏi: tìm những câu thơ, câu văn có nô iô dung
tương tự.
- Học sinh trả lời, giáo viên khái quát nâng cao.
Đoạn thơ của nhà thơ Trần Đăng Khoa viết về hiê ôn tượng thiên nhiên trước và
trong cơn mưa ơ làng quê Bắc Bô .ô
Những câu thơ trực tiếp miêu tả mô tô loạt hoạt đô nô g của các hình ảnh:
mối, gà, trời, mía, kiến, cỏ, bụi tre, bươi, chớp, sấm, cây dừa, ngọn mùng tơi.
Cơn mưa làm sống lại hoạt đô nô g và trạng thái của các loài vâ ôt, cây cỏ trước và
trong cơn mưa bằng những hình ảnh đô cô đáo. Trước cơn mưa, phản ứng của các
con vâ ôt rất khác nhau:
Mối- bay ra- mối tre – bay cao- mối già – bay thấp;
Gà còn – rối rít tìm nơi – ẩn nấp;
Kiến – hành quân – đầy đường;
Còn cây cỏ cũng có trăm nghìn ngàn ve:
Cỏ gà rung tai – nghe;
Bụi tre – tần ngần- gỡ tó;
Hàng bươi – đu đưa – bế lũ con – đầu tròn – trọc lốc;
Cây dừa – sải tay – bơi;
Ngọn mùng tơi – nhảy múa.
14/26
Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn 6 bằng cảm thụ biện pháp tu từ
Cách miêu tả cảnh vâ ôt trong cơn mưa cũng trơ lên sống đô nô g, các hoạt đô nô g là
của con người nay gắn cho con vâ ôt bằng các đô nô g từ, tính từ ( hành quân, rung
tai, nghe, đu đưa, rối rít, trọc lốc).
Đoạn văn:
Biê nô pháp nhân hóa được sử dụng triê ôt để và rất chính xác khiến cho các
con vâ ôt, cây cỏ cũng hoạt đô nô g như người. “ông trời – mă ăc áo giáp đen – ra
trâ ăn” là cảnh những đám mây đen che phủ cả bầu trời như cái áo giáp của mô tô
dũng tướng khi xông trâ ôn; còn “ muôn nghìn cây mía” lá nhọn, sắc quay cuồng
trong gió được nhà thơ thiếu nhi hình dung như những lưỡi gươm trong tay hàng
ngàn chiến binh đang vươn lên. “ kiến – hành quân – đầy đường” trong cơn mưa
như đô ôi quân hùng dũng trong chiến trâ nô . Càng sinh đô nô g hơn khi “cỏ gà rung
tai – nghe” như mô ôt hoạt đô nô g tự nhiên, vô tư của con người trước mô tô sự viê ôc
vui nhô nô , tiếu lâm…những hình ảnh được nhân hóa đó cho thấy khả năng quan
sát tinh tế của thần đồng thơ. Các loài vâ ôt, cây cỏ, sự vâ ôt được nói đến đều đúng
nhưng hết sức ngô ô nghĩnh, chứng tỏ sức tương tượng và khả năng liên tương
của nhà thơ là vô cùng mạnh mẽ. Đây là nét đă ôc sắc nổi bâ ôt trong nghê ô thuâ ôt
miêu tả khiến cho bức tranh thiên nhiên trong mưa sống đô nô g, người đọc có thể
cảm nhâ nô ngay và vô cùng thích thú.
* Những câu thơ câu văn sử dụng biênă pháp nhân hóa có trong chương trình
Ngữ văn 6.
a)
Bên ruô nô g lúa xanh non
Những chị lúa phất phơ bím tóc
Những câ ôu tre bá vai nhau thì thầm đứng học.
( Trần Đăng Khoa- Trang 56 SGK Ngữ văn 6)
b)
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruô nô g, trâu cày với ta.
( Ca dao- Trang 56 SGK Ngữ văn 6)
c) Gâ ôy tre, chông tre, chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào
xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.
( Thép mới- trang 57/ SGK ngữ văn 6 tâ ôp 2)
15/26
Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn 6 bằng cảm thụ biện pháp tu từ
d) Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liê ôt đứng trầm ngầm lă ông
nhìn xuống nước…nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ trực trụt
xuống, quay đầu chạy về lại hòa phước.
( Võ Quảng- trang 59/ SGK ngữ văn 6 tâ ôp 2)
e) Nước đầy và nước mới và nước mới thì cua cá cũng tấp nâ ôp xuôi ngược,
thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ơ các
bãi sông xơ xác tâ nô đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày,
họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh mô ôt mòi tép, có những anh Cò
gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lô ôi bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng được
miếng nào.
( Tô Hoài- trang 59/ SGK ngữ văn 6 tâ ôp 2)
3. Biê n
â pháp tu từ ẩn dụ
Bài tâ âp:
? Tìm và phân tích biê ôn pháp tu từ trong những câu thơ sau:
Bố em đi cày về
Đô ôi sấm
Đô ôi chớp
Đô ôi cả trời mưa.
( Mưa- Trần Đăng Khoa/ trang 80 / SGK ngữ văn 6 tâ ôp 2)
Yêu cầu trả lời:
- Phát hiê ôn biê ôn pháp tu từ. Phân tích hình ảnh sử dụng biê ôn pháp tu từ ản dụ.
- Hình thành mô ôt đoạn văn cảm thụ.
- Mơ rô ông bằng cách nêu câu hỏi: tìm những câu thơ văn có sử dụng biê ôn pháp
tu từ ẩn dụ
- Học sinh trả lời, giáo viên khái quát nâng cao.
Đoạn văn:
Đây là bốn câu thơ cuối bài Mưa của Trần Đăng Khoa sách ngữ văn 6 tâ pô
2. Với cách dùng hình ảnh ẩn dụ, khoa trương, con người trơ thành tâm cảnh của
bức tranh mưa:
Bố em đi cày về
16/26
Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn 6 bằng cảm thụ biện pháp tu từ
Đô ôi sấm
Đô ôi chớp
Đô ôi cả trời mưa.
Con người mà nhà thơ Trần Đăng Khoa nói ơ đây là bố em. Đây là mô ôt
hình ảnh đẹp, xuất hiê ôn sau nhưng tạo nên nét đô cô đáo bất ngờ. Hình ảnh người
bố “ đi cày vê” là hình ảnh quen thuô ôc của thôn quê, nhất là với tác giả, nhưng
đi vào thơ bỗng kì vĩ khác thường- ông “ đô ăi sấm, đô ăi chớp, đô ăi cả trời mưa”…
nhờ cách dùng biê ôt từ “ đô ăi” được lă pô 3 lần và lối nói ẩn dụ khoa trương khiến
cho tầm bóc và kích thước con người được nâng lên, mang vóc dáng của những
nhân vâ ôt huyền thoại. Tầm vóc lớn lao và vóc dáng huyền thoại của con người
trơ thành điểm tỏa sáng trong bức tranh mưa. Ở đây, nhà thơ vừa nói về cái bình
thường – công viê ôc đi cày vừa nói được cả sức mạnh phi thường của con người
– con người gánh, đô ôi cả thiên nhiên bão táp mà đi. Nhà thơ viết về hình ảnh
cuả người nông dân không phải là ngẫu nhiên mà rất có ý nghĩa. Rõ ràng là nhà
thơ nhỏ tuổi muốn nói đến sức mạnh của con người giữa thiên nhiên đầy bão tố,
thiên nhiên chỉ là cái nền để tôn vinh tư thế con người. Trước thiên nhiên, con
người tương như nhỏ bé nhưng lại trơ lên kì vĩ lớn lao, bắt thiên nhiên phục vụ
con người.
* Những câu thơ văn có sử dụng biênă pháp ẩn dụ:
a)
Người cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm
( Đêm nay Bác không ngủ- trang 63/ SGK Ngữ văn 6)
b) Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đâ m
ô đà hơn
hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa.
( Cô Tô- trang 88/ SGK ngữ văn 6)
c)
Mấy chục năm rồi, đến tâ ôn bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dạy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm ưu thương, khoai sắn ngọt bùi.
( Bếp lửa – Bằng Viê ôt)
17/26
Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn 6 bằng cảm thụ biện pháp tu từ
d)
Ngoài thêm rời chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.
( Trần Đăng Khoa- Ngữ văn 6)
e)
Nghe xao đô nô g nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ
(Tiếng gà trưa- Xuân Quỳnh, Ôn tập cuối tuần)
4. Biê n
â pháp tu từ hoán dụ
Bài tâ âp:
? Tìm và phân tích biê ôn pháp tu từ trong câu sau:
Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đã cũng thành cơm.
( Hoàng Trung Thông- SGK Ngữ văn 6)
Yêu cầu trả lời:
- Phát hiê nô biê nô pháp tu từ. Phân tích hình ảnh hoán dụ làm nổi bâ tô giá trị biện
pháp tu từ.
- Hình thành mô ôt đoạn văn cảm thụ.
- Mơ rô ông bằng cách nêu câu hỏi: tìm những câu có nô ôi dung tương tự.
- Học sinh trả lời, giáo viên khái quat nâng cao.
+ xác định biê ôn pháp tu từ: hoán dụ
+ Kiểu hoán dụ: lấy mô ôt bô ô phâ nô để gọi toàn thể.
+ Phân tích giá trị: bàn tay ta
+ viết đoạn văn:
Bằng viê ôc sử dụng biê ôn pháp hoán dụ , lấy mô ôt bô ô phâ ôn để gọi toàn thể,
Hoàng Trung Thông đã khái quát sức mạnh của người lao đô nô g. Ở đây bàn tay
là mô ôt bô ô phâ nô của cơ thể để chỉ toàn bô ô cơ thể, tức là của con người. Ở đâu có
bàn tay là ơ đó có con người. Sức mạnh của con người là sự chăm chỉ của người
lao đô nô g. Học biến những nơi đất cằn khô sỏi đá thành mô ôt nơi màu mỡ phì
nhiêu. Sự phì nhiêu tốt tươi của đất không phải thiên nhiên mà chính là công sức
của người lao đô nô g trong viê ôc cải tạo đất đai để có những khu đất, có chất đất
18/26
Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn 6 bằng cảm thụ biện pháp tu từ
đáp ứng nhu cầu sinh trương của cây cối. Ở đây hiểu “ sỏi đá” là nơi đất bạc
màu, hiểu “ cơm” là thành quả cải tạo đất của con người. Có thể nói con người
có sức mạnh phi thường làm được tất cả mọi viê ôc. Đã mấy chục năm qua, lời
thơ của Hoàng Trung Thông là hoàn toàn có cơ sơ; nhà thơ đã ca ngợi con người
có khả năng cải tạo thiên nhiên để tạo lập cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Hơn thế
nữa, sức lao động bền bỉ, deo dai và óc sáng tạo của con người đã làm nên
những kì tích lớn lao: những cánh đồng lúa bát ngát, những đồi cây xanh
mướt…Sức lao động của con người đã chiến thắng thiên tai.
* Những câu thơ văn sử dụng biê ăn pháp hoán dụ:
a)
Vì sao? Trái Đất nă nô g ân tình
Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh
( Tố Hữu- Trang 84/ SGK Ngữ văn 6)
b)
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
( Tố Hữu- Trang 84/ SGK Ngữ văn 6)
c)
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên
( Tố Hữu- Trang 82/SGK Ngữ văn 6)
d)
Mô ôt cây làm chẳng lên non
Ba cây chụm lại lên hòn núi cao
( Ca dao- Trang 83/SGK Ngữ văn 6)
Bài tâ ăp áp dụng:
? Phân tích biê nô pháp tu từ trong câu ca dao sau:
Công cha như núi thái sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Yêu cầu trả lời:
- Phát hiê ôn biê ôn pháp tu từ.
- Với biê ôn pháp so sánh cần phân tích để làm nổi bâ ôt sự vâ ôt được so sánh
- Hình thành đoạn văn cảm thụ
- Học sinh trả lời, giáo viên khái quát nâng cao.
19/26
Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn 6 bằng cảm thụ biện pháp tu từ
Đoạn văn:
Ca dao là những bài hát ngắn đầy ý vị sâu xa, nó còn là lời khuyên nhẹ
nhàng, chân tình và tha thiết. Trong ca dao “ chữ hiếu” là mô ôt vấn đề mà nhân
dân ta quan tâm sâu sắc. Ai sinh ra mà không có cha mẹ, ai lớn lên mà không
được hương tình yêu thương của bố mẹ. Công lao của cha mẹ đối với con cái
thâ ôt lớn lao. Nhiều câu ca dao đã thấm đượm điều đó:
Công cha như núi thái sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Bằng biê ôn pháp nghê ô thuâ ôt so sánh “công cha” được ví với núi “ thái
sơn”, “nghĩa me” được ví “ nước trong nguồn”. Ông cha ta đã khẳng định công
cha, nghĩa mẹ đối với con cái là vô cùng to lớn, là ngọn núi cao, rất cao, được
mê nô h danh là núi cao trong muôn ngàn núi cao. Hình ảnh này gợi nhớ sự vô tâ nô
về chiều cao. Núi cao hay đó là công lao to lớn của người cha đối với những đứa
con không thể đo đếm được. Ngọn núi cao chắc chắn chân phải rô nô g, rắn và
chắc, nó rất lớn, rất sâu mới có thể đủ sức để ngọn núi cao ngất đến tâ nô trời. Từ
hình ảnh đó ông cha ta muốn nói với chúng ta dần: công lao của người cha là vô
cùng to lớn, đó là sự tâ ôn tâm, tâ nô lực nuôi nấng, bảo ban, dạy dỗ cho con vào
khuôn khổ để cho con trương thành, người bố vững vàng sẽ là chỗ dựa vững
chắc cho con khôn lớn, trơ thành người có ích cho xã hô ôi.
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
“ Nghĩa me” ơ đây là tình cảm linh thiêng, chăm chút lo toan, dạy bảo
con khôn lớn của người mẹ…nghĩa mẹ được so sánh với “ nước trong nguồn”. “
nước trong nguồn” là dòng nước trong suốt, sáng soi, thơm mát, không bao giờ
cạn, không bao giờ hết cũng như tình mẹ yêu con là vô cùng, là vô tâ ôn. Dòng
nước mát dịu hay cả cuô ôc đời mẹ tắm mát cho tâm hồn con, là tình yêu thương
dạt dào để con mang theo khi đã trương thành. Hay đó chính là dòng sữa ngọt
thơm mẹ đã cho con từ khi bắt đầu chào đời, là dòng máu hồng tươi mẹ đã cho
con suốt cả cuô ôc đời.
Dòng nước trong nguồn quanh năm lă nô g lẽ chảy, hiền hòa êm dịu như lời
mẹ du êm ái dịu hiền, là những câu hát mẹ dạy con vào những đêm trăng sáng,
20/26
- Xem thêm -