Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Sinh học Bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học thpt chuyên đề phân loại và phương pháp giả...

Tài liệu Bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học thpt chuyên đề phân loại và phương pháp giải các dạng bài tập quy luật di truyền

.DOC
66
2197
116

Mô tả:

“PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC DẠNG BÀI TẬP QUY LUẬT DI TRUYỀN” PHẦN I – MỞ ĐẦU Trong chương trình sinh học phổ thông, di truyền học là một phần rất quan trọng của chương trình sinh học lớp 12. Trong đó, "Các quy luật di truyền" là phần không thể thiếu trong kỳ thi tuyển sinh đại học, các kì thi học sinh giỏi trong nước và quốc tế. Làm thế nào để học sinh có thể tiếp thu, hiểu và vận dụng được các kiến thức của di truyền học một cách đơn giản nhất? Đó là vấn đề đặt ra cho mỗi giáo viên dạy môn sinh học. Đã có nhiều chuyên đề khai thác về phần cơ sở lý thuyết hay các phương pháp giải bài tập của các quy luật di truyền. Tuy nhiên, qua giảng dạy học sinh chuyên Sinh, bồi dưỡng học sinh giỏi... Tôi thấy học sinh còn lúng túng khi giải bài tập di truyền, thườn gặp khó khăn trong việc phân loại và đưa ra phương pháp giải chung cho từng dạng quy luật; đặc biệt là các dạng bài tập về phép lai có sự tích của các quy luật di truyền khác nhau như phân ly độc lập và liên kết gen, tương tác gen và liên kết giới tính, ... Từ những cơ sở trên, tôi đã phân loại các dạng quy luật di truyền thường gặp và đưa ra phương pháp giải chung ; đồng thời sưu tầm và đưa ra hướng dẫn giải các dạng bài tập chọn lọc trong các đề thi đại học từ 2009 đến 2013, đề HSG quốc gia, … nhằm giúp cho học sinh chuyên Sinh học tập và nghiên cứu về phần bài tập dạng này tốt hơn và đồng thời cũng giúp chính bản thân mình giảng dạy tốt hơn. PHẦN II – NỘI DUNG PHẦN 1. PHÂN LOẠI CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN Phép lai 1 cặp tính trạng Sơ đồ đính kèm số 1 Phép lai 2 (hay nhiều) cặp tính trạng Sơ đồ đính kèm số 2 Các quy luật di truyền PHẦN 2. CÁC DẠNG BÀI TẬP CỤ THỂ VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI CHUNG A. CÁC DẠNG BÀI TẬP PHÉP LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG I. TÍNH TRẠNG DO GEN TRONG NHÂN QUY ĐỊNH 1. Một gen quy định 1 tính trạng 1.1. Gen gồm 2 alen, trội hoàn toàn, nằm trên NST thường (quy luật phân li Menđen) a. Phương pháp giải 1. Xác định tính trội, lặn Tính trạng trội hoàn toàn trong các trường hợp sau: 1 - Bố mẹ thuần chủng, tương phản  tính trạng trội là tính trạng của bố hoặc mẹ xuất hiện đồng loạt ở F1. - Bố mẹ dị hợp tử  tính trạng trội là tính trạng chiếm tỉ lệ ¾ - Tính trạng biểu hiện ở cơ thể dị hợp là tính trạng trội. 2. Xác định tỉ lệ phân li kiểu gen, kiểu hình ở đời con khi biết kiểu hình của bố mẹ và đặc điểm di truyền tính trạng: - Từ kiểu hình P để suy ra kiểu gen P - Viết sơ đồ lai + Viết giao tử của bố và mẹ + Tổ hợp ngẫu nhiên giao tử của bố và mẹ để được kiểu gen và kiểu hình đời con. 3. Xác định kiểu gen của bố mẹ khi biết kiểu hình bố mẹ và kết quả lai * Cơ sở: Số tổ hợp giao tử = Số giao tử đực x Số giao tử cái. Từ tỉ lệ phân li đời con suy ra số tổ hợp giao tử  Xác định được kiểu gen bố mẹ. Ví dụ: - Đời con đồng tính: kiểu gen của bố mẹ là AA x AA, AA x Aa, aa x aa hoặc AA x aa. - Đời con phân tính kiểu hình theo các tỉ lệ: + 3 : 1  kiểu gen bố mẹ là Aa x Aa (trội hoàn toàn) + 2 : 1  kiểu gen bố mẹ là Aa x Aa (trong đó có hiện tượng gen gây chết ở AA) + 1 : 1  kiểu gen bố mẹ là Aa x aa Lưu ý: Trong trường hợp không xác định được tỉ lệ phân tính ở đời con thì, dựa vào tỉ lệ kiểu hình lặn để xác định kiểu gen bố mẹ. Ví dụ: Một trâu đực trắng (1) giao phối với một trâu cái đen (2), đẻ lần thứ nhất sinh ra một nghé trắng (3) và lần thứ 2 sinh được một nghé đen (4). Con nghé đen này lớn lên giao phối với một trâu đen khác sinh ra một nghé trắng. Xác định kiểu gen của 6 con trâu trên. Hướng dẫn: Trâu đực đen (5) giao phối với trâu cái đen (4) cho ra nghé trắng --> tính trạng màu lông đen trội hoàn toàn so với lông trắng. Quy ước gen A quy định lông đen, a quy định lông trắng. --> Các cá thể có lông trắng (1), (3) và (6) có kiểu gen aa. Trâu đực đen (5) giao phối với trâu cái đen (4) cho ra nghé trắng --> (5) và (4) đều có kiểu gen Aa. b. Bài tập vận dụng Bài 1: Khi lai thuận và nghịch 2 dòng chuột thuần chủng lông xám và lông trắng với nhau đều được F1 toàn lông xám. Cho chuột F1 tiếp tục giao phối với nhau được F2 có 31 con lông xám và 10 con lông trắng. a. Hãy giải thích và viết sơ đồ lai từ P đến F2. b. Cho chuột F1 giao phối với chuột lông trắng thì kết quả của phép lai như thế nào? Cho biết màu lông do 1 gen quy định. Hướng dẫn: a. F1 đồng tính, F2 có tỷ lệ 3:1 lông xám là tính trạng trội, lông trắng là tính trạng lặn. Quy ước: A: xám; a: trắng. Ta có sơ đồ lai: Ptc: AA (xám) x aa (trắng) F1: Aa (xám) x Aa (xám) F2: TLKG: 1AA: 2Aa: 1aa 2 TLKH: 3 xám : 1 trắng. b. F1: Aa (xám) x aa (trắng) F2: 1 xám : 1 trắng Bài 2: Ốc sên có dạng vỏ xoắn phải, có dạng vỏ xoắn trái. Tính trạng này do một lôcút gen kiểm soát: D- xoắn phải, d- xoắn trái. Khi cho giao phối dạng xoắn phải (DD) với dạng xoắn trái (dd) theo 2 phép lai thuận và nghịch, kết quả của 2 trường hợp: F1 thể hiện xoắn theo dạng lấy làm mẹ; đời F2 thể hiện toàn bộ xoắn phải (theo dạng trội); ở đời F3 thu được tỷ lệ phân li 3/4 xoắn phải: 1/4 xoắn trái. a. Viết sơ đồ phân tích di truyền tính xoắn của vỏ ốc sên. b. Giải thích sự di truyền tính trạng nói trên. Hướng dẫn: Ta thấy ở đời F1 biểu hiện kiểu hình giống cá thể làm mẹ, đời F 2 biểu hiện kiểu hình đồng tính trội, đời F3 biểu hiện kiểu hình phân li tỷ lệ 3 trội: 1 lặn. Như vậy sự phân li tính trạng diễn ra chậm đi một thế hệ; hiện tượng này giải thích như sau: Sản phẩm do gen ở trong nhân tạo ra (trước khi thụ tinh) tồn tại ở tế bào chất của tế bào trứng tác động đến sự biểu hiện kiểu hình ở đời sau. Hiện tượng này gọi là"tiền định tế bào chất" hay hiệu ứng dòng mẹ (còn gọi là hiện tượng di truyền Men Đen thể hiện chậm đi 1 thế hệ) P: ♀ trái x ♂ phải P: ♀ phải x ♂ trái ss SS SS ss F1 : 100% trái F1 100% phải Ss Ss F2 : 100% phải F2 : 100% phải 1/4SS : 1/2Ss : 1/4ss 1/4SS : 1/2Ss : 1/4ss Bài 3: Ở Ðậu hà lan, tính trạng hạt vàng (A) trội hoàn toàn so với hạt xanh (a). gen quy định tính trạng nằm trên NST thường. Cho 3 cây hạt vàng tự thụ phấn trong đó chỉ có 1 cây dị hợp. Tỉ lệ kiểu hình ở đời con là bao nhiêu? Hướng dẫn: 2/3 AA x AA  F1 2/3 AA hạt vàng 1/3 Aa x Aa  F1 1/3.(3/4 A- hạt vàng : 1/4 aa hạt xanh)  F1: 11/12 hạt vàng : 1/12 hạt xanh. Bài 4: Ở đậu Hà lan, tính trạng hạt vàng (A) trội hoàn toàn so với hạt xanh (a). gen quy định tính trạng nằm trên NST thường. Sức sống của giao tử mang gen A gấp đôi giao tử mang gen a; sức sống của hợp tử và của phôi (để phát triển thành cây con) kiểu gen AA = 100%, Aa = 75%, aa = 50%. Bố và mẹ đều mang gen dị hợp thì tỉ lệ kiểu hình của F1 (mới sinh) sẽ là bao nhiêu? Hướng dẫn: P: Aa x Aa Gp : 1/2A : 1/4a 1/2A : 1/4a F1 : 1/4AA : 2/8Aa : 1/16aa Kiểu gen sống F1: 1/4AA : 2/8.3/4 Aa: 1/16.1/2 aa Kiểu hình đời con F1: 14/32 A- : 1/32 aa  14 hạt vàng : 1hạt xanh. Bài 5 (ĐH 2009): Trong trường hợp giảm phân và thụ tinh bình thường, một gen quy định một tính trạng và gen trội là trội hoàn toàn. Tính theo lí thuyết, phép lai 3 AaBbDdHh x AaBbDdHh sẽ cho kiểu hình mang 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn ở đời con chiếm tỉ lệ A. 81/256. B. 9/64. C. 27/256. D. 27/64. Hướng dẫn: Số cá thể mang 3 tính trạng trội là 1 tính trạng lặn sẽ là ¾ x ¾ x ¾ = 27/64  Đáp án D. Bài 6 (ĐH 2009): Ở đậu Hà Lan, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cho cây thân cao giao phấn với cây thân cao, thu được F 1 gồm 900 cây thân cao và 299 cây thân thấp. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây F 1 tự thụ phấn cho F2 gồm toàn cây thân cao so với tổng số cây ở F1 là : A. 3/4 B. 1/2 C. 1/4 D. 2/3 Hướng dẫn: Ở F1 có tỉ lệ kiểu hình ¾ cao : ¼ thấp là kết quả của phân li kiểu gen ¼ AA : 2/4 Aa : ¼ aa. Vậy tỉ lệ các cây cao F1 tự thụ phấn để cho F2 toàn bộ cây cao chiếm ¼ có kiểu gen AA.  Đáp án C. Bài 7 (ĐH 2012): Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cho cây thân cao thuần chủng giao phấn với cây thân thấp, thu được F1. Cho cây F1 tự thụ phấn thu được F 2. Tiếp tục cho các cây F 2 tự thụ phấn cho được F3. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, tỉ lệ phân li kiểu hình ở F3 là: A. 1 cây thân cao: 1 cây thân thấp B. 3 cây thân cao: 5 cây thân thấp C. 3 cây thân cao: 1 cây thân thấp D. 5 cây thân cao: 3 cây thân thấp. Hướng dẫn: Ở F2 có 3 kiểu gen 1AA: 2Aa: 1aa AA tự thụ cho ra 100% AA. 2 Aa tự thu cho ra 2 4 2 AA: Aa: aa. 4 4 4 aa tự thụ cho ra 100% aa. Cộng tất cả vào ta được tỉ lệ phân li kiểu hình ở F 3 là: 5 cây thân cao: 3 cây thân thấp  Đáp án D. Bài 8 (ĐH 2013): Ở một loài thực vật, lôcut gen quy định màu sắc quả gồm 2 alen, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng. Cho cây (P) có kiểu gen dị hợp Aa tự thụ phấn, thu được F 1. Biết rằng không phát sinh đột biến mới và sự biểu hiện của gen này không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Dự đoán nào sau đây là đúng khi nói về kiểu hình ở F1? A. Các cây F1 có ba loại kiểu hình, trong đó có 25% số cây quả vàng, 25% số cây quả đỏ và 50% số cây có cả quả đỏ và quả vàng. B. Trên mỗi cây F1 có hai loại quả, trong đó có 75% số quả đỏ và 25% số quả vàng. C. Trên mỗi cây F1 có hai loại quả, trong đó có 50% số quả đỏ và 50% số quả vàng. D. Trên mỗi cây F1 chỉ có một loại quả, quả đỏ hoặc quả vàng Hướng dẫn: Trên mỗi cây F1 chỉ có một loại quả, quả đỏ hoặc quả vàng còn tỷ lệ 75% số quả đỏ và 25 % quả vàng chỉ đúng nếu lấy hạt của các cây F1 đem gieo. 4 1.2. Gen gồm 2 alen, trội hoàn toàn, nằm trên NST giới tính (quy luật di truyền liên kết giới tính) a. Phương pháp giải 1. Bài toán thuận: biết kiểu hình P, gen liên kết NST giới tính, xác định kết quả lai Bước 1: Từ kiểu hình P, gen liên kết với NST giới tính  xác định kiểu gen của P. Bước 2: Viết sơ đồ lai, xác định kết quả. 2. Bài toán nghịch: biết kiểu hình P, gen liên kết với NST giới tính, biết kết quả lai xác định kiểu gen của P. Bước 1: Tìm trội lặn và quy ước gen. Bước 2: Nhận dạng quy luật di truyền chi phối, từ lỉ lệ phân li kiểu hình kiểu gen P Bước 3: Viết sơ đồ lai. *Lưu ý: - Quan sát sự khác biệt về kiểu hình giữa giới đực và giới cái hay tính trạng biểu hiện không đồng đều ở 2 giới, tính trạng lặn chủ yếu ở giới dị giao tử XY, XO. Nếu có biểu hiện cùng giới thì cách đời và thường là do gen lặn quy định. - Mẹ dị hợp tử sẽ sinh ra các con đực có tỷ lệ phân ly về kiểu hình là 1:1. - Bố truyền nhiễm sắc thể X cho con gái và nhiễm sắc thể Y cho con trai (Quy luật di truyền chéo và di truyền thẳng). - Một gen trên nhiễm sắc thể thường và một gen liên kết với nhiễm sắc thể X sẽ cho tỷ lệ phân ly 3: 3: 1: 1 ở đời con. - Gen gây chết liên kết với giới tính sẽ làm giảm số con đực sinh ra. Ví dụ: Cho gà trống lông vằn lai với gà mái lông đen được F 1 gồm 100% gà lông vằn. Ngược lại khi cho gà trống lông đen lai với gà mái lông vằn, gà con F 1 sinh ra có con lông vằn, có con lông đen nhưng toàn bộ các con đen đều là gà mái. Cho biết cặp tính trạng trên do 1 cặp gen quy định. a. Lông vằn là trội hay lặn so với lông đen ? b. Giải thích vì sao khi thay đổi dạng bó mẹ trong hai phép lai trên lại cho kết quả khác nhau ? c. Viết sơ đồ hai phép lai trên. Hướng dẫn: a. Cặp tính trạng này do 1 cặp gen quy định, đồng thời khi cho gà trống lông vằn lai với gà mái lông đen thì đời con F 1 đồng loạt lông vằn  Lông vằn là trội so với lông đen. Quy ước: A: lông vằn, a: lông đen. b. Giải thích: khi thay đổi dạng bố mẹ trong 2 phép lai trên thì cho kết quả khác nhau. Mặt khác ở phép lai 2, lông đen chỉ có ở con mái chứng tỏ cặp tính trạng này di truyền liên kết giới tính. Đồng thời tính trạng lông đen được di truyền từ bố (gà trống) cho con gái (gà mái F 1) nên gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính X (không có alen trên Y). (Nếu gen nằm trên NST Y thì di truyền thẳng nên gà mái lông vằn phải sinh ra tất cả các gà mái con đều lông vằn) Vì tính trạng di truyền liên kết giới tính nên khi thay đổi dạng bố mẹ trong 2 phép lai trên thì cho kết quả khác nhau. c. Sơ đồ lai: - Phép lai 1: ♂lông vằn x ♀lông đen P: XAXA XaY 5 Gp : XA Xa, Y F1 : XAXa ; XAY (100% lông vằn) - Phép lai 2 : ♂lông đen x ♀lông vằn P: XaXa XAY Gp : Xa XA, Y F1 : XAXa ; XaY (100% gà trống lông vằn, 100% gà mái lông đen). b. Bài tập vận dụng Bài 1: Ở một loài động vật. Cho biết NST giới tính của loài ♂(XY); ♀(XX); Alen A quy định mắt đỏ, alen a quy định mắt trắng. Khi cho 2 cơ thể bố mẹ thuần chủng ♀ mắt đỏ lai với ♂ mắt trắng, F 1 100% mắt đỏ. Cho các cá thể F1 giao phối với nhau, F 2 thu được tỷ lệ 3mắt đỏ: 1 mắt trắng (toàn đực). Cho biết tính trạng màu mắt do 1 gen quy định. Xác định sự di truyền tính trạng màu mắt. Viết sơ đồ lai từ P đến F2? Hướng dẫn: Theo QLDT liên kết với giới tính (DT chéo) gen trên NST giới tính X, Y không mang alen tương ứng. Bài 2: Ở người dị tật dinh ngón tay số 2,3 do đột biến gen lặn nằm trên NST giới tính Y quy định, X không mang alen tương ứng. Bố bị mắc dị tật, còn mẹ bình thường. Các con của họ sẽ như thế nào về dị tật này? Xác định sự di truyền của dị tật này? Hướng dẫn: - Vì dị tật này là do gen lặn nằm trên NST Y quy định, X không mang alen tương ứng nên các con trai của họ sẽ bị dị tật này, các con gái thì không mắc dị tật. - Dị tật này truyền thẳng cho 100% cá thể có cặp NST giới tính XY (nếu NST Y có nhận được gen quy định dị tật đó) Bài 3: Ở một loài động vật. Cho biết NST giới tính của loài ♂(XY); ♀(XX); Alen A quy định mắt đỏ, alen a quy định mắt trắng. Khi cho 2 cơ thể bố mẹ thuần chủng ♂ mắt đỏ lai với ♀ mắt trắng được F 1 100% mắt đỏ. Cho các cá thể F 1 giao phối với nhau, F2 thu được tỷ lệ 3 mắt đỏ: 1 mắt trắng (toàn cái). Cho biết tính trạng màu mắt do 1 gen quy định. Xác định sự di truyền tính trạng màu mắt. Viết sơ đồ lai từ P đến F2? Hướng dẫn: Theo QLDT liên kết với giới tính. Gen trên NST X và Y → Kết luận di truyền giả NST (Sự di truyền do gen trên NST X và Y. Gọi là sự di truyền giả NST thường vì cả lai thuận và nghịch đều cho F1 đồng tính và F2 phân tính 3:1). Bài 4 (ĐH 2010): Ở người, alen A quy định mắt nhìn màu bình thường trội hoàn toàn so với alen a gây bệnh mù màu đỏ - xanh lục. Gen này nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Trong một gia đình, người bố có mắt nhìn màu bình thường, người mẹ bị mù màu, sinh ra người con trai thứ nhất có mắt nhìn màu bình thường, người con trai thứ hai bị mù màu. Biết rằng không có đột biến gen và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể, quá trình giảm phân ở mẹ diễn ra bình thường. Kiểu gen của hai người con trai này lần lượt là những kiểu gen nào sau đây? A. XAXaY, XaY. B. XaY, XAY. C. XAXAY, XaXaY. D. XAXAY, XaY. Hướng dẫn: 6 Theo giả thiết kiểu gen của người bố XAY, kiểu gen của người mẹ XaXa mà người mẹ giảm phân bình thường, không có đột biến gen và đột biến cấu trúc NST. Vậy nếu: + Bố mẹ giảm phân bình thường thì kiểu gen và kiểu hình của các con sinh ra là: P: XAY (không mù màu) x XaXa (mù màu) F1 : 1XAXa (♀ không mù màu): XaY(♂ mù màu) + Bố rối loạn giảm phân I, mẹ phân bào bình thường ta có: P: XAY (không mù màu) x XaXa (mù màu) Gp : XAY; O Xa F1 : 1XAXaY (không mù màu): XaO (mù màu, tơcnơ) Từ 2 trường hợp trên ta nhận thấy đứa con trai sinh ra của cặp vợ chồng có thể có kiểu gen Xa Y và XAXaY  Đáp án D. Bài 5 (ĐH 2011): Ở ruồi giấm, alen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng. Trong trường hợp không xảy ra đột biến, phép lai nào sau đây cho đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 2 ruồi cái mắt đỏ : 1 ruồi đực mắt đỏ : 1 ruồi đực mắt trắng? A. XAXa x XAY B. XAXA x XaY C. XAXa x XaY D. XaXa x XAY Hướng dẫn: - F1 thu được 4 tổ hợp giao tử = 2 x 2 => ruồi cái: XAXa. - F1 không có ruồi cái mắt trắng XaXa => ruồi đực P phải có kiểu gen XAY. Bài 6 (ĐH 2011): Ở gà, alen A quy định tính trạng lông vằn trội hoàn toàn so với alen a quy định tính trạng lông nâu. Cho gà mái lông vằn giao phối với gà trống lông nâu (P), thu được F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 gà lông vằn : 1 gà lông nâu. Tiếp tục cho F1 giao phối với nhau, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 gà lông vằn : 1 gà lông nâu. Phép lai (P) nào sau đây phù hợp với kết quả trên ? A. Aa  aa. B. AA  aa. C. XAXa  XaY. D. XaXa  XAY. Hướng dẫn: F1 và F2 đều phân li kiểu hình theo tỉ lệ 1: 1  Đáp án D. Bài 7 (ĐH 2012): Ở gà, gen qui định màu sắc lông nằm trên vùng không tương đồng của nhiểm sắc thể giới tính X có hai alen: alen A qui định lông vằng trội hoàn toàn so với alen a qui định lông đen. Cho gà trống lông vằn thuần chủng giao phối với gà mái lông đen thu được F1. Cho F1 giao phối với nhau thu được F2. Khi nói về kiểu hình ở F2, theo lý thuyết, kết luận nào sau đây không đúng? A. Gà trống lông vằn có tỉ lệ gấp đôi gà mái lông đen. B. Gà trống lông vằn có tỉ lệ gấp đôi gà mái lông vằn. C. Tất cả các gà lông đen đều là gà mái. D. Gà lông vằn và gà lông đen có tỉ lệ bằng nhau. Hướng dẫn: Ở Gà thì giới đực là XX và cái là XY. A A X X x XaY đời con lai là XAXa x XAY cho đời F2 3 lông vằn: 1 lông đen chỉ có ở gà mái  Đáp án C. Bài 8 (ĐH 2013): Ở gà, gen quy định màu sắc lông nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X có hai alen , alen A quy định lông vằn trội hoàn toàn so với alen a quy định lông không vằn. Gen quy định chiều cao chân nằm trên nhiễm sắc thể thường có 2 alen, alen B quy định chân cao trội hoàn toàn so với alen b quy định chân thấp. Cho gà trống lông vằn, chân thấp thuần chủng giao phối 7 với gà mái lông không vằn, chân cao thuần chủng thu được F 1. Cho F1 giao phối với nhau để tạo ra F2. Dự đoán nào sau đây về kiểu hình ở F2 là đúng ? A. Tất cả gà lông không vằn , chân cao đều là gà trống B. Tỉ lệ gà mái lông vằn, chân thấp bằng tỉ lệ gà mái lông không vằn, chân thấp C. Tỉ lệ gà trống lông vằn, chân thấp bằng tỉ lệ gà mái lông vằn , chân cao D. Tỉ lệ gà trống lông vằn, chân thấp bằng tỉ lệ gà mái lông không vằn, chân cao Hướng dẫn: P: ♂ lông vằn, chân thấp XA XA bb x ♀ lông không vằn, chân cao XaYBB F1: XAXa Bb : XaYbb F2: …. => Tỉ lệ gà mái lông vằn, chân thấp bằng tỉ lệ gà mái lông không vằn, chân thấp  Đáp án B. 1.3. Gen gồm 2 alen, trội không hoàn toàn, nằm trên NST thường (quy luật trội không hoàn toàn) a. Phương pháp giải - Xác định tính trội lặn Tính trạng trội không hoàn toàn trong các trường hợp sau: + Bố mẹ thuần chủng tương phản, sinh ra con có kiểu hình trung gian của bố mẹ. + Bố mẹ dị hợp tử  tỉ lệ phân li kiểu hình là 1 : 2 : 1 - Xác định tỉ lệ phân li kiểu gen, kiểu hình ở đời con khi biết kiểu hình của bố mẹ và đặc điểm di truyền tính trạng: + Từ kiểu hình P để suy ra kiểu gen P + Viết sơ đồ lai - Xác định kiểu gen của bố mẹ khi biết kiểu hình bố mẹ và kết quả lai Ví dụ: P thuần chủng: AA (hoa đỏ) x aa (hoa trắng) Gp: A a F1: 100% Aa (hoa hồng) x Aa (hoa hồng) F2: 1 AA : 2 Aa : 1 aa (1 hoa đỏ : 2 hoa hồng : 1 hoa trắng) b. Bài tập vận dụng Bài 1: Theo dõi sự di truyền màu sắc hoa mõm chó, người ta thu được kết quả sau: 1. Hoa đỏ x Hoa hồng  F1: 50% đỏ : 50% hồng 2. Hoa trắng x Hoa hồng  F1: 50% trắng : 50% hồng 3. Hoa đỏ x Hoa trắng  F1: 100% đỏ 4. Hoa hồng x Hoa hồng  F1 25%% đỏ: 50% hồng: 25% trắng Xác định sự di truyền màu sắc hoa và viết sơ đồ lai từng trường hợp. Biết rằng màu sắc hoa do một gen qui định và màu trắng do gen lặn qui định. Gen nằm trên NST thường. Gợi ý: Di truyền theo quy luật trội không hoàn toàn. Bài 2: Lai thứ dâu tây thuần chủng quả đỏ với quả trắng được F 1. Cho F1 lai với nhau được F2 105 cây quả đỏ: 212 cây quả hồng: 104 cây quả trắng. Biết rằng màu sắc quả do một gen qui định và gen nằm trên NST thường. 1. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2. 2. Cho cây dâu tây F2 tiếp tục lai với nhau. Xác định kiểu gen và kiểu hình ở F 3 thu được từ mỗi công thức lai. 8 Gợi ý: Di truyền theo quy luật trội không hoàn toàn. 1.4. Gen gồm 2 alen, trội không hoàn toàn, nằm trên NST giới tính (quy luật trội không hoàn toàn + liên kết giới tính) a. Phương pháp giải Dạng này thường có nhiều kiểu gen và kiểu hình vì một số gen chỉ liên kết với giới tính X không có alen trên Y nên chỉ cần 1 alen đã biểu hiện ra kiểu hình. Ví dụ: Ở mèo, gen D quy định màu lông đen nằm trên nhiễm sắc thể X; gen tương ứng d quy định màu lông hung. D là gen trội không hoàn toàn nên mèo cái dị hợp về gen này sẽ có 3 màu trắng, đen, hung (gọi là mèo tam thể). a. Giải thích vì sao trong thực tế hiếm thấy mèo đực tam thể. b. Xác định màu lông của mèo con trong trường hợp kiểu hình của bố mẹ như sau: - Mẹ tam thể x bố đen - Mẹ hung x bố đen Hướng dẫn: a. Mèo tam thể có gen Dd nằm trên NST X, mà mèo đực là XY không thể nào tạo thành tổ hợp Aa được nên hiếm gặp mèo đực tam thể trong thực tế, trừ trường hợp đột biến (XXY) và nếu có thì nó khó có thể sống khỏe mạnh đến lúc trưởng thành. b. Viết sơ đồ lai để xác định. b. Bài tập vận dụng Ở một loài động vật, giới tính của loài cái XY; đực XX. DD - lông đen, Dd – lông đốm trắng đen, dd- lông trắng. Gen quy định tính trạng màu lông nằm NST giới tính X, Y không mang alen tương ứng. 1. P: cái lông đen x đực lông trắng. Tìm sự phân li kiểu hình F1, F2 ? 2. P: cái lông đen x đực lông đốm trắng đen. Tìm sự phân li kiểu hình F1 ? Hướng dẫn: 1. F1: 1 đực lông đốm trắng đen: 1 cái lông trắng. F2: 1 đực lông đốm trắng đen: 1 cái lông đen : 1 đực lông trắng: 1 cái lông trắng. 2. F1: 1 đực lông đen: 1 đực lông đốm trắng đen: 1 cái lông đen : 1 cái lông trắng. 2. Hai hay nhiều gen quy định 1 tính trạng 2.1. Mỗi gen nằm trên 1 NST thường khác nhau (tương tác gen+ phân li độc lập) a. Phương pháp giải Muốn kết luận 1 tính trạng nào được di truyền theo quy luật tương tác gen ta phải chứng minh tính trạng đó do hai hay nhiều cặp gen chi phối. - Phương pháp 1: Khi xét sự di truyền về 1 tính trạng nào đó, nếu tính trạng phân li kiểu hình theo tỉ lệ 9: 3: 3: 1 hay biến đổi của tỉ lệ này như 9: 6: 1; 9: 3: 4; 9: 7; 12: 3: 1; 13: 3; 15: 1; 1: 4: 6: 4: 1. Ta kết luận tính trạng đó phải được di truyền theo quy luật tương tác của 2 cặp gen không alen với nhau. Tùy vào tỉ lệ cụ thể, ta xác định được kiểu tương tác tương ứng. - Phương pháp 2: Khi lai phân tích về 1 tính trạng nào đó, nếu F B phân li kiểu hình theo tỉ lệ 1: 1: 1: 1 hoặc biến đổi của tỉ lệ này như 1: 2: 1; 3: 1. Ta kết luận tính trạng đó phải được di truyền theo quy luật tương tác của 2 cặp gen không alen. Tùy vào điều kiện cụ thể của đề, ta có thể xác định được kiểu tương tác nếu biết kiểu hình của đời trước và đời FB. Nếu đề không cho đủ các kiểu hình, ta chọn tất cả các trường hợp hợp lí. 9 - Phương pháp 3: Khi xét sự di truyền về 1 tính trạng nào đó, nếu tính trạng phân li kiểu hình theo tỉ lệ 3: 3: 1: 1 hoặc là biến đổi của tỉ lệ này như 4: 3: 1; 3: 3: 2; 6: 1: 1; 5: 3; 7: 1. Ta kết luận tính trạng đó phải được di truyền theo quy luật tương tác của 2 cặp gen không alen nhau. Tùy vào tỉ lệ cụ thể ta xác định được kiểu tương tác tương ứng. Ví dụ: Cho 1 cây hoa đỏ giao phấn với 3 cây của cùng loài đó, kết quả thu được như sau: - Với cây thứ nhất: đời con có 25% cây hoa trắng: 50% cây hoa vàng: 25% cây hoa đỏ. - Với cây thứ hai, đời con có 56,25% cây hoa đỏ: 37,5% cây hoa vàng: 6,25% cây hoa trắng. - Với cây thứ ba, đời con có 50% cây hoa vàng: 37,5% cây hoa đỏ: 12,5% cây hoa trắng. Tính trạng màu hoa của loài thực vật trên di truyền theo quy luật nào? Hãy xác định kiểu gen của các cây đem lai. Hướng dẫn: - Ở cùng 1 loài, mỗi tính trạng chỉ di truyền theo quy luật xác định và không thay đổi theo từng phép lai. Do vậy, cả 3 phép lai này cùng bị chi phối bởi 1 quy luật di truyền giống nhau. - Có 3 phép lai với tỉ lệ kiểu hình khác nhau, để xác định quy luật di truyền của tính trạng, phải chọn phép lai có tỉ lệ kiểu hình đặc trưng nhất. Ở đây, phép lai 2 có tỉ lệ 9 cây hoa đỏ: 6 cây hoa vàng: 1 cây hoa trắng  là tỉ lệ của quy luật tương tác bổ trợ. Vậy, tính trạng màu hoa của loài thực vật này di truyền theo quy luật tương tác bổ trợ. - Ở phép lai thứ 2 đời con có 16 kiểu tổ hợp giao tử nên bố mẹ phải dị hợp về cả 2 cặp gen kiểu gen của cặp bố mẹ ở phép lai 2 là: AaBb x AaBb. - Ở phép lai 1 có tỉ lệ 1 cây hoa trắng: 2 cây hoa vàng: 1 cây hoa đỏ gồm 4 kiểu tổ hợp = 4 x 1. Vậy cây thứ nhất chỉ cho 1 loại giao tử, có kiểu gen đồng hợp về cả 2 cặp gen. Ở đời con có cây hoa trắng mang kiểu gen aabb nên cây thứ nhất phải có kiểu gen aabb. - Ở phép lai 3 có tỉ lệ 4 vàng: 3 đỏ: 1 trắng gồm 8 kiểu tổ hợp = 4 x 2. Vậy cây thứ 3 phải có 1 cặp gen dị hợp. Đời con có cây hoa trắng (aabb) nên cây thứ ba có gen ab Kiểu gen của nó có thể là Aabb hoặc aaBb. Trong tương tác bổ trợ loại có tỉ lệ kiểu hình 9: 7 và 9: 6: 1 thì vai trò của các gen trội A và B là ngang nhau nên cả 2 kiểu gen này đều là phù hợp. + Cặp lai thứ nhất: AaBb x aabb + Cặp lai thứ 2: AaBb x AaBb + Cặp lai thứ 3: AaBb x aaBb (hoặc AaBb x Aabb). b. Bài tập vận dụng Bài 1: Cho cá thể hoa đỏ lai với cá thể hoa trắng, F1 đồng loạt hoa trắng. Cho F1 tự thụ phấn thì đời F2 có tỉ lệ: 75% hoa trắng, 18,75% hoa đỏ, 6,25% hoa vàng. a. Tính trạng màu hoa di truyền theo quy luật nào? Xác định kiểu gen của P. b. Cho cây F1 lai phân tích, tỉ lệ kiểu hình ở đời con ntn. Hướng dẫn: a. Tính trạng màu hoa di truyền theo quy luật tương tác át chế. Kiểu gen của P: AAbb x aaBB 10 b. F1 lai phân tích đời con có 50% hoa trắng, 25% hoa đỏ, 25% hoa vàng. Bài 2: Cho cây có hoa màu vàng lai với 3 cây khác của cùng loài đó. - Với cây thứ nhất, đời con có 25% cây cho hoa vàng : 75% cây cho hoa trắng. - Với cây thứ hai, đời con có 56,25% cây cho hoa vàng : 43,75% cây cho hoa trắng. - Với cây thứ ba, đời con có 37,5% cây cho hoa vàng : 62,5% cây cho hoa trắng. a. Tính trạng màu hoa của loài thực vật trên di truyền theo quy luật nào? b. Hãy viết kiểu gen của các cặp bố mẹ đem lai. Hướng dẫn: a. Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ trợ b. – Cặp thứ nhất: AaBb x aabb - Cặp thứ hai: AaBb x AaBb - Cặp thứ ba: AaBb x Aabb ( hoặc AaBb x aaBb) Bài 3 (ĐH 2009): Ở một loài thực vật, màu sắc hoa là do sự tác động của hai cặp gen (A,a và B,b) phân li độc lập. Gen A và gen B tác động đến sự hình thành màu sắc hoa theo sơ đồ : Gen A gen B enzim A enzim B Chất không màu 1 Chất không màu 2 Sắc tố đỏ. Các alen a và b không có chức năng trên. Lai hai cây hoa trắng (không có sắc tố đỏ) thuần chủng thu được F1 gồm toàn cây có hoa đỏ. Cho F 1 tự thụ phấn, tỉ lệ kiểu hình thu được ở F2 là A. 15 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. B. 9 cây hoa đỏ : 7 cây hoa trắng. C. 13 cây hoa đỏ : 3 cây hoa trắng. D. 3 cây hoa đỏ : 5 cây hoa trắng.óa Hướng dẫn: Để F1 có hoa đỏ, 2 cây thuần chủng P đem lai phải mang 1 trong 2 gen trội, cây F 1 dị hợp về 2 cặp gen, tạo nên 4 loại giao tử, hình thành F 2 16 tổ hợp, phân hóa thành 9 kiểu gen tạo ra kiểu hình có tỉ lệ 9 : 7.  Đáp án B. Bài 4 (ĐH 2009): Ở ngô, tính trạng về màu sắc hạt do hai gen không alen quy định. Cho ngô hạt trắng giao phấn với ngô hạt trắng thu được F1 có 962 hạt trắng, 241 hạt vàng và 80 hạt đỏ. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ hạt trắng ở F1, đồng hợp về cả hai cặp gen trong tổng số hạt trắng ở F1 là A. 3 8 B. 1 8 C. 1 6 D. 3 16 Hướng dẫn: - Theo giả thiết, tỉ lệ phân li kiểu hình ở F 1 về tính trạng màu sắc là 12 trắng : 3 vàng : 1 đỏ. Ở đây khi không có gen át chế can thiệp thì tỉ lệ kiểu hình vàng/ đỏ = 3/1, chứng tỏ vàng trội so với đỏ. - Nếu kí hiệu vàng A thì đỏ là a là vàng, gen B là gen át chế màu sắc hạt, gen b là gen cho màu sắc hạt biểu hiện. Để tạo ra 16 tổ hợp gen ở F 1 thì cơ thể P đem lai phải dị hợp tử về 2 cặp gen, có kiểu gen AaBb. Theo giả thiết ở F 1 ta có 12/16 tổ hợp có kiểu hình hạt trắng. Trong đó có 2/12 tổ hợp gen đồng hợp tử có kiểu hình trắng (1/12 AABB + 1/12 aaBB = 1/6)  Đáp án C. Bài 5 (ĐH 2010): Ở mô ôt loài thực vâ ôt lưỡng bô ôi, alen A quy định hoa đỏ trô ôi hoàn toàn so với alen a quy định hoa tím. Sự biểu hiê ôn màu sắc của hoa còn phụ 11 thuô ôc vào mô tô gen có 2 alen (B và b) nằm trên mô ôt că ôp nhiễm sắc thể khác. Khi trong kiểu gen có alen B thì hoa có màu, khi trong kiểu gen không có alen B thì hoa không có màu (hoa trắng). Cho giao phấn giữa hai cây đều dị hợp về 2 că pô gen trên. Biết không có đô tô biến xảy ra, tính theo lí thuyết, tỉ lê ô kiểu hình thu được ở đời con là: A. 9 cây hoa đỏ : 4 cây hoa tím : 3 cây hoa trắng B. 9 cây hoa đỏ : 3 cây hoa tím : 4 cây hoa trắng C. 12 cây hoa tím : 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng D. 12 cây hoa đỏ : 3 cây hoa tím : 1 cây hoa trắng Hướng dẫn: - Theo đầu bài ta có phép lai giữa hai cây đều dị hợp về hai cặp gen là: AaBb * AaBb tạo ra tỉ lệ kiểu hình ở F2 có số tổ hợp kiểu gen tương ứng là: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb - Theo quy ước gen của bài toán đưa ra ta dễ xác định được tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời con lai là 9 (A-B-) : 3 (A-bb) : [3 (aaB-) : 1aabb] = 9 cây hoa đỏ : 3 cây hoa tím : 4 cây hoa trắng  Đáp án B. Bài 6 (ĐH 2010): Giao phấn giữa hai cây (P) đều có hoa màu trắng thuần chủng, thu được F1 gồm 100% cây có hoa màu đỏ. Cho F1 tự thụ phấn, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 9 cây hoa màu đỏ : 7 cây hoa màu trắng. Chọn ngẫu nhiên hai cây có hoa màu đỏ ở F2 cho giao phấn với nhau. Cho biết không có đột biến xảy ra, tính theo lí thuyết, xác suất để xuất hiện cây hoa màu trắng có kiểu gen đồng hợp lặn ở F3 là: A. 1 . 16 B. 81 . 256 C. 1 . 81 D. 16 . 81 Hướng dẫn: - Số cây có KG đồng hợp lặn ở F3 sẽ là: 1 (1) 16 - Chọn ngẫu nhiên hai cây có hoa màu đỏ ở F 2 cho giao phấn với nhau, để có được cây hoa màu trắng ở F3 thì hai cây hoa màu đỏ được chọn ngẫu nhiên ở F 2 cho giao phấn với nhau đều có xác suất xuất hiện là: 4 4 16 * = (2) 9 9 81 Kết hợp kết quả (1) và (2) ta có: tính theo lí thuyết, xác suất để xuất hiện cây hoa màu trắng có kiểu gen đồng hợp lặn ở F3 là: 16 1 1 * =  đáp án là C. 81 16 81 Bài 7 (ĐH 2010): Ở một loài thực vật, cho giao phấn giữa cây hoa đỏ thuần chủng với cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp lặn (P), thu được F1 gồm toàn cây hoa đỏ. Tiếp tục cho cây hoa đỏ F1 giao phấn trở lại với cây hoa trắng (P), thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 3 cây hoa trắng : 1 cây hoa đỏ. Cho biết không có đột biến xảy ra, sự hình thành màu sắc hoa không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Có thể kết luận màu sắc hoa của loài trên do: A. hai gen không alen tương tác với nhau theo kiểu cộng gộp quy định. B. một gen có 2 alen quy định, alen trội là trội không hoàn toàn. C. một gen có 2 alen quy định, alen trội là trội hoàn toàn. D. hai gen không alen tương tác với nhau theo kiểu bổ sung quy định. Hướng dẫn: 12 Dựa vào giả thiết, khi lai F 1 với cây hoa trắng thuần chủng P đời con cho tỉ lệ kiểu hình 3 trắng : 1 đỏ chứng tỏ có hiện tượng tương tác gen bổ sung giữa 2 gen trội không alen  Đáp án D. Bài 8 (ĐH 2011): Cho giao phấn hai cây hoa trắng thuần chủng (P) với nhau thu được F1 toàn cây hoa đỏ. Cho cây F1 tự thụ phấn, thu được F2 gồm 89 cây hoa đỏ và 69 cây hoa trắng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết. tỉ lệ phân li kiểu gen ở F2 là: A. 1: 2 :1 :2 :4 :2 :1 :1 :1 B. 1 : 2 : 1 : 1 : 2 : 1 :1 :2 :1 C. 4 :2 : 2: 2:2 :1 :1 : 1 :1 D. 3 : 3 : 1 :1 : 3 : 3: 1: 1 : 1 Hướng dẫn: F2 có tỉ lệ KH: 89 : 69  9 : 7 = 16 tổ hợp giao tử = 4 x 4 => F1: AaBb. Tỉ lệ kiểu gen ở F2 là ( 1: 2: 1)2 = 1: 2: 1: 2: 4: 2: 1: 2: 1. Bài 9 (ĐH 2011): Ở ngô, có 3 gen không alen phân li độc lập, tác động qua lại cùng quy định màu sắc hạt, mỗi gen đều có 2 alen (A, a; B, b; R, r). Khi trong kiểu gen có mặt đồng thời cả 3 alen trội A, B, R cho hạt có màu; các kiểu gen còn lại đều cho hạt không màu. Lấy phấn của cây mọc từ hạt có màu (P) thụ phấn cho 2 cây: - Cây thứ nhất có kiểu gen aabbRR thu được các cây lai có 50% số cây hạt có màu. - Cây thứ hai có kiểu gen aaBBrr thu được các cây lai có 25% số cây cho hạt có màu. Kiểu gen của cây (P) là : A. AaBBRr. B. AABbRr. C. AaBbRr. D. AaBbRR. Hướng dẫn: - Cây thứ nhất có kiểu gen aabbRR chỉ cho 1 loại giao tử abR mà thu được các cây lai có 50% số cây hạt có màu nên P phải cho giao tử AB- Cây thứ hai có kiểu gen aaBBrr chỉ cho 1 loại giao tử aBr mà cây lai có 25% (1/4) số cây hạt có màu vậy kiểu gen P phải cho giao tử A-R và dị hợp 2 cặp gen (1) Tổ hợp lại => P phải cho 1/4ABR và không có giao tử AbR (2) Từ 1 và 2 => P có KG AaBBRr  Đáp án A. Bài 10 (ĐH 2012): Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do hai gen không alen phân li độc lập quy định. Trong kiểu gen, khi có đồng thời cả hai loại alen trội A và B thì cho hoa đỏ, khi chỉ có một loại alen trội A hoặc B thì cho hoa hồng, còn khi không có alen trội nào thì cho hoa trắng. Cho cây hoa hồng thuần chủng giao phối với cây hoa đỏ (P), thu được F1 gồm 50% cây hoa đỏ và 50% cây hoa hồng. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, các phép lai nào sau đây phù hợp với tất cả các thông tin trên? (1) AAbb  AaBb (3) AAbb  AaBB (5) aaBb  AaBB (2) aaBB  AaBb (4) AAbb  AABb (6) Aabb  AABb Đáp án đúng là: A. (3), (4), (6). B. (1), (2), (4). C. (1), (2), (3), (5). D. (2), (4), (5), (6). Hướng dẫn: (5), (6), đều cây hoa hồng dị hợp không đáp ứng đề bài; (3) không cho kiểu hình hoa hồng. Còn lại đáp án (1), (2), (4). Bài 11 (ĐH 2012): Ở một loài thực vật lưỡng bội, khi lai hai cây hoa trắng thuần chủng với nhau, thu được F 1 toàn cây hoa trắng. Cho F 1 giao phấn với nhau thu được F2 gồm 81,25% cây hoa trắng và 18,75% cây hoa đỏ. Cho F1 giao phấn với tất 13 cả các cây hoa đỏ ở F2 thu được đời con. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lý thuyết, ở đời con số cây có kiểu gen đồng hợp tử lặn về hai cặp gen trên chiếm tỉ lệ A. 1/12 B. 1/24 C. 1/8 D. 1/16. Hướng dẫn: - Để cho đời con có kiểu gen đồng hợp lặn 2 cặp gen thì ở F2 cây hoa đỏ có kiểu gen dị hợp 1 cặp aaBb chiếm tỷ lệ 2 . 3 - Kiểu gen F1 AaBb x aaBb cho ra đời đời con có kiểu gen aabb chiếm - Tích 2 kết quả trên ta được 1 . 8 2 1 1 x =  Đáp án A. 3 8 12 Bài 12 (ĐH 2013): Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do ba cặp gen không alen là A,a; B,b và D,d cùng quy định theo kiểu tương tác cộng gộp. Trong kiểu gen nếu cứ có một alen trội thì chiều cao cây tăng thêm 5cm. Khi trưởng thành, cây thấp nhất có chiều cao 150cm. Theo lí thuyết, phép lai AaBbDd  AaBbDd cho đđời con có số cây cao 170cm chiếm tỉ lệ: A. 5/16 B. 1/64 C. 3/32 D. 15/64 Hướng dẫn: Cây cao 170cm có 4 trong tổng số 6 alen trội alen trội=> tỷ lệ = (C 46)/ 43 tổ hợp = 15/64 Đáp án D. Bài 13 (ĐH 2013): Một loài thực vật, khi cho giao phấn giữa cây quả dẹt với cây quả bầu dục (P), thu được F 1 gồm toàn cây quả dẹt. Cho cây F 1 lai với cây đồng hợp lặn về các cặp gen, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 cây quả dẹt : 2 cây quả tròn : 1 cây quả bầu dục. Cho cây F 1 tự thụ phấn thu được F2. Cho tất cả các cây quả tròn F2 giao phấn với nhau thu được F 3. Lấy ngẫu nhiên một cây F3 đem trồng, theo lí thuyết, xác suất để cây này có kiểu hình quả bầu dục là: A. 1/9 B. 1/12 C. 1/36 D. 3/16 Hướng dẫn: - FB cho 4 tổ hợp giao tử F1 dị hợp 2 cặp gen AaBb. FB cho tỉ lệ 1 dẹt: 2 tròn: 1 bầu dục tương tác gen kiểu bổ trợ. Quy ước: A-B-: dẹt; A-bb, aaB-: tròn; aabb: bầu dục. F1 x F1  F2: 9 dẹt: 6 tròn: 1 bầu dục. - Để F3 có cây bầu dục (aabb), cây tròn F2 phải cho giao tử ab Kiểu gen cây tròn F2: Aabb và aaBb Xác suất để bố mẹ F2 có kiểu gen trên là: 2/3 x 2/3= 4/9 - Xác suất để sinh con bầu dục = 1/4. Xác xuất là: 4/9 x 1/4 = 1/9 Đáp án A. Bài 14 (QG 2010): Giả sử ở một loài động vật, khi cho hai dòng thuần chủng lông màu trắng và lông màu vàng giao phối với nhau thu được F1 toàn con lông màu trắng. Cho các con F1 giao phối với nhau thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình: 48 con lông màu trắng : 9 con lông màu đen : 3 con lông màu xám : 3 con lông màu nâu : 1 con lông màu vàng. Hãy giải thích kết quả của phép lai này. Hướng dẫn: - Kết quả phép lai cho thấy màu lông bị chi phối bởi sự tương tác của 3 gen không alen trên NST thường và F1 dị hợp về 3 cặp gen. - Sơ đồ phân li ở F2 14 3/4 D- = 27 A-B-D- = 27 con lông trắng 3/4B1/4dd = 9 A-B-dd = 9 con lông trắng 3/4 D- = 9 A-bbD- = 9 con lông trắng 3/4 A1/4bb 1/4dd = 3 A-bbdd = 3 con lông trắng 3/4 D- = 9 aaB-D- = 9 con lông đen 3/4B1/4dd = 3 aaB-dd = 3 con lông nâu 3/4 D- = 3 aabbD- = 3 con lông xám 1/4 aa 1/4bb 1/4dd = 1 aabbdd = 1 con lông vàng Nhận xét: Alen B quy định lông nâu, b: lông vàng; alen D: lông xám, d: lông vàng. Các alen trội B và D tác động bổ trợ quy định lông đen; alen A át chết sự hình thành sắc tố → màu trắng. 2.2. Các gen nằm trên cùng 1 NST thường (tương tác gen + liên kết gen) a. Phương pháp giải Đối với phép lai 1 cặp tính trạng, nếu có hiện tượng liên kết gen chứng tỏ tính trạng đó được quy định ít nhất bởi 2 cặp gen cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng tính trạng di truyền theo quy luật tương tác gen và liên kết gen. Ví dụ: Trong một lần nghiên cứu về hiện tượng di truyền liên kết gen trên NST thường ở lúa đại mạch người ta nhận được ở thế hệ F 1 tỷ lệ kiểu hình: 1/4 số cây mầm vàng: 2/4 số cây mầm lục : 1/4 số cây mầm trắng. Có thể giải thích như thế nào về mối tương quan tỉ lệ như thế khi tính đến hiện tượng liên kết? Hướng dẫn: - Vì có hiện tượng liên kết gen nên => tính trạng về màu sắc của mầm cây phải được quy định ít nhất bởi 2 cặp gen cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng. Như vậy sự di truyền màu sắc mầm cây tuân theo quy luật tương tác gen và liên kết gen. Mặt khác ở F1 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình 1: 2 : 1 với 4 kiểu tổ hợp giao tử => mỗi bên P đều cho 2 loại giao tử (liên kết gen hoàn toàn) - Quy ước gen: AB A  Ab aB ab ; : mầm lục; : mầm vàng; ; : mầm trắng. ab  B b a  ab - Vì P đều cho 2 loại giao tử nên kiểu gen đều là dị hợp. Ở thế hệ F 1 xuất hiện cây mầm lục và cây mầm vàng => P phải cho giao tử Ab và aB hoặc AB và ab. Mặt khác, F1 cũng xuất hiện mầm trắng (aa) nên => bố mẹ đều phải cho giao tử mang gen a. P: Ab Ab AB Ab x hay x aB aB ab aB - Nếu có liên kết không hoàn toàn ở cây cái thì kết quả vẫn nghiệm đúng với tần số bất kì (≤ 50%) P: ♀ Ab aB x ♂ Ab giả sử fHV = 20% aB Gp: Ab = aB = 40% Ab = aB = 50% AB = ab = 10% F1: 25% mầm vàng: 50% mầm lục: 25% mầm trắng. 15 b. Bài tập vận dụng P (lai thuận nghịch) ruồi cái mắt nâu giao phối với ruồi đực mắt nâu. F 1 thu được toàn ruồi mắt đỏ. Cho các ruồi F1giao phối với nhau, F 2 thu được 51% mắt đỏ: 48 % mắt nâu: 1 % mắt trắng. Giải thích kết quả của phép lai? Đáp án: Có sự tương tác bổ trợ giữa các gen không alen và hóa vị gen 20%. 2.3. Gen trên NST thường + gen trên NST giới tính (tương tác gen + liên kết giới tính + phân li độc lập) a. Phương pháp giải Khi xét sự di truyền 1 cặp tính trạng, nếu sự di truyền tính trạng này vừa biểu hiện tương tác của 2 cặp gen không alen, vừa biểu hiện liên kết giới tính, ta suy ra trong 2 cặp alen phải có 1 cặp trên NST thường phân li độc lập với cặp kia. Ví dụ: Cho P là một cặp ruồi giấm: ruồi mắt đỏ giao phối với ruồi mắt trắng, thu được F1 đồng loạt ruồi mắt đỏ. Tiến hành lai phân tích ruồi F1 theo 2 phép lai sau: - Phép lai 1: ♀ F1 x ♂ mắt trắng FB-1 có tỷ lệ 3 ruồi mắt trắng: 1 ruồi mắt đỏ (tính trạng mắt đỏ và mắt trắng có cả ở ruồi đực và ruồi cái). - Phép lai 2: ♂ F1 x ♀mắt trắng  FB-2 có tỷ lệ 1 ruồi ♀ mắt đỏ: 1 ruồi ♀ mắt trắng: 2 ruồi ♂mắt trắng. a. Biện luận quy luật di truyền chi phối tính trạng màu mắt. Viết sơ đồ lai từ P  F1 FB-1, FB- 2. b. Nếu cho ruồi F1 giao phối với nhau, không kẻ bảng hãy cho biết tỷ lệ ruồi cái đồng hợp tử mắt đỏ, tỷ lệ ruồi cái đồng hợp tử mắt trắng ở F2? Cho rằng: không có quá trình đột biến xảy ra trong các phép lai đang xét và tính trạng màu mắt biểu hiện không phụ thuộc vào môi trường. Hướng dẫn: a. - Xét phép lai 1: Tỷ lệ F B-1 là 3 : 1 = 4 THGT = 4 x 1 cơ thể có kiểu gen đồng hợp lặn cho 1 loại giao tử  F1 cho 4 loại giao tử dị hợp 2 cặp gen trên 2 cặp NST Tính trạng màu mắt ở ruồi dấm chịu sự tương tác của 2 cặp gen tác động kiểu bổ trợ 9:7. - Phép lai 1 cặp tính trạng và kết quả lai phân tích, lai thuận nghịch khác nhau, tính trạng mắt ở FB-2 biểu hiện không đều ở 2 giới1 trong 2 cặp gen quy định tính trạng màu mắt trên NST giới tính X, 1 cặp gen trên NST thường. Quy ước gen: A- B- : mắt đỏ; A- bb, aaB-, aabb: mắt trắng. Giả sử cặp gen A trên NST thường, cặp gen B trên NST X. - Kiểu gen của F1 cái mắt đỏ AaXBXb, đực lai phân tích mắt trắng là aaX bY. Kiểu gen của P mắt đỏ là ruồi cái AAXBXB, mắt trắng là ruồi đực aaXbY. SĐL P: ♀ đỏ AAXBXB x ♂ trắng aaXbY G: F1 : AXB  AaXBXb : aXb : aY AaXBY (100% mắt đỏ) - Lai phân tích: 16 + Phép lai 1: ♀ AaXBXb x ♂ aaXbY + Phép lai 2: ♂ AaXBY x ♀ aaXbXb ( Học sinh tự viết SĐL) b. Nếu cho F1 x F1 không kẻ bảng xác định được F2 F1 x F1 : ♀ AaXB Xb x G1: AXB = AXb = aXB = aXb= 1/4 AaXBY ♂  AXB = AY = aXB = aY = 1/4 + Ruồi cái đồng hợp tử mắt đỏ: AAXBXB = 1/4 x 1/4 = 1/16 + Ruồi cái đồng hợp tử mắt trắng: aaXBXB = 1/4 x 1/4 = 1/16 b. Bài tập vận dụng Bài 1: Có 2 dòng ruồi giấm thuần chủng, một dòng mắt trắng, một dòng mắt nâu. a. Cho cái mắt trắng giao phối với đực mắt nâu, ở F 1 thu được cái toàn + và đực toàn trắng. Nếu lai nghịch thì F1 được toàn +( + là mắt kiểu dại mắt đỏ). Các tính trạng mắt trắng và mắt nâu là trội hay lặn? Các gen qui định chúng nằm trên NST thường hay trên NST X ? b. Khi thực hiện phép lai F1 x F1 đã thu được kết quả : + Nâu 12 10 Trắng 50 48 Cái 37 Đực 39 Hãy giải thích kết quả nói trên. Hướng dẫn: a. - Kết quả phép lai thuận, nghịch khác nhau sự biểu hiện tính trạng ở 2 giới khác nhau ( F1 ý a). - Xét tỷ lệ phân ly ở F2: Giới cái: 37(+) : 12 (nâu) : 50 (trắng) = 3 : 1 : 4 Giới đực: 39(+) : 10 (nâu) : 48 (trắng) = 3 : 1 : 4 F2 có 16 THGT = 4 x 4  mỗi F1 có 4 loại giao tử, F1 dị hợp 2 cặp gen, tính trạng mắt ruồi dấm do 2 cặp gen không alen nằm trên 2 cặp NST tương tác kiểu 9 : 4 : 3 (vì F 2 có 3 kiểu hình, P trắng x nâu F1 toàn ( + ) nếu 9 : 6 : 1 thì P phải cùng kiểu hình). Hai cặp gen: 1 cặp gen trên NST thường, 1 cặp gen trên NST giới tính X - Qui ước 2 cặp gen Aa và Bb; cặp Aa trên NST thường; cặp Bb trên NST X - Kiểu tương tác : A- B - mắt + A- bb Aabb A và B bổ trợ a mắt nâu mắt trắng bb át A,a 17 aaB - mắt nâu B không át. - Tìm kiểu gen của P: + Phép lai thuận : ♀ trắng AAXb Xb ; ♂ nâu : aaXBY + Phép lai nghịch : ♀ nâu aaXB XB ; ♂ trắng : AAXBY - SĐL: Lai thuận Pt/c: ♀trắng AAXb Xb ♂ nâu aaXBY x AXb G: aXB = aY AaXB Xb : F1 : TLKH: ♀ (+ ) : Lai nghịch Pt/c: ♀ nâu aaXB XB ♂ trắng ♂ trắng AAXbY x G: aXB  F1 : AaXB Xb : TLKH: AaXbY AXb = AY AaXBY 100% mắt đỏ b. F1 x F1 ở phép lai thuận: AaXB Xb G1: x AXB = AXb AaXbY AXb = AY aXB = aXb aXb = aY F2: (Viết theo giới) AAXBXb 3 ♀ đỏ B b 2 AaX X AAXbXb 4 ♀ trắng b b 2 AaX X aaXbXb aaXBXb 1 ♀ nâu TLKH: 3 (đỏ) : 4 trắng : AAXBY 2 AaXBY AAXbY 2 AaXbY aaXbY aaXBY 1 nâu (ở cả 2 giới) 3 ♂ đỏ 4 ♂ trắng 1 ♂ nâu - Nếu F1 x F1 ở phép lai nghịch thì F2 tỷ lệ phân ly là: 9: 4 : 3 Bài 2: Cho p thuần chủng ♀ son x ♂ nâu → F 1. Cho F1 x F1 → F2 3 đỏ: 3 son: 1 nâu: 1 trắng. Biện luận, xác định quy luận di truyền chi phối tính trạng này, kiểu gen của P. Hướng dẫn: - Phép lai Pt/c 1 cặp tính trạng (♀son x ♂ nâu), F2 xuất hiện 2 kiểu hình khác P là đỏ và trắng (1) - F2 thu được 8 tổ hợp giao tử (4 x 2) → 1 bên F 1 cho 4 loại giao tử  F1 dị hợp tử 2 cặp gen PLĐL (2). Từ (1) và (2) tính trạng di truyền theo tương tác gen. - Pt/c ; F1 đồng tính; 1 bên F1 cho 4 loại giao tử, 1 bên cho 2 loại giao tử  Có sự di truyền liên kết với giới tính (3) 18 Từ (2) và (3)  1 gen nằm trên NST thường; 1 bên nằm trên NST giới tính. Y không mang alen tương ứng. - Quy ước: A-B- đỏ; A-bb son; aaB- nâu; aabb trắng, cặp gen A, a nằm trên NST thường; cặp gen B,b nằm trên NST giới tính. - Kiểu gen Pt/c ♀ son AA X b X b x ♂ nâu aa X BY → F1 Aa X B X b x Aa X bY Bài 3: Một ruồi đực mắt trắng được lai với ruồi cái mắt nâu. Tất cả ruồi F1 có mắt đỏ kiểu dại. Cho F1 nội phối. Kết quả thu được: Ruồi cái Ruồi đực Mắt đỏ: 450 Mắt đỏ: 230 Mắt nâu: 145 Mắt trắng: 305 Mắt nâu: 68 Hãy giải thích các kết quả này. Hướng dẫn: Có hai gen, một gen lặn trên nhiễm sắc thể thường quy định mắt màu nâu và một gen lặn liên kết với giới tính quy định mắt màu trắng. Bất cứ ruồi đồng hợp tử/bán hợp tử về gen quy định màu trắng nào cũng sẽ cho mắt màu trắng, dù có mặt các gen khác. F1 biểu hiện kiểu dại chứng tỏ có hai gen và F2 có sự khác nhau về tỷ lệ phân ly ở giới ♂ và giới ♀ chứng tỏ rằng ít nhất có một gen liên kết với giới tính. Một nửa số con ♂ ở F2 có mắt màu trắng, đây là tỷ lệ phân ly của một gen lặn liên kết với giới tính. Chúng ta nhận được tỷ lệ phân ly 3 đỏ: 1 nâu, là tỷ lệ phân ly của một gen trên nhiễm sắc thể thường. Tỷ lệ phân ly ở ruồi ♀ F2 là 3 đỏ: 1 nâu, cho thấy tất cả ruồi ♀ có ít nhất một nhiễm sắc thể X bình thường (X+) Quy ước: X+-A- : đỏ; X+-aa : nâu; Xw : trắng. Phép lai sẽ là: X+X+aa X+YAA x ↓ X+XwAa X+YAa (Tất cả đỏ tự phối) 3 X+-A- : đỏ 1 X+-aa : nâu 3 X+YA- : đỏ 1 X+Yaa : nâu 3XwYA- : trắng 1 XwYaa : trắng Chúng ta nhận được một tỷ lệ phân ly biến đổi của tỷ lệ 3:3:1:1 trong số ruồi ♂ ở F2 cho thấy có một gen trên nhiễm sắc thể thường và một gen liên kết với giới tính. Số ruồi ♂ nhận được gần với tỷ lệ 4:3:1. Bài 4: Cho nòi lông đen thuần chủng giao phối với nòi lông trắng được F1 có 50% con lông xám và 50% con lông đen. Cho con lông xám (F1) giao phối với con lông trắng (P) được tỉ lệ : 3 con lông xám : 4 con lông trắng : 1 con lông đen. Trong đó lông đen toàn là đực. a. Biện luận và viết sơ đồ lai cho kết quả nói trên. b. Cho con mắt đen (F1) giao phối với con lông trắng (P) thì kết quả phép lai sẽ thế nào ? 19 Đáp án: a. P : AAXbXb x aaXBY b. 4 con lông trắng : 2 con lông xám : 2 con lông đen. Bài 5: Cho cá thể mắt đỏ thuần chủng lai với cá thể mắt trắng được F1 đều mắt đỏ. Cho con cái F1 lai phân tích được ta có tỉ lệ 3 mắt trắng : 1 mắt đỏ, trong đó mắt đỏ đều là con đực. a. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến Fa b. Khi cho các con F1 tiếp tục giao phối với nhau thì kết quả ở F2 như thế nào? Đáp án: a. P : AAXBXB x aaXbY b. F2 : 9 mắt đỏ : 7 mắt trắng Bài 6: Cho cá thể mắt đỏ thuần chủng lai với cá thể mắt trắng được F 1 đều mắt đỏ. Cho con cái F1 lai phân tích được tỷ lệ 3 mắt trắng : 1 mắt đỏ, trong đó mắt đỏ đều là con đực. a. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến FB. b. Khi cho các con F1 tiếp tục giao phối với nhau thì kết quả F2 như thế nào? Đáp án: a. P: AAXBXB x aaXbY b. F2: 9 mắt đỏ: 7 mắt trắng. Bài 7: Cho cặp ruồi thuần chủng là: Cái mắt son và đực mắt nâu giao phối với nhau được F1. Tiếp tục cho ruồi F1 giao phối với nhau được F2 có tỷ lệ 3 con mắt đỏ: 3 con mắt son: 1 con mắt nâu: 1 con mắt trắng. Giải thích kết quả của phép lai? Hướng dẫn: Có sự tương tác bổ trợ giữa các gen không alen và liên kết với giới tính. 2.4. Các gen nằm trên NST giới tính (tương tác gen + liên kết gen + liên kết giới tính) a. Phương pháp giải Có nhiều đấu hiệu cho thấy các tính trạng nghiên cứu được xác định bởi các gen liên kết với nhau như: - Tỷ lệ phân ly ở đời lai khác với tỷ lệ mong đợi đối với hai bên phân ly độc lập cho thấy các gen di truyền liên kết với nhau. - Các tính trạng được xác định bởi các gen liên kết luôn được di truyền cùng nhau. - Liên kết gen hoàn toàn làm giảm số kiểu gen và kiểu hình ở đời con lai. Ngược lại, trao đổi chéo giữa các gen làm táng số kiểu gen và kiểu hình ở thế hệ sau. - Tỷ lệ của các loại giao tử mang gen liên kết luôn bằng nhau, tỷ lệ của các giao tử mang gen trao đổi chéo cũng bằng nhau và nhỏ hơn tỷ lệ của các giao tử mang gen liên kết. - Trong một phép lai phân tích, việc có hai lớp kiểu hình có tần số lớn bằng nhau và hai lớp kiểu hình có tần số nhỏ bằng nhau cho biết trong đó có gen liên kết không hoàn toàn. *Với các gen liên kết không hoàn toàn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X mà không có các gen tương ứng trên Y, tần số hoán vị gen hoặc tỷ lệ kiểu gen, kiểu hình được xác định như trong trường hợp có trao đổi chéo một bên. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan