PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong hoạt động quản lý, kiểm tra, đánh giá vừa là biện pháp vừa
là một trong 4 chức năng quản lí, đó là: Hoạch định kế hoạch, tổ chức thực
hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá. Kiểm tra, đánh giá đóng vai trò quan
trọng đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục. Muốn có quyết định quản
lý đúng đắn thì phải kiểm tra đánh giá, không có kiểm tra đánh giá thì không
có quản lý. R.J. Dietel, J.L. Herman, và R.A. Knuth NCREL, Oak Brook,
1991 cho rằng: Đánh giá có thể ảnh hưởng đến việc xác định về điểm số, sự
tiến bộ, sự sắp xếp, nhu cầu giảng dạy, và chương trình giảng dạy. Kiểm tra
đánh giá là một thành tố không thể thiếu trong hoạt động dạy học, đặc biệt là
kiểm tra đánh giá các hoạt động chuyên môn.
1.2. “Thực hiện quy chế chuyên môn” là một trong những hoạt động
chuyên môn chủ yếu của GV trong nhà trường. Muốn quản lý hoạt động
chuyên môn thì Hiệu trưởng phải kiểm tra việc GV thực hiện quy chế
chuyên môn. Không kiểm tra hoặc không kiểm tra đến nơi đến chốn thì sẽ
không điều khiển được hoạt động dạy học đúng với mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Quy chế chuyên môn là cơ sở để hiệu trưởng nhà trường, phó hiệu trưởng,
tổ trưởng tổ chuyên môn được giao giúp hiệu trưởng tổ chức thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy và đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
của cán bộ, giáo viên trong mỗi đợt, kì và năm học. Là căn cứ để đánh giá,
xếp loại cán bộ giáo viên theo hướng dẫn của Bộ GD & ĐT.
1.3. Trong thế giới ngày nay, hầu hết các quốc gia đều nhận thấy vai
trò to lớn của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia
mình. Có thể thấy bài học về sự thành công “Thần kỳ” của các nền kinh tế
Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo,... và một số quốc gia khác. Nhờ đầu tư vào
giáo dục các quốc gia này đã đạt được sự phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội. Một đất nước muốn phát triển thịnh vượng và bền vững, trước hết,
1
phải hướng tới sự phát triển con người - nguồn nhân lực của xã hội - động
lực của mọi sự phát triển.
Ở Việt Nam giáo dục cũng được xác định là quốc sách hàng đầu và đã
có một sự đầu tư đáng kể. Mặc dù đã có nhiều cố gắng thì chất lượng giáo
dục của Việt Nam vẫn còn nhiều yếu kém. Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đánh giá về tồn tại của giáo dục là
chất lượng giáo dục và đào tạo còn thấp, nhiều vấn đề hạn chế, yếu kém
chậm được khắc phục. Trong đó công tác quản lý giáo dục, đào tạo chậm
đổi mới và còn nhiều bất cập. Thanh tra, kiểm tra đánh giá giáo dục còn
nhiều yếu kém; những hiện tượng tiêu cực, như bệnh thành tích, thiếu trung
thực trong đánh giá kết quả giáo dục, trong học tập, tuyển sinh, thi cử, cấp
bằng và tình trạng dạy thêm, học thêm tràn lan kéo dài, chậm được khắc
phục. Đại hội đã đề ra một số định hướng phát triển ngành giáo dục và đào
tạo trong đó nhấn mạnh việc tăng cường khung pháp lý và kiểm tra, thanh
tra, giám sát việc thực thi pháp luật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
trong giáo dục và đào tạo, chống bệnh thành tích. Đổi mới tổ chức và hoạt
động, đề cao và đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường,
nhất là trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Tập
trung khắc phục những tiêu cực trong dạy thêm, học thêm, thi cử, tuyển
sinh, đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ, văn bằng.
1.4. Trên địa bàn huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai có 02 trường THPT cả 2
trường đều là THPT Công lập. Giữa 2 trường này việc thực hiện quy chế
chuyên môn của GV chưa đồng bộ, việc kiểm tra của Hiệu trưởng về quy
chế chuyên môn của GV vẫn còn chưa thường xuyên, chưa thống nhất.
Trong thực tế hiện nay Hiệu trưởng một số trường THPT chưa chú ý đúng
mức việc kiểm tra GV thực hiện quy chế chuyên môn. Một số Hiệu trưởng
giao hết cho phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và tổ trưởng chuyên
môn vì vậy GV thực hiện không đầy đủ quy chế chuyên môn. Kết quả là
2
người Hiệu trưởng không thể thực hiện một cách tối ưu hoạt động quản lý
của mình.
Quản lý hoạt động chuyên môn quan trọng nhưng trên thực tế còn ít
có các công trình nghiên cứu về vấn đề này.
Từ những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp kiểm tra
đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn của hiệu trưởng các trường
THPT huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra đánh
giá của Hiệu trưởng đối với việc GV thực hiện quy chế chuyên môn đề tài
xây dựng một số biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý của Hiệu
trưởng đối với các hoạt động chuyên môn ở các trường THPT thuộc địa bàn
huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.
3. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lí của Hiệu trưởng trong trường THPT.
4. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của
Hiệu trưởng các trường THPT đối với việc thực hiện quy chế chuyên môn
của GV các trường THPT huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.
5. Giả thuyết khoa học
Quy chế chuyên môn là một trong những công cụ quan trọng để giáo
viên tiến hành các hoạt động chuyên môn và cơ sở để hiệu trưởng chỉ đạo,
kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của giáo viên. Ở các trường THPT
Bát Xát tỉnh Lào Cai, công tác kiểm tra đánh giá thực hiện quy chế chuyên
môn còn có một số bất cập. Nếu Hiệu trưởng có các biện pháp kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn một cách phù hợp, khoa học thì
hiệu quả của công tác này ở các trường THPT huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai sẽ
được nâng cao.
3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài của luận
văn: các khái niệm, các hình thức kiểm tra, đánh giá quy chế chuyên môn,
kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn...
6.2. Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra đánh giá và các biện pháp
của Hiệu trưởng đối với việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.
6.3. Xây dựng các biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra,
đánh giá của hiệu trưởng đối với việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV.
7. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu một số biện pháp kiểm tra, đánh giá của hiệu
trưởng đối với việc GV thực hiện quy chế chuyên môn ở các trường THPT
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
8. Nhóm phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận và hồi cứu tư liệu: Phân tích và
tổng hợp sách, các bài báo khoa học, các đề tài nghiên cứu, các luận văn,
luận án để tổng quan và xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
- Phân tích các hồ sơ quản lý chuyên môn của hiệu trưởng, phân tích các
số liệu, hồ sơ thi đua, tổng hợp của Sở Giáo dục & Đào tạo đối với các trường
để thu thập các thông tin về tình hình quản lý hoạt động CM của nhà trường.
8.2. Phương pháp điều tra:
- Nghiên cứu qua: 2 Hiệu trưởng, 5 Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên
môn, 12 Tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn, 50 GV.
- Lập phiếu điều tra lấy ý kiến hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ
trưởng, tổ phó tổ chuyên môn, giáo viên về thực trạng quản lý thực hiện quy
chế chuyên môn và các biện pháp cần thực hiện để cải tiến công tác này.
8.3. Phương pháp phỏng vấn:
- Phỏng vấn các hiệu trưởng có kinh nghiệm quản lý, tập trung vào:
Hỏi các vấn đề liên quan đến công tác quản lý hoạt động chuyên môn;
4
phương pháp kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn có
những ảnh hưởng gì đối với hoạt động chuyên môn của giáo viên? Ảnh
hưởng như thế nào? Kiến nghị của cá nhân với việc kiểm tra đánh giá việc
thực hiện quy chế hoạt động chuyên môn.
8.4. Các phương pháp hỗ trợ khác:
- Các thuật toán thống kê để xử lý các số liệu điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm để tổng kết những kết quả
nghiên cứu về lý luận và thực tiễn trước khi kết luận và đề xuất biện pháp.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung
chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kiểm tra đánh giá thực hiện hoạt động
qui chế chuyên môn trong trường học.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy chế
chuyên môn của hiệu trưởng các trường THPT huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Xây dựng các biện pháp kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
quy chế chuyên môn của hiệu trưởng tại các trường THPT huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN HOẠT
ĐỘNG QUY CHẾ CHUYÊN MÔN TRONG TRƯỜNG HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ngoài nước
Có rất nhiều tác giả nghiên cứu về công tác đánh giá chất lượng GD
đặc biệt là đánh giá hoạt động dạy học và giáo dục. R.J. Dietel, J.L. Herman,
và R.A. Knuth NCREL, Oak Brook, 1991 cho rằng: Đánh giá có thể ảnh
hưởng đến việc xác định về điểm số, sự tiến bộ, sự sắp xếp, nhu cầu giảng
dạy và chương trình giảng dạy. Ông đưa ra mục đích của việc đánh giá cho
từng đối tượng sử dụng thông tin đánh giá như sau:
Ai cần thông tin đánh giá
Các nhà hoạch định chính
Mục đích của việc sử dụng
thông tin đánh giá
- Thiết lập các tiêu chuẩn
sách
- Nhấn mạnh các mục tiêu
họ dùng sự đánh giá để:
- Giám sát chất lượng giáo dục
- Thực hiện các loại khen thưởng/ xử phạt
khác nhau
- Đưa ra hệ thống các chính sách
- Tập trung vào các nguồn lực bao gồm con
người và tiền bạc
Các nhà quản lý và trường
- Xác định hiệu quả của các bài kiểm tra
- Nhận biết những điểm mạnh và điểm yếu
học dùng đánh giá để:
của chương trình
- Xác định những ưu tiên của chương trình
- Đánh giá các lựa chọn thay thế
Giáo viên và các nhà quản lý
- Đặt kế hoạch và cải thiện các chương trình
- Theo dõi sự tiến bộ của học sinh
6
Quyết định dùng phân loại
- Tiến hành đánh giá và cải tiến chương
đánh giá để:
trình giảng dạy
- Cung cấp ý kiến phản hồi vững vàng/có sự
khuyến khích/ có tính phân loại
- Khuyến khích học sinh
- Chấm điểm
Ngoài ra nhiều tác giả khác đã nghiên cứu về đánh giá trong dạy học
(Chappsui S, stingin J R, Dhi Al Barki, etc). Các tác giả đã bàn luận sâu về
các phương pháp, loại hình và công cụ đánh giá chất lượng giáo dục. Theo
các tác giả này, đánh giá có các loại hình đánh giá quá trình và đánh giá cuối
cùng và cần kết hợp một cách hợp lí hai loại hình đánh giá này thì việc kiểm
tra đánh giá mới có hiệu quả cao. Tuy nhiên ở các nước các hoạt động CM ở
trong trường học chủ yếu tuân thủ các chuẩn CLGD trong giáo dục và các
chỉ dẫn về dạy học nên các nghiên cứu về đánh giá tập trung chủ yếu vào
đánh giá CLGD. Đánh giá việc thực hiện các chỉ dẫn dạy học chủ yếu thực
hiện thông qua đánh giá GV mà trong đó tập trung vào đánh giá năng lực
dạy học và kết quả dạy học. Nhiều bài viết và nhiều công trình nghiên cứu
cũng đã đề cập tới vấn đề khen thưởng GV dựa trên kết quả đánh giá năng
lực thực hiện CM và việc tuân thủ các chỉ dẫn dạy học. Vì vậy, khi nghiên
cứu để vận dụng các công trình của các tác giả nước ngoài vào đánh giá
quản lý thực hiện QCCM ở Việt Nam thì sẽ dựa trên khung lý luận chung về
đánh giá chất lượng giáo dục và đánh giá giáo viên.
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam bàn về kiểm tra đánh giá đã có mặt trong nhiều ấn phẩm
như:
“Quản lý trường phổ thông” của Viện khoa học giáo dục (1985) đã nêu
lên tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra trong nhà trường (trang 84-106);
7
“Đánh giá trong quản lý” của tác giả Trần Bá Hoành, (1997);
“Một số tiếp cận mới về khoa học quản lý và việc vận dụng vào quản
lý giáo dục” của tác giả Đặng Quốc Bảo (1995);
“Quản lý và lãnh đạo nhà trường” của hai tác giả Trần Kiểm- Bùi
Minh Hiền (2006);
“Khoa học quản lý nhà trường” tác giả Nguyễn Văn Lê (1997)...
Các tác giả này đã nghiên cứu vấn đề kiểm tra, đánh giá, một cách
tương đối cụ thể. Các tác giả đã làm rõ mục tiêu, nguyên tắc, quy trình, hình
thức của công tác kiểm tra, đánh giá.
Tài liệu mới gần đây nhất là cuốn sách “Đánh giá chất lượng giáo
dục: Nội dung- Phương pháp- Kĩ thuật” (2007) trong đó tác giả Trần Thị
Bích Liễu đã tổng hợp tương đối đầy đủ các vấn đề của đánh giá CLGD. Tài
liệu này đã tổng hợp các khái niệm khác nhau về đánh giá dựa trên tư liệu
đánh giá của một nhóm dịch giả. Theo cuốn sách này thì:
Đánh giá chất lượng giáo dục là một hoạt động thường xuyên và được
chú trọng trong một tổ chức nhà trường nơi mà chất lượng giáo dục được đặt
lên vị trí hàng đầu. Có rất nhiều phương pháp và hình thức đánh giá. Tuy
nhiên không có một phương pháp hay hình thức đánh giá duy nhất nào có
thể đánh giá đầy đủ và chính xác chất lượng giáo dục. Khi không có một
phương pháp hay hình thức đánh giá nào là toàn năng và mỗi phương pháp,
hình thức đánh giá có những ưu nhược điểm của mình thì việc sử dụng kết
hợp các phương pháp và các hình thức đánh giá là cần thiết để đem lại một
kết quả đánh giá chính xác và toàn cảnh về chất lượng thật sự của giáo dục.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn của hiệu trưởng
ở các nhà trường là một hoạt động không thể thiếu, nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục văn hoá trong mỗi nhà trường, đồng thời nó cũng thúc đẩy công tác
tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên,
tạo ra tính nghiêm túc của thầy và trò trong các hoạt động giáo dục.
8
Hoạt động kiểm tra, đánh giá của người hiệu trưởng có vai trò rất
quan trọng, tuy nhiên không được kiểm tra một cách tuỳ tiện mà phải thực
hiện theo các yêu cầu chung của công tác “Quản lý trường học”, các văn bản
chỉ đạo về công tác “Kiểm tra, thanh tra trong nhà trường” của Bộ GD&ĐT
và của Sở GD&ĐT cho mỗi năm học cụ thể.
Tuy nhiên nghiên cứu một cách cụ thể về kiểm tra, đánh giá công tác
thực hiện QCCM của HT ở các trường học thì chưa được thể hiện cụ thể
trong các công trình nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quy chế chuyên môn: Theo nhận thức của tác giả và trên thực
tế quy chế chuyên môn là một văn bản pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành, quy định các hoạt động CM mà GV phải thực hiện. Là cơ sở để
các nhà quản lý trường học thực hiện các hoạt động kiểm tra đánh giá CM
đối với GV.
1.2.2. Kiểm tra đánh giá
a) Đánh giá: là việc thu thập thông tin một cách hệ thống và đưa ra
những nhận định dựa trên cơ sở các thông tin thu được.
Đánh giá là một quá trình bao gồm:
• Chuẩn bị kế hoạch đánh giá
• Thu thập, phân tích thông tin và xử lí kết quả
• Chuyển giao các kết quả thu được đến những người liên quan để
họ hiểu về đối tượng đánh giá hoặc giúp những người có thẩm
quyền đưa ra các nhận định hay các quyết định liên quan đến đối
tượng đánh giá
b) Kiểm tra
Có nhiều quan niệm khác nhau về KT:
9
“Kiểm tra là một quá trình thông qua đó người quản lý bảo đảm cho
hoạt động hiện tại diễn ra phù hợp với hoạt động đã được kế hoạch hoá”.
“Kiểm tra là xem xét thực để tìm ra những sai lệch so với quyết định,
kế hoạch và chuẩn mực đã quy định; phát hiện ra trạng thái thực tế; so sánh
trạng thái đó với khuôn mẫu đã đặt ra; khi phát hiện ra những sai sót thì cần
phải điều chỉnh, uốn nắn và sửa chữa kịp thời”. Cách xác định này đã nêu ra
được nhiều yếu tố của kiểm tra trong quá trình quản lý, song ở đây tác giả
chưa chỉ rõ những yếu tố cơ bản, đặc trưng của kiểm tra và sắp xếp theo một
trật tự logic hợp lý.
Kiểm tra là một trong những chức năng quan trọng của quản lý. Quản
lý mà không kiểm tra coi như không quản lý. Trong việc quản lý thực hiện
quy chế chuyên môn; kiểm tra đánh giá hoạt động giảng dạy của giáo viên
có vai trò hết sức quan trọng. Nó giúp cho Hiệu trưởng đánh giá đúng thực
trạng hoạt động của đội ngũ giáo viên trong nhà trường, kịp thời đề ra các
quyết định chấn chỉnh, uốn nắn, cũng như đề ra các biện pháp thích ứng,
phù hợp để nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
Tóm lại: kiểm tra, đánh giá là một chức năng quản lý, nhằm xem xét
và đối chiếu một hoạt động nào đó so với chuẩn mực đã quy định, nhằm
phát hiện những sai sót cần phải điều chỉnh, uốn nắn và sửa chữa kịp thời.
Kiểm tra, đánh giá là một biện pháp quan trọng để đảm bảo chất lượng.
1.2.3. Quản lí việc thực hiện quy chế chuyên môn: là việc sử dụng
các chức năng quản lý để làm cho các hoạt động chuyên môn đi đúng theo
quĩ đạo, đảm bảo các yêu cầu nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo
viên trong nhà trường.
1.2.4. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn: là một
chức năng quản lí nhằm xem xét việc thực hiện QCCM, đưa ra các điều
chỉnh để duy trì nền nếp, kỷ cương dạy học; góp phần quan trọng vào việc
10
thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ chính trị, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản
lý, nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2.5. Biện pháp kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn:
a) Biện pháp
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
b) Biện pháp quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn
Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết các công việc cụ thể
của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu của quản lý.
Là cách thức tác động và cách thức giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong quá trình thực hiện quy chế chuyên môn ở các trường học.
c) Biện pháp kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn:
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn: là một chức
năng quản lý sử dụng trong quá trình quản lý việc thực hiện quy chế chuyên
môn nhằm thu thập thông tin về hoạt động thực hiện chuyên môn của giáo
viên, phát hiện các lỗ hổng cần giải quyết để nâng cao chất lượng hoạt động
chuyên môn của giáo viên.
- Biện pháp kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn: là
các cách thức hiệu trưởng sử dụng trong quá trình kiểm tra đánh giá việc
thực hiện quy chế chuyên môn và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá
trình này.
1.2.6. Các chức năng quản lý và mối quan hệ của kiểm tra đánh giá
với các chức năng quản lý
* Các chức năng của quản lý: Có 4 chức năng chính: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch: Phân tích bối cảnh, thực trạng của nhà trường
tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và các thách thức, là quá trình
11
xác định các mục tiêu phát triển giáo dục và quyết định những biện pháp tốt
nhất để thực hiện mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức: là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn nhân
lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu
đã đề ra.
- Chức năng chỉ đạo: là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái
độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao.
- Chức năng kiểm tra: là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm
bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức.
Nội dung chủ yếu của chức năng kiểm tra
+ Đánh giá (xác định chuẩn mực, thu thập thông tin, so sánh sự phù
hợp của việc thực hiện với chuẩn mực)
+ Phát hiện mức độ thực hiện tốt, vừa, xấu của các đối tượng
+ Điều chỉnh (tư vấn, thúc đẩy, xử lý)
- Mối liên hệ giữa các chức năng quản lí (liên kết giữa các chức năng
này là thông tin quản lí)
Giữa các chức năng này và kiểm tra đánh giá có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Kiểm tra đánh giá có mặt trong tất cả các khâu của chu trình quản
lí và được thể hiện trong sơ đồ sau:
Lập kế hoạch
Chỉ đạo
Thông tin
Kiểm tra
12
Tổ chức
1.2.7. Phân biệt các loại hình kiểm tra, đánh giá trong quản lý
Luận văn xem xét 2 loại hình kiểm tra đánh giá chính:
Đánh giá quá trình: là đánh giá được sử dụng suốt quá trình GV thực
hiện QCCM, nhằm giúp GV phát hiện các sai sót lệch lạc và hỗ trợ GV sửa
chữa, điều chỉnh các sai sót này.
Kiểm tra, đánh giá cuối cùng: Đánh giá kết quả thực hiện QCCM của
GV giai đoạn cuối cùng của chu kỳ quản lý.
1.3. Vai trò của kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên
môn đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục
Kiểm tra, đánh giá đóng vai trò quan trọng đối với việc nâng cao chất
lượng giáo dục.
Kiểm tra đánh giá nhằm
a) Xác định thành tích đã đạt được so với chuẩn mực dự kiến
b) Phát hiện những lệch lạc và điều chỉnh:
- Phát hiện kịp thời những sai lệch, thiếu sót so với mục tiêu dự kiến.
- Tìm nguyên nhân những sai lệch, thiếu sót và có biện pháp điều
chỉnh kịp thời.
- Xử lý những vi phạm.
- Phát huy các ưu điểm.
- So sánh diễn biến chất lượng thực hiện QCCM của các cá nhân và
tập thể.
- So sánh diễn biến thực hiện QCCM của cá nhân và tập thể qua các
học kỳ và năm học.
- So sánh chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng thực hiện QCCM giữa
các cá nhân với nhau trong cùng một giai đoạn, thời điểm.
Có thể tóm tắt vai trò của kiểm tra đánh giá trong sơ đồ sau:
13
Uốn nắn
Có
Xác lập chuẩn
Đo
thể
So sánh thành
và
thành
tích có phù Không
tích
hợp với chuẩn
phương
pháp đo thành
tích
Xử lý
không
Có
Phát huy
Muốn đạt được các yêu cầu nêu trên Hiệu trưởng cần phải thực hiện:
- Trong kế hoạch năm học có ghi về công tác kiểm tra QCCM.
- Trong kế hoạch thành phần có ghi về công tác kiểm tra QCCM.
- Trong kế hoạch tuần có ghi về công tác kiểm tra QCCM.
- Trong họp tổ, nhóm đều có ghi kế hoạch và kết quả nhận xét về
công tác kiểm tra quy chế chuyên môn.
1.4. Cơ sở pháp lí của kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy chế
chuyên môn trong nhà trường
Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức
các hoạt động chuyên môn trong nhà trường; căn cứ Điều lệ trường trung
học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (gọi
chung là trường trung học) ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ GD&ĐT (gọi tắt là Thông tư 12); các văn
bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ chuyên môn, công tác khảo thí và
kiểm định chất lượng, công tác kiểm tra - thanh tra trong nhà trường; các
Hiệu trưởng thường xây dựng, hướng dẫn và quy định một số nội dung về
quy chế chuyên môn như sau:
Quy định chung:
Điều 1. Phạm vi, đối tượng thực hiện
14
Điều 2. Mục đích yêu cầu
Điều 3. Căn cứ để xây dựng quy chế chuyên môn
Nội dung quy chế:
* Quản lí công tác soạn bài (chuẩn bị giáo án):
Soạn bài cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo đủ số lượng giáo án theo phân phối chương trình và một
giáo án là một giờ dạy. Trình bày khoa học, rõ ràng, sạch đẹp, đúng quy
cách theo sự thống nhất chung của nhà trường;
- Phải thể hiện rõ các bước lên lớp;
- Đủ nội dung kiến thức kỹ năng cơ bản (bám chuẩn kiến thức, kỹ năng),
chính xác khoa học bộ môn và quan điểm tư tưởng, lập trường chính trị;
- Liên hệ với thực tế (nếu có), có tính giáo dục;
- Bài soạn phải thể hiện được sự đổi mới phương pháp, áp dụng các kĩ
thuật dạy học mới phù hợp với đặc trưng bộ môn, với nội dung của kiểu bài
lên lớp, phát huy tính tích cực, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh;
- Sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiết bị dạy học;
- Thể hiện rõ hoạt động của thầy và trò;
- Các phân môn phải có giáo án riêng (riêng phân môn Văn và Tiếng
Việt có thể soạn trong cùng một cuốn nếu có sự thống nhất của tổ). Không
soạn gộp. Các tiết dạy phải được đánh số thứ tự từ tiết 1 đến tiết cuối cùng
của năm học và ghi rõ ngày soạn, ngày dạy, lớp.
- Các tiết thí nghiệm thực hành phải được chuẩn bị trước hai ngày.
- Bài kiểm tra từ 45 phút trở lên phải báo trước và có kế hoạch cho
học sinh ôn tập. Đề ra phải sát, đúng trọng tâm chuẩn kiến thức, phù hợp với
trình độ thực tế của học sinh. Đề ra và hướng dẫn chấm bài kiểm tra phải được soạn cẩn thận trong giáo án.
- Cuối mỗi tiết lên lớp có phần rút kinh nghiệm để giúp học cho lần
soạn và lên lớp tiếp theo đạt kết quả tốt hơn.
15
- Giáo án được thực hiện theo các cách: Soạn trực tiếp bằng trên sổ cỡ
A4, soạn trên máy vi tính. Có thể soạn giáo án điện tử trên phần mềm
Powrpoint hoặc Violet, hoặc trên Word. In (giáo án soạn trên Powrpoint
hoặc Violet có thể in nhiều slide trên 1 trang, in 2 mặt), đóng thành tập để tổ
chuyên môn kiểm tra hàng tháng.
* Quản lí công tác giảng bài (dạy trên lớp):
- Thực hiện đủ thời gian quy định của Bộ GD&ĐT;
- Tổ chức và điều khiển học sinh học tập tích cực, chủ động, phù hợp
với nội dung của kiểu bài, với đối tượng, học sinh hứng thú học;
- Chữ viết, hình vẽ, lời nói rõ ràng, chuẩn mực;
- Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời gian hợp lý ở
các phần;
- Kết hợp tốt các phương pháp trong hoạt động dạy và học;
- Dạy hết nội dung đã chuẩn bị (giáo án);
- Trước mỗi tiết học giáo viên phải kiểm tra số lượng, trực nhật, vệ
sinh và các quy định khác của nhà trường;
- Kiểm tra bài cũ từ 1 đến 3 học sinh, thời gian kiểm tra phù hợp với
sự chuẩn bị của giờ giảng mới;
- Cuối mỗi tiết học dành thời gian hợp lý để củng cố bài và hướng dẫn
học sinh học bài ở nhà;
- Tư thế, trang phục chỉnh tề, xưng hô mô phạm, không đút tay vào túi
quần, không sử dụng điện thoại di động; không hút thuốc, không uống rượu,
bia khi lên lớp;
- Chịu trách nhiệm quản lý học sinh, điểm danh, ghi tên HS vắng từng
tiết học vào sổ đầu bài. Người nào thực hiện không nghiêm túc, nếu bị phát
hiện từ 2 lần trở lên, sẽ không được xét thi đua. Nhận xét cho điểm tiết học
theo đúng quy định;
16
Trước khi tiến hành giờ dạy GV giành 1-2 phút ổn định tổ chức và
nắm tình hình học sinh;
Trong giờ dạy không được cho học sinh ra ngoài (trừ trường hợp đặc biệt);
Kết thúc giờ dạy GV giành 2-3 phút củng cố và hướng dẫn học sinh
làm việc ở nhà, công khai các lỗi vi phạm, phê rõ các ưu điểm, khuyết điểm
và điểm số vào sổ đầu bài. Những lỗi vi phạm nặng phải lập biên bản báo
GVCN xử lý theo quy định và trực tiếp phản ánh với Giám hiệu trực.
* Quản lí công tác kiểm tra, chấm và chữa bài:
- Số lần kiểm tra ít nhất cho từng môn học theo quy định của Quy chế
đánh giá xếp loại học sinh ban hành kèm theo Quyết định 40/2006 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Kiểm tra định kì theo PPCT, kiểm tra thường xuyên
theo sự thống nhất của tổ.
- Đề kiểm tra được ra theo hướng đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
học sinh, phù hợp với chuẩn kiến thức kĩ năng, phân loại được đối tượng
học sinh;
- Chuẩn bị ma trận đề trước khi ra đề;
- Chấm bài công bằng, khách quan; các phần làm sai được chữa đầy
đủ để học sinh rút kinh nghiệm; chính xác theo biểu điểm từng câu, từng ý;
- Phần nhận xét thể hiện được lời khuyên, động viên khích lệ các em
nỗ lực vươn lên trong học tập;
- Các bài kiểm tra trắc nghiệm phải đáp ứng yêu cầu: học sinh ngồi
gần nhau cần khác nhau về thứ tự câu và đáp án. Tuyệt đối không để học
sinh quay cóp, gian lận trong khi làm bài kiểm tra;
- Kiểm tra vở ghi, vở bài tập để đánh giá được tinh thần thái độ học
tập của học sinh. (kiểm tra không lấy điểm, trừ chấm vở soạn văn, chấm bài
tập làm ở nhà);
Riêng kiểm tra miệng (tính trong một học kỳ):
- Các môn từ 3 tiết/tuần trở lên bảo đảm mỗi em ít nhất 1 lần kiểm tra
17
- Các môn 2 tiết/tuần: Mỗi lớp kiểm tra được ít nhất được 3/4 số học
sinh của lớp.
- Các môn 1 tiết/tuần: Mỗi lớp kiểm tra được ít nhất ½ số học sinh của lớp.
* Quản lí công tác vào điểm:
- Vào điểm đúng tiến độ theo quy định của phụ trách chuyên môn;
- Vào chính xác điểm của học sinh, khi vào sai sửa đúng quy định;
* Quản lí công tác ra vào lớp:
- Lên lớp dạy và kết thúc dạy đủ 45 phút theo quy định của Bộ GD&ĐT;
- Thực hiện đúng hiệu lệnh về thời điểm vào tiết, thời điểm kết thúc
tiết dạy theo quy định của Hiệu trưởng.
1.5. Các nội dung quản lý thực hiện quy chế chuyên môn
Biện pháp là yếu tố năng động, là sự vận dụng sáng tạo các nguyên lý,
các phương pháp quản lý của hiệu trưởng vào thực hiện các nội dung quản lý.
Vì vậy không có các quy định nào về các biện pháp quản lý của hiệu trưởng ở
trường THPT và không có biện pháp nào là vạn năng cả, tuy nhiên qua thực
tế chỉ đạo công tác chuyên môn và quản lý thực hiện quy chế chuyên môn
cũng như nghiên cứu công tác quản lý chuyên môn của một số hiệu trưởng có
thể nêu lên một số biện pháp quản lý quy chế chuyên môn sau:
Bảng 1.1. Các biện pháp quản lí việc thực hiện qui chế chuyên môn
TT
1
2
3
4
5
Biện pháp
Biện pháp quản lý việc soạn bài
Biện pháp quản lý việc giảng bài
Biện pháp quản lý việc kiểm tra chấm và chữa bài
Biện pháp quản lý việc vào điểm
Biện pháp quản lý việc nền nếp ra vào lớp
1.5.1. Biện pháp quản lý việc soạn bài
Để quản lý tốt việc soạn bài và chuẩn bị các thiết bị, thí nghiệm (nếu
có), hiệu trưởng cần tập trung vào một số công việc sau:
18
Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn: Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch
soạn bài, kế hoạch sử dụng TBDH-ĐDDH.
Hiệu trưởng cùng phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, các tổ
trưởng chuyên môn họp, thống nhất yêu cầu và cách soạn bài. Tổ chức rút
kinh nghiệm cải tiến việc soạn bài, đổi mới phương pháp.
Phân công trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, nắm tình hình chuẩn bị giáo
án của giáo viên giữa hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng và tổ phó tổ
chuyên môn. Thực hiện kiểm tra có sự đối chiếu giữa phân phối chương
trình với giáo án, sổ đầu bài và vở ghi của học sinh. Chú trọng kiểm tra trực
tiếp các tiết dạy có sử dụng ĐDDH-TBDH, thí nghiệm.
Yêu cầu giáo viên phải hiểu rõ chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ cho
từng bài, từng chương do Bộ GD & ĐT quy định và không được tự ý cắn
xén chương trình. Trang bị cho giáo viên tài liệu chuẩn kiến thức bộ môn để
tiện lợi cho việc soạn bài, giảng bài và kiểm tra.
Kiểm tra và yêu cầu giáo viên đổi mới cách soạn giáo án theo hướng
tăng cường sự chủ động của học sinh, hướng dẫn học sinh tự học và sử dụng
triệt để ĐDDH-TBDH sẵn có.
Kịp thời nêu gương người làm tốt cũng như nhắc nhở, phê bình những
tiết dạy hoặc người làm chưa tốt.
1.5.2. Biện pháp quản lý việc giảng bài
Giảng bài trên lớp giữ vai trò quyết định chất lượng dạy học. Biện
pháp hiệu quả nhất để quản lý giờ giảng bài là phải xây dựng được các tiêu
chuẩn; tiêu chí của giờ giảng đối với giáo viên. Nội dung cơ bản của tiêu
chuẩn giờ giảng bài trên lớp là: bảo đảm cho học sinh nắm được kiến thức
cơ bản nhất của bài học, chính xác khoa học bộ môn, rèn luyện được một số
kĩ năng vận dụng kiến thức, tập dượt được nếp tư duy tích cực cho học sinh.
Qua bài dạy giáo dục tư tưởng tình cảm, đạo đức, thái độ bộ môn, phát triển
các năng lực trí tuệ của các em.
19
Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng có kế hoạch dự giờ giáo viên. Đảm
bảo trong năm học tất cả giáo viên đều được các thành viên của ban giám
hiệu dự giờ ít nhất một lần (không tính những giờ dự trong kỳ hội giảng
hoặc thi giáo viên giỏi của trường). Khi cần thiết để đánh giá giáo viên giỏi
hoặc giáo viên yếu thì phải dự nhiều giờ dạy của họ và chọn dự ở nhiều thời
điểm khác nhau, các lớp khác nhau và cùng một giáo viên có trình độ
chuyên môn được đánh giá từ khá trở lên của môn cần dự. Sau khi dự giờ,
nhất thiết phải có sự trao đổi với tổ trưởng chuyên môn và cùng tổ trưởng
chuyên môn, người cùng dự rút kinh nghiệm, nhận xét giờ dạy đối với giáo
viên được dự giờ.
Thời khóa biểu trong nhà trường có vai trò rất quan trọng và được
giáo viên đặc biệt quan tâm. Thời khóa biểu chính là lệnh của người hiệu
trưởng buộc mọi thành viên trong nhà trường phải thực hiện nghiêm túc, nó
có tác dụng duy trì nền nếp dạy học, điều khiển nhịp độ dạy và học trong
ngày, trong tuần, tạo bầu không khí sư phạm vừa trang nghiêm vừa sôi động
của một nhà trường. Chính vì vậy hiệu trưởng phải thực sự coi thời khoá
biểu là một yếu tố quan trọng trong quản lý việc thực hiện quy chế chuyên
môn của giáo viên ở trên lớp.
Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên hướng dẫn học sinh phương pháp học
bài, phương pháp làm bài, chú ý tới phân loại đối tượng học sinh, tăng
cường kiểm tra việc tự học ở nhà của học sinh.
Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên chủ nhiệm phối hợp chặt chẽ với giáo
viên bộ môn để điều hòa số lượng bài học, bài tập về nhà cho học sinh, tránh
tình trạng quá tải đối với học trò
1.5.3. Biện pháp quản lý việc kiểm tra chấm và chữa bài
Tuyên truyền giáo dục giáo viên và học sinh sự cần thiết phải kiểm
tra, đánh giá đúng thực chất, trung thực trong kiểm tra, quyết tâm thực hiện
20
- Xem thêm -