ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN CÔNG THỊNH
BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ KÊ BIÊN TÀI SẢN ĐỂ
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc
Hµ néi - 2007
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN CÔNG THỊNH
BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ KÊ BIÊN TÀI SẢN ĐỂ
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Chuyên ngành : Luật Dân sự
Mã số
: 60. 38. 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Trung Tụng
Hµ néi – 2007
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy,
chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Công Thịnh
3
MỤC LỤC
Mục lục ............................................................................................................1
Bảng chữ cái viết tắt ........................................................................................3
Mở đầu .............................................................................................................4
Nội dung...........................................................................................................5
Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ KÊ
BIÊN TÀI SẢN ĐỂ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ..............................................6
1.1. Khái niệm biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản để thi hành án dân sự ....6
1.1.1. Khái niệm kê biên tài sản ............................................................6
1.1.2. Kê biên tài sản – Biện pháp cưỡng chế để thi hành án dân sự ....7
1.1.2.1. Điều kiện để chấp hành viên ra quyết định áp dụng biện pháp
cưỡng chế kê biên tài sản của người phải THA ....................................9
1.1.2.2. Xử lý tài sản đã kê biên ............................................................9
1.1.3. Sự khác biệt giữa kê biên tài sản là một biện pháp khẩn cấp tạm
thời với kê biên tài sản – biện pháp cưỡng chế để thi hành án dân sự 12
1.1.4. Ý nghĩa của biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản để THA ...... 15
1.2. Sơ lược về sự phát triển của chế định cưỡng chế kê biên tài sản trong
quá trình phát triển của pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam .................. 16
1.2.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1960 ..................................................... 16
1.2.2. Giai đoạn từ 1960 đến 1989 ..................................................... 17
1.2.3. Giai đoạn từ 1989 đến 1993 ..................................................... 20
1.2.4. Giai đoạn từ 1993 đến 2004 ..................................................... 22
1.2.5. Giai đoạn từ 2004 đến nay ....................................................... 23
Chương 2. NỘI DUNG BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ KÊ BIÊN TÀI SẢN
ĐỂ THI HÀNH ÁN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM ............................................................................ 25
2.1. Kê biên tài sản ............................................................................. 25
4
2.1.1. Kê biên tài sản của cá nhân để THA ........................................ 25
2.1.1.1 Những nguyên tắc kê biên tài sản .......................................... 25
2.1.1.2. Những tài sản không được kê biên ........................................ 26
2.1.2.3. Trình tự, thủ tục kê biên tài sản của người phải
THA............28
2.1.2. Kê biên tài sản của Doanh nghiệp để THA ............................. 31
2.1.2.1. Phạm vi tài sản kê biên .......................................................... 32
2.1.2.2. Trình tự, thủ tục kê biên tài sản của doanh nghiệp để THA . 33
2.2. Xử lý tài sản để đã biên .............................................................. 35
2.2.1. Giao tài sản để thi hành án ....................................................... 35
2.2.2. Định giá tài sản kê biên ............................................................ 36
2.2.3. Bán đấu giá tài sản đã kê biên .................................................. 38
2.2.3.1. Chủ thể bán đấu giá ............................................................... 39
2.2.3.2.Thủ tục bán đấu giá tài sản đã kê biên ................................... 40
Chương 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ KÊ BIÊN
TÀI SẢN ĐỂ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ HIỆN NAY ................................. 45
3.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 45
3.2. Những vướng mắc gặp phải trong quá trình áp dụng biện pháp
cưỡng chế kê biên tài sản để THA ..................................................... 47
3.2.1. Xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan .............................. 47
3.2.2. Xuất phát từ những nguyên nhân khách quan .......................... 48
3.2.3. Những bất cập từ các quy định về kê biên tài sản .................... 53
3.3. Khuyến nghị ................................................................................ 58
Kết luận ......................................................................................................... 62
Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................ 64
5
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THA
Thi hành án
THADS
Thi hành án dân sự
PLTHADS
Pháp lệnh thi hành án dân sự
PLTTGQCVADS
Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự
KBTS
Kê biên tài sản
CHV
Chấp hành viên
CQTHADS
Cơ quan thi hành án dân sự
BTP
Bộ tư pháp
TAND
Tòa án nhân dân
VKSND
Viện kiểm sát nhân dân
BLDS
Bộ luật Dân sự
6
MỞ ĐẦU
Thi hành án dân sự là thực hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án.
Việc thi hành án đạt hiệu quả, một mặt sẽ bảo đảm được việc thực hiện quyền
lực Nhà nước, thể hiện sự tôn trọng của mọi chủ thể trong xã hội đối với phán
quyết của Tòa án nhân danh quyền lực Nhà nước. Mặt khác, nó là một biện
pháp hữu hiệu để khôi phục lại các lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân đã bị xâm hại.
Trong giai đoạn hiện nay, thi hành án dân sự là một vấn đề bức xúc, bởi
trong quá trình thực thi pháp luật về thi hành án dân sự đã nảy sinh những vấn
đề mới cần phải giải quyết. Mặc khác bản thân nó phải chịu áp lực từ nhiều
phía, nhiều nguyên nhân khác nhau (chủ quan, khách quan) làm cho việc
THADS gặp nhiều khó khăn. Trong đó, việc áp dụng các biện pháp cưỡng
chế nói chung và biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản nói riêng cũng có không
ít những trở ngại cả về mặt pháp lý cũng như thực tiễn. Có những quy định
chưa chặt chẽ, rõ ràng, có những quy định không còn phù hợp; ngoài ra còn
có những vấn đề thực tiễn đòi hỏi cần phải giải quyết nhưng pháp luật lại
chưa quy định. Những yếu tố này dẫn tới cưỡng chế kê biên tài sản để THA
nhiều khi không đạt hiệu quả, nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng THADS
hiện nay. Việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về biện pháp cưỡng chế
KBTS và quá trình áp dụng trong thực tế là cơ sở quan trọng cho việc hoàn
thiện về mặt pháp luật đồng thời tìm ra được những thiếu sót, vướng mắc về
mặt lý luận cũng như thực tiễn của biện pháp cưỡng chế KBTS để THADS, từ
đó nâng cao hiệu quả khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế góp phần vào việc
đẩy mạnh công tác THADS nói chung.
Hiện nay đã có rất nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về THADS,
song riêng về các biện pháp cưỡng chế THA trong đó có biện pháp cưỡng chế
KBTS chưa có công trình nào nghiên cứu sâu sắc về vấn đề này. Để góp phần
nâng cao hiệu quả THADS thì việc nghiên cứu và hoàn thiện các quy định
của pháp luật về biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản để THA là cần thiết.
Chính vì thế tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu này làm Luận văn tốt
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các quy định của pháp luật thi hành án
dân sự Việt Nam về biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản để thi hành án và
thực tiễn áp dụng các quy định đó, chủ yếu từ khi pháp lệnh THADS 1993 và
pháp lệnh THADS 2004 có hiệu lực cho đến nay. Trong đó tập trung xem xét,
nghiên cứu những tồn tại cơ bản của hoạt động cưỡng chế kê biên tài sản để
THA trong mối quan hệ với hiện trạng pháp luật như là một nguyên nhân
chính bên cạnh các nguyên nhân khác.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của
biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản để THA nhằm nhận thức đúng đắn hơn
về cưỡng chế kê biên tài sản từ đó thấy được vai trò quan trọng của nó đối với
hiệu quả của hoạt động THA; đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu tìm ra những
vướng mắc gặp phải trong quá trình áp dụng pháp luật về biện pháp cưỡng
chế kê biên tài sản và đưa ra những đề xuất cụ thể
Khi nghiên cứu đề tài này tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận của
Chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh và các phương pháp cụ thể
như: phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp… Cơ cấu của luận văn được
trình bày thành 3 phần : Phần mở đầu, Phần nội dung và Phần kết luận.
Mở đầu: Nêu lên tính cấp thiết của đề tài.
Nội dung: Gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản để
thi hành án dân sự
Chương 2: Nội dung của biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản để THA
theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản để
THA và một số khuyến nghị.
Kết luận: Khẳng định, khái quát kết quả nghiên cứu.
Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ KÊ
BIÊN TÀI SẢN ĐỂ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản để thi hành án dân sự
1.1.1. Khái niệm kê biên tài sản
Theo từ điển từ và ngữ Việt Nam của nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí
Minh năm 1998 thì kê biên là một từ Hán - Việt. “Kê” nghĩa là tính toán, còn
“biên” có nghĩa là ghi chép lại theo một trật tự nhất định. Vậy kê biên có
nghĩa là tính toán và ghi chép lại theo một trật tự nhất định. Về tài sản, hiện
nay chúng ta chưa có một khái niệm khát quát về tài sản mà chỉ có một định
nghĩa mang tính chất liệt kê: Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các
quyền tài sản (Điều 163 BLDS 2005)
Thuật ngữ kê biên tài sản đã được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp
luật của nước ta như pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự 1989,
pháp lệnh thi hành án dân sự 1993, 2004… do đó, có thể thấy rằng đây là một
thuật ngữ pháp lý được sử dụng nhiều trong pháp luật tố tụng dân sự. Trong
cuốn từ điển các thuật ngữ pháp lý thông dụng cũng của nhà xuất bản Thành
phố Hồ Chí Minh năm 1999 có định nghĩa KBTS như sau: “Kê biên tài sản là
việc ghi lại từng tài sản, cấm việc tẩu tán, phá hủy, để đảm bảo cho việc xét
xử và thi hành án”.
Như vậy, kê biên tài sản là một thuật ngữ pháp lý chỉ việc tính toán và
ghi chép lại tài sản theo một trật tự nhất định nhằm mục đích cụ thể. Tài sản ở
đây có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Từ những năm 1989 trở về trước, trong pháp luật tố tụng dân sự nước
ta chưa có sự phân biệt rõ ràng hai khái niệm kê biên tài sản và tịch biên tài
sản. Song mỗi khái niệm về một sự vật hiện tượng luôn gắn với một hoàn
cảnh lịch sử cụ thể, trong quá trình phát triển các nhà lập pháp đã có sự phân
biệt về hai khái niệm này. Kê biên chỉ là một hình thức ghi lại tài sản theo thứ
tự và áp dụng đối với tài sản hợp pháp của một chủ thể, còn tịch biên thường
được áp dụng đối với tài sản có nguồn gốc bất hợp pháp. Cũng chính vì thế
mà nó kéo theo hậu quả pháp lý khác nhau. Tài sản bị tịch biên thường bị
sung công quỹ Nhà nước, tài sản kê biên sẽ được xử lý để thực hiện nghĩa vụ
của người có tài sản bị kê biên, có nghĩa là không bị sung công quỹ Nhà
nước. Như vậy, tịch biên có thể gọi là tịch thu sung công quỹ Nhà nước
những tài sản có nguồn gốc bất hợp pháp, nó có bản chất hoàn toàn khác với
kê biên.
Qua khái niệm KBTS ta thấy rằng trong đời sống hàng ngày có những
khái niệm tương tự, gần giống với kê biên. Nhưng KBTS luôn gắn với một
chủ thể nhất định, nhân danh cho quyền lực Nhà nước, vì thế không phải ai
cũng có quyền KBTS của người khác, không phải hành động nào tương tự
cũng được gọi là kê biên. Trong quá trình tố tụng dân sự nhiều chủ thể có
quyền áp dụng biện pháp KBTS nhưng việc áp dụng ấy có tính chất và mục
đích hoàn toàn khác nhau, không phải lúc nào KBTS cũng được áp dung với
tính chất là một biện pháp cưỡng chế để THA. Điều này chúng tôi sẽ làm rõ ở
phần tiếp theo.
1.1.2. Kê biên tài sản - Biện pháp cưỡng chế để thi hành án dân sự.
Điều 18 PLTHADS 2004 quy định: “ Khi bản án, quyết định của Tòa
án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này thì Tòa án đã
tuyên án, quyết định đó phải cấp cho người được thi hành án và người phải thi
hành án bản án hoặc quyết định có ghi “để thi hành”. Toà án phải giải thích
cho người được thi hành án, người phải thi hành án về quyền yêu cầu, thời
hạn yêu cầu thi hành án và nghĩa vụ thi hành án theo quy định của pháp luật ”.
Người được THA căn cứ vào bản sao quyết định, bản án đó có quyền yêu cầu
cơ quan THA thi hành. Đơn yêu cầu THA phải được gửi kèm cùng bản sao
bản án, quyết định và phải được gửi trong thời hiệu THA. Sau khi nhận bản
sao bản án, quyết định cùng với đơn yêu cầu của người được THA, cơ quan
THA phải vảo sổ nhận bản sao bản án, quyết định, sổ nhận đơn yêu cầu THA.
Đồng thời cơ quan THA phải cấp cho đương sự phiếu nhận đơn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Văn bản pháp luật:
1. Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1995, 2005
2. Bộ luật Tố tụng Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004
3. Nghị định 30/NĐ-CP ngày 02/06/1993 của Chính phủ về Tổ chức
nhiệm vụ của cơ quan quản lý công tác THADS.
4. Nghị định 69/1993/NĐ-CP ngày 18/10/1993 của Chính phủ quy định về
Thủ tục THADS.
5. Nghị định số 173/2004/NĐ-CP ngày 30/09/2004 của Chính phủ quy
định về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án
dân sự.
6. Nghị định 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ ban hành
quy chế bán đấu giá tài sản.
7. Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11/04/2005 của Chính phủ quy định
về Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự và cán bộ,
công chức làm công tác thi hành án dân sự.
8. Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các VADS 1989.
9. Pháp lệnh THADS 1989,1993,2004
10. Pháp lệnh số 13/2004/PL-UBTVQH ngày 14/01/2004 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội về thi hành án dân sự.
11. Quyết định số 1145/2005/QĐ-BTP ngày 18/05/2005 của Bộ trưởng
Bộ tư pháp về việc ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng tuyển chọn Chấp
hành viên Cơ quan thi hành án dân sự.
12. Quyết định số 1148/2005/QĐ-BTP ngày 18/05/2005 của Bộ trưởng Bộ
tư pháp về việc ban hành Quy chế uỷ quyền quản lý một số mặt công tác tổ
chức, cán bộ của Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Thi hành án quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cho Giám đốc Sở tư
pháp.
13. Chỉ thị số 20/201/CT-TTg ngày 11/09/2001 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự.
14. Thông tư 01/TTLN của TANDTC-VKNDTC ngày 10/01/1992 hướng
dẫn việc xét xử và THA về tài sản trong vụ án hình sự và dân sự.
15. Thông tư 02/TTLN của BTP-BNV-VKSTS ngày 17/09/1993 hướng
dẫn về bảo vệ cưỡng chế THADS.
16. Thông tư 981/TTLN của BTP-TATC-VKTC ngày 21/9/1993 hướng
dẫn một số quy định của PLTHADS.
17. Thông tư số 67/TT-THA của BTP ngày 05/07/1996 hướng dẫn một số
vấn đề về tổ chức hoạt động THA.
18. Thông tư 399/PLDSKT của BTP ngày 07/04/1997 hướng dẫn một số
quy định về bán đấu giá tài sản.
19. Thông tư 119/TTLT của BTC-BTP ngày 04/06/1997 hướng dẫn kê
biên tài sản của doanh nghiệp để THA.
20. Thông tư 12/2001/TTLT của BTP-VKSTC ngày 26/2/2001 hướng dẫn
thực hiện một số quy định pháp luật về THADS.
21. Thông tư số 06/2005/TT-BTP ngày 24/06/2005 của Bộ trưởng Bộ tư
pháp hướng dẫn tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chức danh
Chấp hành viên.
22. Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT-TP-NV ngày 05/05/2005 của Bộ
Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
các cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhag nước về công
tác tư pháp ở địa phuơng.
II. Sách, báo, tạp chí và các ấn phẩm khác:
23. Báo cáo tổng kết công tác THADS của BTP 2004,2005,2006,2007.
24. Báo cáo công tác THA năm 2006 của phòng THA tỉnh Hưng Yên.
25. Báo cáo công tác THA năm 2007 của phòng THA Thành phố HCM
Báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh số 170 ngày 15/10/2007 và số 173
ngày 18/10/2007.
26. Chuyên đề tổ chức và hoạt động THADS - Thực trạng và phương
hướng đổi mới của Viện nghiên cứu KHPL – BTP – 1999.
27. Chuyên đề về thừa phát lại của Viện nghiên cứu KHPL, 1999.
28. Đổi mới Tổ chức Cơ quan thi hành án – Hoàng Thọ Khiêm, Nhà xuất
bản Tư pháp năm 2006
29. Giáo trình Luật Tố tụng dân sự năm 2007 của Học viện tư pháp
30. Tài liệu Hội thảo về Tư pháp dân sự trong thời kỳ đổi mới (2000)
31. Tạp chí Luật học - Đại học Luật Hà Nội, số 2,4,5/1999.
32. Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 11/2005; số 06, 08, 10/2006; số
chuyên đề 04, 11/2007.
33. Tạp chí VKSND số 7/2000, 5/2003, 10/2006
34. Tạp chí người bảo vệ công lý 13,15,16/2002;2,4,8/2005.
35. Tập hệ thống hóa luật lệ TTDS – TANDTC 1977.
36. Thông tin KHPL BTP – 1999.
37. Tìm hiểu pháp luật THADS của NXB Chính trị Quốc gia, 1999.
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
- Xem thêm -