Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự theo pháp luật việt nam...

Tài liệu Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự theo pháp luật việt nam

.PDF
101
1
131

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH TRẦN HỮU THU TRANG BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự Định hướng nghiên cứu Mã số: 8380103 Người hướng dẫn khoa học : Ts. Lê Vĩnh Châu Học viên : Trần Hữu Thu Trang Lớp : Cao học Luật, Khóa 30 TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ luật học “Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của Ts. Lê Vĩnh Châu. Các nội dung được trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực. Nếu có sự gian dối, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Tác giả Luận văn TRẦN HỮU THU TRANG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ được viết tắt Từ viết tắt 1 Biện pháp bảo đảm BPBĐ 2 Chấp hành viên CHV STT 3 Lệnh bảo toàn tài khoản châu Âu (European Account Preservation Order) EAPO 5 Luật Thi hành án dân sự (Luật số Luật THADS năm 2008 26/2008/QH12) ngày 14/11/2008 4 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự (Luật số Luật THADS năm 2014 64/2014/QH13) ngày 25/11/2014 6 Nghị định số 117/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 09 năm 2018 của Chính phủ về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách Nghị định số 117/2018/NĐ-CP hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 7 Pháp lệnh số 13/2004/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 14 Pháp lệnh THADS năm 2004 tháng 01 năm 2004 về thi hành án dân sự 8 Regulation (EU) No 655/2014 of the European Parliament and of the Council of 15 May 2014 establishing a European Regulation (EU) No 655/2014 Account Preservation Order procedure to facilitate cross-border debt recovery in civil and commercial matters 9 Thi hành án THA 10 Thi hành án dân sự THADS Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLTBTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN của Bộ Tư Pháp, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng 11 TTLT số 02/2014/TTLT-BTPNhà nước Việt Nam ngày 14 tháng 01 BTC-BLĐTBXH-NHNNVN năm 2014 hướng dẫn việc cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án và thực hiện phong tỏa, khấu trừ để thi hành án dân sự MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 CHƯƠNG 1. BIỆN PHÁP PHONG TỎA TÀI KHOẢN, TÀI SẢN Ở NƠI GỬI GIỮ .............................................................................................................. 10 1.1. Khái niệm, đặc điểm của biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ ..................................................................................................................10 1.1.1. Khái niệm biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ .............10 1.1.2. Đặc điểm của biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ .......12 1.2. Ý nghĩa của biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ..........14 1.3. Quy định của pháp luật Việt Nam về biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ, thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện ............15 1.3.1. Hoạt động xác minh, thu thập thông tin về tài khoản, tài sản gửi giữ .....15 1.3.2. Ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ ........................19 1.3.3. Thực hiện quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ ............21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................26 CHƯƠNG 2. BIỆN PHÁP TẠM GIỮ TÀI SẢN, GIẤY TỜ CỦA ĐƯƠNG SỰ ...................................................................................................................................27 2.1. Khái niệm, đặc điểm của biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự ..............................................................................................................27 2.1.1. Khái niệm biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự ...................27 2.1.2. Đặc điểm của biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự ..............28 2.2. Ý nghĩa của biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự .................31 2.3. Quy định của pháp luật Việt Nam về biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự, thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện ..................32 2.3.1. Ra quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự ...............................32 2.3.2. Hoạt động xác minh, thu thập thông tin về tài sản, giấy tờ của đương sự .34 2.3.3. Thực hiện quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự ...................40 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................45 CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP TẠM DỪNG VIỆC ĐĂNG KÝ, CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU, SỬ DỤNG, THAY ĐỔI HIỆN TRẠNG TÀI SẢN .............................46 3.1. Khái niệm, đặc điểm của biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản .........................................46 3.1.1. Khái niệm biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản ........................................................................46 3.1.2. Đặc điểm của biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản ........................................................................48 3.2. Ý nghĩa của biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản .......................................................................51 3.3. Quy định của pháp luật Việt Nam về biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản, thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện ..........................................................................52 3.3.1. Ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản ..................................................................................52 3.3.2. Hoạt động xác minh, thu thập thông tin về tài sản...................................56 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................67 KẾT LUẬN ..............................................................................................................69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thi hành án dân sự là công đoạn cuối cùng của hoạt động tố tụng, bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án được chấp hành nghiêm chỉnh, góp phần tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và Nhà nước1. Bản án, quyết định của Tòa án là kết quả của quá trình nhân danh Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và các chủ thể liên quan, bảo đảm trật tự, kỷ cương xã hội. “Quyền, lợi ích dân sự hợp pháp của đương sự được ghi nhận trong bản án, quyết định nếu không được tổ chức thi hành thì cũng chỉ là quyền, lợi ích trên giấy”2. Trên thực tế, hiệu quả thi hành các bản án, quyết định của Tòa án phụ thuộc vào điều kiện thi hành án của đương sự. Tuy nhiên hiện nay tình trạng người phải thi hành án dù có điều kiện thi hành án nhưng cố ý không thi hành nghĩa vụ khá phổ biến. Do đó, mặc dù đương sự có điều kiện thi hành án nhưng điều kiện đó chưa chắc được thi hành nếu không có các cơ chế đảm bảo thi hành án như biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự. Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự là biện pháp pháp lý mang tính quyền lực nhà nước được Chấp hành viên áp dụng trên tài sản của người phải thi hành án nhằm ngăn chặn hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án của đương sự. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự, tài sản của người phải thi hành án bị đặt trong tình trạng bị hạn chế quyền sử dụng, định đoạt. Có ba biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự gồm: Biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ; biện pháp tạm giữ giấy tờ, tài sản của đương sự và biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản. Căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; quyết định thi hành án; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; yêu cầu bằng văn bản của đương sự và tình hình thực tế của địa phương, Chấp hành viên lựa chọn áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự thích hợp. Trước đây, Pháp lệnh về Thi hành án dân sự năm 1989, 1993 và 2004 chưa quy định về biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự. Sau một thời gian dài thi hành, Mục I Tờ trình số 120/TTr-CP ngày 08 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về Dự án Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự. 2 Đặng Ngọc Dư (2016), “Một số vấn đề về các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự”, Tạp chí Kiểm sát, số 19, tr. 23. 1 2 tồn tại thực tiễn người phải thi hành án cố gắng tìm cách trốn tránh việc thi hành án bằng các hành vi tẩu tán tài sản, hủy hoại tài sản. Để khắc phục tình trạng này, lần đầu tiên chế định các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được quy định tại Luật THADS năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014). Các quy định về biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự đã hỗ trợ đắc lực trong việc ngăn ngừa người phải thi hành án tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh nghĩa vụ thi hành án. Từ đó, “có ý nghĩa đôn đốc người phải thi hành án tự nguyện thi hành nghĩa vụ theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc bảo đảm hiệu quả của việc thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án dân sự không tự nguyện thi hành án”3. Bên cạnh đó, thực tiễn thi hành án cũng cho thấy một số hạn chế trong quy định pháp luật về biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự và công tác tổ chức thi hành án như: - Pháp luật không theo kịp thực tiễn, một số vấn đề pháp lý pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa rõ ràng, chồng chéo. Cụ thể, pháp luật chưa quy định rõ ràng, thống nhất về chủ thể có quyền yêu cầu cung cấp thông tin trong thi hành án dân sự. Đồng thời, thời hạn thực hiện quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được quy định chưa hợp lý. Quy định của pháp luật về thẩm quyền xử phạt các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có hành vi không phối hợp trong việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của Chấp hành viên hoặc thực hiện quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự không còn phù hợp và không đảm bảo tính răn đe; - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên thi hành án còn hạn chế. Trong thực tiễn thi hành án, nhiều trường hợp Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự không đúng, thậm chí thực hiện sai những quy định pháp luật đã được hướng dẫn khá cụ thể, rõ ràng. Điều này dẫn đến việc tăng số lượng khiếu nại, tố cáo, gây phức tạp cho việc tổ chức thi hành án. Nguyên nhân dẫn đến bất cập này là do trình độ chuyên môn của nhân viên thi hành án chưa vững, chưa được tập huấn đầy đủ, chất lượng; - Công tác phối kết hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan còn chậm trễ. Một số cơ quan, tổ chức, cá nhân còn chủ quan, chưa ý thức được tầm quan trọng của việc thi hành án dân sự và yêu cầu của Chấp hành viên. Thêm vào đó, các quy định pháp luật về thời hạn cơ quan phải trả Trần Anh Tuấn (2009), “Bản chất pháp lý của biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự theo Luật Thi hành án dân sự”, Tạp chí Nghiên cứu pháp luật, số 16, tr. 50. 3 3 lời yêu cầu phối hợp cung cấp thông tin của Chấp hành viên chưa rõ ràng dẫn đến tình trạng chây ỳ, lúng túng trong thực hiện. Có thể nói, nhận thức về công tác hỗ trợ việc áp dụng, thi hành biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự của một số cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan chưa đầy đủ dẫn đến quá trình thi hành án bị chậm trễ, ảnh hưởng quyền, lợi ích hợp pháp của người được thi hành án... Đã có nhiều công trình nghiên cứu về biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự; tuy nhiên các tác phẩm chủ yếu đề cập đến một biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự hoặc một số vấn đề, khía cạnh pháp lý điển hình của biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự. Do giới hạn của mục đích nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, có khá ít nghiên cứu tổng quan về các vấn đề pháp lý của ba biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự. Trên cơ sở những nhu cầu nghiên cứu về mặt khoa học và thực tiễn trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam” nhằm làm rõ “vai trò pháp lý” của các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự. Từ đó rút ra những giá trị tiến bộ cần tham khảo đối với công tác thi hành án dân sự hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đến nay, chế định BPBĐ THADS đã trải qua hơn mười năm áp dụng do đó đã có không ít công trình nghiên cứu về vấn đề pháp lý này trên nhiều phương diện, góc nhìn khác nhau. Có thể kể đến một số nghiên cứu như sau: 2.1. Tài liệu trong nước Giáo trình, sách, tài liệu chuyên khảo: - Lê Thu Hà (2011), Một số vấn đề về hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật. Trong cuốn sách này, tác giả nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật THADS qua từng giai đoạn. Tác giả đã phân tích cụ thể những điểm mới và bất cập ở từng giai đoạn khác nhau để thấy sự thay đổi của hệ thống THADS. Đồng thời, tác giả đề cập những nội dung cơ bản và quan điểm hoàn thiện hệ thống pháp luật THADS. Trong đó, tác giả khẳng định việc BPBĐ lần đầu tiên được quy định trong Luật THADS năm 2008 là điều cần thiết, là công cụ quan trọng hỗ trợ và bảo đảm cho việc THA được thực hiện. Tuy nhiên, nội dung về BPBĐ THADS chỉ chiếm phần nghiên cứu nhỏ trong sách nên những vấn đề chuyên sâu hơn về thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng BPBĐ THADS chưa được đề cập. 4 - Nguyễn Văn Lực (2018), “Chi cục trưởng trong áp dụng các biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án”, Tài liệu bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp. Bài viết quan tâm phân tích vai trò của Thủ trưởng cơ quan THADS trong việc áp dụng biện pháp cưỡng chế THA, đồng thời nhắc nhở một số điểm cần lưu ý trong việc áp dụng BPBĐ THADS. Từ đó cung cấp, trang bị cho CHV, cơ quan THADS các kỹ năng nghiệp vụ cơ bản để áp dụng BPBĐ THADS chính xác, kịp thời: Kỹ năng xác minh, thu thập thông tin về tài sản của người phải THADS; kỹ năng trong việc ra quyết định, lập biên bản và giao biên bản áp dụng BPBĐ THADS… Tác giả đã cung cấp những thông tin trọng điểm và thực tế giúp các công trình nghiên cứu sau này phát triển đúng mục đích tăng cường hiệu quả áp dụng BPBĐ THADS và tổ chức THADS. - Trần Thị Lan Hương, “Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự”, Tài liệu Tập huấn Nghiệp vụ thi hành án dân sự, hành chính năm 2018, Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp. Trong bài viết, tác giả phân tích những điểm mới của quy định về BPBĐ THA theo Luật THADS năm 2014; qua đó tổng kết những điểm tiến bộ của pháp luật về THADS. Đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, tác giả chỉ ra một số sai sót trong quá trình áp dụng BPBĐ THADS và dành riêng một mục để nhắc về một vấn đề cần lưu ý khi thực hiện BPBĐ THADS. Đây là tư liệu thiết thực cho cơ quan THADS, CHV trong quá trình tổ chức thi hành BPBĐ THADS và là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo có tính ứng dụng hơn. - Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật Thi hành án dân sự Việt Nam, Nguyễn Công Bình, Bùi Thị Hiền, Nguyễn Thị Thu Hà, NXB Công an Nhân dân. Giáo trình trình bày các nội dung: Khái niệm, vai trò, nguyên tắc cơ bản của Luật THADS; cơ quan, tổ chức, cá nhân trong THADS; thời hiệu, thẩm quyền và thủ tục THADS… Trong đó, tại Chương V của giáo trình cung cấp các kiến thức nền tảng về BPBĐ THADS. Tuy nhiên, do mục đích phục vụ việc học tập, giảng dạy, nội dung này của giáo trình được đề cập khá tổng quan, hàn lâm. Việc phân tích, đánh giá thực tiễn và chỉ ra các hạn chế, khó khăn chưa được đề cập đến. Trong Luận văn, tác giả cần làm rõ hơn vấn đề này. - Trường Đại học Kinh tế - Luật (2015), Tài liệu học tập Thi hành án dân sự, Huỳnh Thị Nam Hải, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. Tài liệu này phân tích khá cụ thể các điều kiện để áp dụng từng BPBĐ THADS trên thực tế về đối 5 tượng THA; mục đích áp dụng; hình thức… Bên cạnh đó, tác giả phân tích một cách hệ thống về trình tự, thủ tục áp dụng BPBĐ; đồng thời đưa ra những đánh giá sâu sắc về những điểm mới trong các quy định về BPBĐ THA của Luật THADS hiện hành. Tuy nhiên, mục đích và đối tượng phục vụ của tài liệu này làm các vấn đề về nghiên cứu thực tiễn chưa được làm rõ. Do đó, tác giả cần tiếp thu các kiến thức cơ bản và làm rõ hơn vấn đề thực trạng pháp luật trong bài viết của mình. Tạp chí: - Đặng Ngọc Dư (2016), “Một số vấn đề về các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự”, Tạp chí Kiểm sát, số 19, tr. 21-25. Tác giả đã trình bày khá toàn diện về cơ sở pháp lý; ý nghĩa của BPBĐ THADS; và thời điểm áp dụng BPBĐ THADS. Qua đó, người đọc thấu hiểu hơn về lý do tồn tại khách quan của các quy định BPBĐ THADS đối với đời sống pháp lý và đời sống xã hội. Đây là nguồn tài liệu tham khảo cần thiết để tác giả hoàn thiện, củng cố các kiến thức mang tính lý luận trong bài viết của mình. - Lê Thị Hương Giang (2010), “Những khó khăn trong thực tiễn áp dụng biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ theo Luật THADS và các văn bản hướng dẫn thi hành án và một số kiến nghị”, Tạp chí Nghề luật, số 6, tr. 39-43. Trong bài viết này, tác giả sử dụng rất nhiều các ví dụ thực tế làm chứng cứ chứng minh cho các luận điểm của mình về những khó khăn trong thực tiễn áp dụng biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ theo pháp luật THADS. Từ góc độ thực tiễn, tác giả đưa ra các kiến nghị đối với biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự. Việc tiếp tục nghiên cứu các vấn đề đang được bàn luận trong bài viết trên là cần thiết để tác giả hoàn thiện tốt hơn nghiên cứu của mình. - Lê Vĩnh Châu (2015), “Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 hứa hẹn tháo gỡ nhiều vướng mắc trong hoạt động thi hành án dân sự”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 2, tr. 69-74. Bài viết này đã đưa ra những cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn cho thấy sự cần thiết của việc sửa đổi, bổ sung Luật THADS năm 2008. Nội dung về BPBĐ THADS được tác giả nhắc đến khi trình bày những vấn đề sửa đổi, bổ sung cơ bản trong Luật THADS năm 2014. Tuy nhiên, bài viết mới bàn luận đến một điểm mới tiêu biểu về BPBĐ THADS do giới hạn của đối tượng và phạm vi nghiên cứu bài viết. Trong nghiên cứu của mình, tác giả cần phân tích sâu hơn vấn đề này để thấy được sự vận động của pháp luật THADS về BPBĐ THADS. 6 - Vũ Hòa (2012), “Biện pháp bảo đảm thi hành án và thực tiễn áp dụng”, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, số 9, tr. 43-48. Tác giả đưa ra những phân tích trọng tâm đối với các quy phạm pháp luật về BPBĐ THADS. Theo đó, trên cơ sở đánh giá một số tình huống thực tế, tác giả chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong áp dụng BPBĐ THADS. Trong bài viết, tác giả tập trung đánh giá các quy định về biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ nhiều hơn so với biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự và biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản. Do đó, việc tiếp thu giá trị của bài viết trên để nghiên cứu sâu hơn các vấn đề chưa được đề cập, bàn luận là cần thiết. - Vũ Chiến Hà (2011), “Những vướng mắc khi phong tỏa tài khoản để thi hành án”, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, số 7, tr. 13-15. Tác giả tập trung làm rõ vướng mắc trong thực tiễn áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản; cho nên các thông tin, vụ việc được dẫn chứng trong bài viết mang giá trị thực tiễn cao. Từ thực tiễn đến lý luận, tác giả tiếp tục đưa ra các kiến nghị và đề xuất để tạo hành lang pháp lý cho CHV thực thi nhiệm vụ được thuận lợi, rõ ràng, minh bạch. Nhận thấy giá trị tham khảo về lý luận và thực tiễn khá cao của tác phẩm, tác giả nên tiếp thu và tiếp tục nghiên cứu phát triển đối tượng nghiên cứu của đề tài. 2.2. Tài liệu nước ngoài Trên thế giới, BPBĐ THADS có những tên gọi khác nhau nhưng về bản chất có nhiều điểm giống nhau, đặc biệt về mục đích phòng ngừa việc tẩu tán, hủy hoại tài sản của người phải THA. Có một số công trình nghiên cứu như sau: - Roger Laville (2013), “Freezing orders and the corporate veil”, Butterworths journal of International Banking and Financial Law, p. 565-567. Bài viết này xem xét các tác động đối với các ngân hàng có khách hàng bị áp dụng “Lệnh đóng băng tài sản” ở Anh. Tác giả đã chỉ ra vai trò đặc biệt khó khăn của ngân hàng cần phản ứng nhanh chóng và đưa ra các quyết định quan trọng trong vòng vài giờ đầu tiên sau khi được thông báo về Lệnh đóng băng, phải chú ý tuân thủ các điều khoản nghiêm ngặt của Lệnh; đồng thời đảm bảo giữ bí mật thông tin của khách hàng. Ngân hàng bị ràng buộc bởi Lệnh đóng băng tài sản không phải vì họ là một bên trong tranh chấp, mà bởi vì việc bất kỳ bên thứ ba nào cố ý thực hiện một việc ảnh hưởng đến mục đích của Lệnh là “sự khinh thường Tòa án”. - Denis S. K Ong (2005), “Unsatisfactory Aspects of the Mareva order and the Anton Piller Order”, Bond Law Review, Volume 17, Issue 1, p. 92-112. Trong 7 bài viết, tác giả bàn luận về những khía cạnh chưa thỏa đáng của “Lệnh Mareva” (Lệnh đóng băng tài sản) ở Úc như: Hiểu sai về mục đích của Lệnh Mareva, sai sót trong tuân thủ Lệnh… Ngoài ra, tác giả dành phân lượng lớn trong bài để bàn về điều kiện ban hành Lệnh Mareva; hiệu lực của Lệnh; nghĩa vụ chứng minh tính cấp thiết của Lệnh Mareva… Đây là tư liệu cần thiết để tác giả có nghiên cứu sâu hơn đối với vấn đề cần nghiên cứu trong pháp luật Úc. Do giới hạn của mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, các công trình trên tập trung ở nghiên cứu một hoặc một số khía cạnh pháp lý nhất định. Đây là nguồn tư liệu quý để tác giả nghiên cứu đề tài; từ đó có những đúc kết toàn diện hơn đối với quy định về các BPBĐ THADS và đưa ra các kiến nghị có cơ sở, phù hợp. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nhằm làm rõ các khía cạnh pháp lý và thực tiễn áp dụng của BPBĐ THADS theo pháp luật Việt Nam. Trên cơ sở đó, mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hành lang pháp lý về BPBĐ THADS. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, Luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, làm rõ các vấn đề về mặt lý luận của BPBĐ THADS, bao gồm khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của từng BPBĐ THADS. Thứ hai, làm rõ khía cạnh pháp lý của từng BPBĐ THADS thông qua việc phân tích các quy định pháp luật. Thứ ba, tìm hiểu và đánh giá thực tiễn áp dụng BPBĐ THADS, chỉ ra bất cập, vướng mắc. Thứ tư, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về BPBĐ THADS. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các quy định pháp luật về các BPBĐ THADS, bao gồm các quy định về biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ; biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự và biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng về tài sản. 8 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung, đề tài nghiên cứu các vấn đề về BPBĐ THADS theo pháp luật Việt Nam. Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, tác giả chú trọng nghiên cứu Luật THADS hiện hành và văn bản hướng dẫn thi hành. Thêm nữa, tác giả viện dẫn pháp luật ngân hàng, đất đai… để củng cố cơ sở pháp lý cho chủ đề, luận điểm nghiên cứu. Về mặt thời gian, đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến BPBĐ THADS từ năm 2009 đến nay trên cơ sở việc BPBĐ THADS lần đầu tiên được luật hóa tại Luật THADS năm 2008 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2009). Trong đó, số liệu thống kê thực tiễn áp dụng BPBĐ THADS được tổng hợp từ năm 2016 đến nay. Về mặt không gian, việc nghiên cứu được tiến hành trên phạm vi toàn quốc và ở một số quốc gia, tổ chức quốc tế có quy phạm pháp luật hoặc cơ chế về thi hành các biện pháp nhằm bảo toàn tài sản THA, bảo đảm việc THA như: Hàn Quốc, Úc, Anh, Liên minh châu Âu. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu tiêu biểu sau: Phương pháp phân tích: được sử dụng xuyên suốt luận văn để làm rõ các vấn đề lý luận, quy định pháp luật và thực tiễn về mỗi BPBĐ THADS. Phương pháp lịch sử được tác giả vận dụng để trình bày về quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến BPBĐ THADS trong một số giai đoạn lịch sử nhất định. Theo đó, chỉ rõ sự thay đổi, tiến bộ hoặc những điểm còn hạn chế của các quy phạm pháp luật về BPBĐ THADS và cả hệ thống pháp luật BPBĐ THADS trong từng thời kỳ. Có thể tìm thấy phương pháp này tại các mục 1.1.1, 1.3.3, 2.1.1, 2.1.2, 2.3.1, 2.3.3, 3.3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu: nhằm thu thập các tài liệu về áp dụng biện pháp THADS trên thực tế, các số liệu thống kê hiệu quả áp dụng BPBĐ THADS. Phương pháp này được thể hiện ở phần phụ lục. Phương pháp bình luận án được sử dụng tại mục 1.3.1, 1.3.2, 1.3.3, 2.3.2, 3.3.1, 3.3.2 khi tác giả dẫn chứng các vụ việc thực tế nhằm đánh giá, nêu quan điểm về tính hợp lý của việc thực hiện BPBĐ THADS. 9 Phương pháp so sánh: được dùng để làm sáng tỏ tương quan giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật số quốc gia trên thế giới về BPBĐ THADS. Từ đó làm cơ sở để tác giả mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị, đề xuất hoàn thiện pháp luật. Phương pháp này thể hiện rõ nét tại mục 1.3.1, 1.3.3, 2.3.2, 3.3.3. Phương pháp tổng hợp: được vận dụng tại phần kết luận của các chương và kết luận của luận văn. Mục đích sử dụng phương pháp này để hệ thống các luận điểm nghiên cứu, tổng kết vấn đề trọng tâm của luận văn và làm rõ quan điểm của tác giả trên cơ sở các thông tin, dữ liệu đã thu thập, phân tích. 6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài Ý nghĩa khoa học: Luận văn giải quyết vấn đề cần nghiên cứu dưới khía cạnh lý luận, khía cạnh pháp lý và thực tiễn; từ đó góp phần hoàn thiện pháp luật về BPBĐ THADS. Giá trị ứng dụng: Luận văn có giá trị tham khảo cho các công trình nghiên cứu liên quan về BPBĐ THADS hoặc lĩnh vực THADS; có giá trị nghiên cứu cho CHV, Thẩm tra viên… trong cơ quan THADS trong việc tham khảo, bổ sung, rà soát nghiệp vụ. 7. Bố cục của luận văn Ngoài danh mục các từ viết tắt, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và kết luận. Trong đó, phần nội dung được chia thành ba chương, cụ thể như sau: Chương 1: Biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ Chương 2: Biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự Chương 3: Biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản. 10 CHƯƠNG 1 BIỆN PHÁP PHONG TỎA TÀI KHOẢN, TÀI SẢN Ở NƠI GỬI GIỮ 1.1. Khái niệm, đặc điểm của biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ 1.1.1. Khái niệm biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ Từ điển Tiếng Việt định nghĩa tài khoản là “số kế toán dùng để phản ánh tình hình biến động của các loại vốn và nguồn vốn”4. Tài khoản gắn liền với hoạt động kế toán nói chung, được phát hành phổ biến các tổ chức tín dụng. Khi được tạo lập, hệ thống quản lý của các tổ chức tín dụng sẽ thiết lập và quản trị nhiều trường dữ liệu liên quan như: tên chủ tài khoản, địa chỉ, số tiền gửi vào và rút ra, số tiền lãi được hưởng… Có thể hiểu, “tài khoản ngân hàng là một bảng mang tên họ của cá nhân hoặc tên giao dịch của tổ chức dưới những mã số do ngân hàng quy định, trong đó kê khai những khoản nợ và có của khách hàng, phản ánh tương quan tình hình tài chính giữa khách hàng và ngân hàng”5.Về mặt pháp lý, tài khoản là hình thức ghi nhận các giao dịch tiền tệ, liệt kê chi tiết các khoản nợ và có giữa các bên trên cơ sở một hợp đồng hay trên cơ sở quan hệ ủy quyền6. Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 (Luật số 91/2015/QH13) ngày 24/11/2015 quy định tài sản gồm: (i) Vật: một vật “được xem là tài sản nếu đáp ứng được các đặc trưng cơ bản của tài sản gồm: có giá trị kinh tế, giá trị sử dụng, có thể được chiếm giữ, quản lý, kiểm soát bởi con người”7. Tùy thuộc thuộc tính pháp lý hoặc vai trò đối với đời sống xã hội, vật được phân loại thành: vật chính và vật phụ; vật chia được và vật không chia được; vật tiêu hao, vật không tiêu hao; vật cùng loại, vật đặc định; vật đồng bộ; (ii) Tiền: “được coi là tài sản thuộc quyền sở hữu bởi nó là phương tiện dùng để thanh toán, là đối tượng trong các quan hệ hợp đồng và bồi thường thiệt hại”8; (iii) Giấy tờ có giá: “chỉ được coi là tài sản khi chúng được phát hành hợp pháp và ở thời điểm có hiệu lực”9, là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, Viện Ngôn ngữ học (2003), Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê (chủ biên), NXB Đà Nẵng, tr. 884. Lê Tài Triển (chủ biên) (1972), Luật Thương mại Việt Nam dẫn giải, NXB Sài Gòn, tr. 577. 6 Trường Đại học Luật Hà Nội (2002), Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam, Võ Đình Toàn (chủ biên), NXB Công an Nhân dân, tr. 246. 7 Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2019), Giáo trình Pháp luật về Tài sản, quyền sở hữu và thừa kế (tái bản có sửa đổi, bổ sung), Lê Minh Hùng (chủ biên), NXB Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, tr. 37. 8 Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2019), Giáo trình Pháp luật về Tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế, Lê Minh Hùng (chủ biên), NXB Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, tr. 14. 9 Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2019), tlđd (8), tr. 17. 4 5 11 điều kiện trả lãi và các điều kiện khác10; (iv) Quyền tài sản: là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác11. Trước đây, Pháp lệnh THADS năm 2004 đề cập đến phong tỏa tài khoản là một biện pháp cưỡng chế THA12. Điều này không phản ánh đúng bản chất của việc phong tỏa tài khoản vì đây chỉ mới là BPBĐ THA, chưa phải là biện pháp xử lý tài sản để THA. Hơn nữa, “về mặt pháp lý nó có sự mâu thuẫn, vì cùng một đối tượng là khoản tiền trong tài khoản lại có thể bị áp dụng hai biện pháp cưỡng chế” 13 là biện pháp phong tỏa tài khoản và biện pháp khấu trừ tài khoản. Do đó, Luật THADS năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) tách hai biện pháp này thành một BPBĐ và một biện pháp cưỡng chế là sự thay đổi hợp lý, tiến bộ. Đồng thời, xuất phát từ thực tế THADS cho thấy nhiều trường hợp người phải THA có tài sản ngoài là tiền còn có thể là các loại tài sản khác như kim khí quý, đá quý… đang gửi người khác giữ. Do đó, Điều 67 Luật THADS năm 2014 đã bổ sung biện pháp phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ có cùng cách thức thực hiện với biện pháp phong tỏa tài khoản nhằm tạo điều kiện bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người được THA. Pháp luật hiện hành không có quy định về khái niệm biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ. Tuy nhiên, về mặt khoa học pháp lý, có quan điểm cho rằng đây là biện pháp pháp lý nhằm ngăn chặn các hoạt động tiền ra của chủ tài khoản mà không áp dụng với các dòng tiền chuyển vào tài khoản. Quan điểm này là hợp lý bởi vì “có như vậy, tiền vào tài khoản vẫn hoạt động bình thường mới đủ điều kiện để khấu trừ số lượng tiền để THA, chỉ khi việc khấu trừ tiền THA đủ thì mới chấm dứt phong tỏa” 14. Trong khi đó, quan điểm khác cho rằng BPBĐ THADS này sẽ làm ngừng các giao dịch chiều vào lẫn giao dịch chiều ra của tài khoản. Quan điểm này không khả thi đối với tài khoản chưa đủ tiền cần khấu trừ. Việc niêm phong cả chiều vào và chiều ra của tài khoản làm các nguồn Khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Luật số 46/2010/QH12) ngày 16/06/2010, khoản 1 Điều 2 Thông tư số 01/2012/TT-NHNN ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 11 Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015. 12 Khoản 3 Điều 37 Pháp lệnh THADS năm 2004. 13 Hồ Quân Chính, “Vài suy nghĩ về thời hạn áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án”, https://thads.moj. gov.vn/noidung/tintuc/Lists/NghienCuuTraoDoi/View_Detail.aspx?ItemID=495, truy cập ngày 14/04/2021. 14 “Quy định và thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành án góp phần cải cách tư pháp trong thi hành án dân sự”, https://thads.moj.gov.vn/thuathienhue/noidung/tintuc/lists/thongtinkhac/view_detail.aspx?itemid=29, truy cập ngày 01/10/2021. 10 12 tiền chuyển vào tài khoản và hoạt động giải ngân không thể thực hiện, gây cản trở đương sự thực hiện nghĩa vụ. Từ những nội dung đã phân tích, theo tác giả, “biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ là biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được áp dụng đối với người phải thi hành nghĩa vụ trả tiền, tài sản khi họ đang có tiền, tài sản gửi giữ tại cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi giữ nhằm cô lập, đặt tài khoản, tài sản của người phải thi hành án trong tình trạng bị phong tỏa, không thể sử dụng được nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án”. 1.1.2. Đặc điểm của biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ Với tư cách là một trong ba BPBĐ THADS, biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ mang những đặc điểm chung của BPBĐ THADS như: (i) được áp dụng linh hoạt, tại nhiều thời điểm, địa điểm khác nhau trong quá trình THADS như tại thời điểm ra quyết định THA, khi thực hiện cưỡng chế THA…; (ii) khi được áp dụng chưa làm thay đổi, chuyển dịch về quyền sở hữu, sử dụng tài sản của chủ sở hữu, chủ sử dụng; (iii) không cần thông báo trước cho đương sự về việc áp dụng; (iv) chủ thể áp dụng hoặc yêu cầu áp dụng BPBĐ THADS phải bồi thường nếu việc áp dụng không đúng, gây thiệt hại cho người bị áp dụng BPBĐ hoặc người thứ ba… Bên cạnh đó, biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ còn có những đặc trưng riêng, cụ thể như sau: Thứ nhất, biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng trong trường hợp người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ trả tiền và thực có tiền, tài sản đang gửi giữ tại các tổ chức tín dụng, người thứ ba khác Trong lĩnh vực THADS, có hai loại nghĩa vụ chính: Một là, các nghĩa vụ mang tính nhân thân như: Buộc công khai xin lỗi; buộc nhận người lao động trở lại làm việc; buộc thực hiện hoặc không thực hiện công việc nhất định; giao con chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định. Hai là, các nghĩa vụ thanh toán tiền, tài sản; đây là loại nghĩa vụ rất phổ biến trong THADS. “Các nghĩa vụ thanh toán, có tính chất tài sản được thực hiện nếu người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ có tài sản để thi hành” 15, theo đó, việc phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ chỉ được thực hiện trong trường hợp người phải THA có tài khoản, tài sản gửi giữ. Biện pháp này không thể áp dụng với việc thi hành 15 Đặng Ngọc Dư (2016), tlđd (2), tr. 21-22. 13 nghĩa vụ mang tính nhân thân. Do đó, khi ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ, CHV cần kiểm tra quyết định THA phải có nội dung thi hành nghĩa vụ trả tiền hoặc trả vật có giá trị. Thứ hai, đối tượng bị áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ là tài khoản, tài sản gửi giữ của người phải thi hành án Tốc độ hội nhập kinh tế quốc tế cùng sự phát triển của các dịch vụ gửi giữ tiền, thanh toán qua tài khoản, chuyển khoản... dẫn đến hầu hết mọi cá nhân, tổ chức đều có tài khoản tại các, tổ chức tín dụng. Có thể nói tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác là nơi chứa tiền, tài sản lớn, phổ biến nhất hiện nay. Đây là cơ sở cho sự tồn tại của quy phạm pháp luật về biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ khi vấn đề bảo đảm việc THADS được đặt ra. Thêm nữa, tiền trong tài khoản và tài sản gửi giữ là những tài sản có tính thanh khoản cao nên việc Luật THADS năm 2014 quan tâm dành riêng một điều luật để điều chỉnh là cần thiết. Thứ ba, biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng khi đã có cơ sở xác định tài khoản, tài sản bị phong tỏa thuộc sở hữu của người phải thi hành án Để quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phát huy tối đa chức năng bảo đảm nghĩa vụ THA thì tài khoản, tài sản gửi giữ là đối tượng của biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải thuộc sở hữu của người phải THA. Pháp luật THADS yêu cầu phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa trong quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ; cho nên, để ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ đúng đối tượng, đúng nội dung, CHV cần xác định rõ các thông tin về tài khoản, tài sản cần phong tỏa. Mặc dù có thể gặp nhiều khó khăn khi tiến hành nghiệp vụ trên do cản trở từ người phải THA hoặc bên thứ ba nhưng CHV phải cố gắng để đảm bảo được tính nhanh chóng, kịp thời và tính chính xác. Bởi việc CHV vội vàng ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ mà thiếu thông tin hoặc thông tin không đầy đủ, không chính xác có thể dẫn đến việc người phải THA có cơ hội kịp thời rút hết tiền, tẩu tán tài sản, gây cản trở quá trình THA. Thứ tư, việc phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ dẫn đến người có tài khoản, tài sản gửi giữ bị phong tỏa không thực hiện được hành vi chuyển dịch tài sản, chuyển tiền, rút tiền trong tài khoản
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan