Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bc danh gia tac dong xa hoi...

Tài liệu Bc danh gia tac dong xa hoi

.PDF
93
273
51

Mô tả:

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU VỰC TÂY NGUYÊN Đắk Nông, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Quảng Ngãi & Quảng Nam [BẢN THẢO 2] [BẢN THẢO LẤY Ý KIẾN, KHÔNG TRÍCH DẪN DƯỚI MỌI HÌNH THỨC] Tháng 8, 2013 Danh mục bảng, hình và hộp ............................................................................................................. 4 LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................................... 5 Danh mục từ viết tắt ........................................................................................................................... 6 TÓM TẮT BÁO CÁO .......................................................................................................................... 8 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................................ 10 1.1 Bối cảnh của Đánh giá Tác động Xã hội ................................................................................ 10 1.2 Mục tiêu của Đánh giá Tác động xã hội ................................................................................. 11 1.3 Phương pháp luận của Đánh giá ........................................................................................... 11 1.3.1 Khung lý thuyết ................................................................................................................ 11 1.3.2 Các công cụ thu thập thông tin ........................................................................................ 16 1.3.3 Quá trình chọn mẫu và mẫu ............................................................................................ 17 CHƯƠNG II: CÁC PHÁT HIỆN CHÍNH CỦA BÁO CÁO ................................................................. 19 2.1 Nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, vốn sinh kế và các yếu tố ngoại cảnh làm tăng tính dễ bị tổn thương .................................................................................................................................... 19 2.1.1 Tính dễ bị tổn thương của nhóm đối tượng Dự án.......................................................... 20 2.1.2 Tiếp cận vốn sinh kế của nhóm đối tượng trong vùng Dự án ......................................... 24 2.1.3 Nhiều yếu tố về môi trường/bối cảnh làm tăng tính dễ bị tổn thương của các nhóm yếu thế trong vùng Dự án ................................................................................................................ 41 2.2 Cơ cấu tổ chức, thể chế và quá trình ..................................................................................... 44 2.2.1 Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng đến việc thực hiện Dự án ............................................... 45 2.2.2 Các chính sách, quá trình và thể chế: mức độ tác động đến sự tham gia và hưởng lợi của đối tượng dễ bị tổn thương ................................................................................................ 50 2.2.3 Một số thiết chế văn hóa, tôn giáo có ảnh hưởng đến thực hiện Dự án ......................... 55 2.3 Kiểm chứng về mức độ phù hợp của chiến lược phát triển sinh kế của Dự án GNKVTN .... 60 2.3.1 Các phản hồi chính về các hỗ trợ phát triển CSHT ......................................................... 60 2.3.2 Các phản hồi chính về hỗ trợ phát triển sinh kế .............................................................. 62 2.3.3 Các phản hồi chính về nâng cao năng lực (NCNL) và tổ chức quản lý Dự án ............... 63 CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 66 3.1 Kết luận................................................................................................................................... 66 3.2 Các khuyến nghị ..................................................................................................................... 68 3.2.1. Các khuyến nghị nhằm đảm bảo sự tham gia vào và thụ hưởng kết quả phát triển của Dự án của nhóm đối tượng dễ tổn thương............................................................................... 69 3.2.2. Các khuyến nghị hướng đến nhóm chủ thể khác có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến thành công của Dự án........................................................................................................ 71 3.3. Một số lưu ý về sử dụng báo cáo .......................................................................................... 72 2 Tài liệu tham khảo ............................................................................................................................ 73 Phụ lục 1: Khung hướng dẫn tham vấn........................................................................................ 74 Phụ lục 2: Danh sách tỉnh/huyện/xã trong Dự án GNKVTN và khảo sát ..................................... 79 Phụ lục 3: Danh sách phỏng vấn và thảo luận nhóm ................................................................... 80 3 Danh mục bảng, hình và hộp Bảng 1.1: Bảng giải thích các thuật ngữ chính trong Khung SLA.................................................... 13 Bảng 2.1: Tỷ lệ nghèo của các huyện thuộc vùng Dự án 2010 ....................................................... 21 Bảng 2.2: Tiếp cận dịch vụ thiết yếu (điện, nước sạch, vệ sinh) giữa các nhóm dân tộc (2010).... 22 Bảng 2.3: Tỷ lệ nghèo phân theo giới tính chủ hộ tại vùng Dự án (2010) ....................................... 23 Bảng 2.4: Tiếp cận dịch vụ thiết yếu (điện, nước sạch, về sinh) của các hộ trong vùng Dự án, phân theo giới tính chủ hộ (2010) ............................................................................................................. 24 Bảng 2.5: Sở hữu đất và diện tích canh tác phân theo dân tộc trong vùng Dự án (2010) .............. 25 Bảng 2.6: Sở hữu đất và diện tích canh tác phân theo giới trong vùng Dự án 2010) ..................... 26 Bảng 2.7: Số lượng lao động của hộ gia đình t ại vùng Dự án theo nhóm dân tộc (2011) .............. 29 Bảng 2.8: Số lượng lao động của hộ gia đình phân theo gi ới tính chủ hộ tại vùng Dự án (2011) .. 29 Bảng 2.9: Chất lượng của lực lượng lao động tại vùng Dự án thể hiện qua trình độ chuyên môn cao nhất của chủ hộ (2010).............................................................................................................. 31 Bảng 2.10: Chất lượng lao động qua trình đ ộ chuyên môn của chủ hộ, phân theo giới (2010)...... 32 Bảng 2.11: Cơ sở hạ tầng và tiện ích phục vụ sản xuất nông nghiệp của vùng Dự án (2010)....... 33 Bảng 2.12: Tiếp cận vốn của hộ gia đình trong vùng D ự án (tại 1/7/2011) ..................................... 36 Bảng 2.13: Tiếp cận vốn của hộ gia đình trong vùng Dự án phân theo giới tính chủ hộ (tại 1/7/2011) .......................................................................................................................................... 37 Bảng 2.14 Sở hữu các phương tiện viễn thông và thông tin vô tuyến trong vùng Dự án giữa các nhóm dân tộc (2010) ........................................................................................................................ 40 Bảng 2.15: Sở hữu các phương tiện viễn thông và thông tin vô tuyến trong vùng Dự án theo giới tính của chủ hộ ................................................................................................................................. 40 Hình 1.1: Sơ đồ Phương pháp Tiếp cận Sinh kế Bền vững (SLA) .................................................. 12 Hình 2.1: Thành phần dân tộc tại vùng Dự án ................................................................................. 20 Hình 2.2 Tỷ lệ nghèo của các dân tộc năm 2010............................................................................. 21 Hình 2.3: Phân bổ (tỷ trọng) đất cho các loại cây trồng phân theo giới tính chủ hộ (%) (2010)...... 27 Hình 2.4: Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng vùng Dự án (2011) ................................................................... 30 Hình 2.5: Tỷ lệ hộ sở hữu phương tiện vật chất là máy móc nông nghiệp tại các tỉnh Dự án (2010) .......................................................................................................................................................... 34 Hình 2.6: Giá một số mặt hàng nông sản chính vùng Tây nguyên (ĐVT .000 VNĐ/kg).................. 42 Hộp 2.1: Hạn chế tiếp cận nguồn tài nguyên đất và nước trong vùng dự án .................................. 27 Hộp 2.2: Các ý kiến về phân công lao động giữa nam và nữ vùng dự án ...................................... 30 Hộp 2.3: Các ý kiến về trình độ lao động của nhóm dân tộc thiểu số tại vùng dự án ..................... 31 Hộp 2.4: Các ý kiến về thói quen tiết kiệm của nhóm yếu thế vùng dự án...................................... 35 Hộp 2.5: Tính cộng đồng là nguồn vốn xã hội quan trọng của người DTTS di cư đến vùng Dự án39 Hộp 2.6: Một số ý kiến về tác động của làn sóng di cư ................................................................... 43 4 LỜI CẢM ƠN Nhóm tác giả thực hiện khảo sát và lập báo cáo “Đánh giá tác động xã hội” cho Dự án Giảm nghèo Khu vực Tây Nguyên (GNKVTN) dưới sự ủy thác của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) và Ngân hàng Thế giới (NHTG). Trong quá trình thực hiện khảo sát, đánh giá, nhóm tác giả đã nhận được sự giúp đỡ và cộng tác nhiệt tình của các cơ quan có liên quan, cán bộ các cấp và người dân tại địa bàn khảo sát. Trước tiên, chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chuẩn bị Dự án Trung uơng, các Ban Chuẩn bị Dự án cấp tỉnh, huyện Dự án GNKVTN, Ngân hàng Thế giới vì những ý kiến đóng góp sâu sắc và sự hỗ trợ nhiệt tình của các ông/bà dành cho đoàn nghiên cứu. Chúng tôi cũng xin được cảm ơn UBND các cấp, đại diện lãnh đ ạo các sở ban ngành tại sáu tỉnh Dự án đã cung cấp và chia sẻ các thông tin hết sức thực tiễn, cụ thể và hữu ích, góp phần xây dựng nên phần lớn thông tin được trình bày trong báo cáo này. Đồng thời, đoàn nghiên cứu cũng xin được cảm ơn chính quyền các địa phương đã tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho đoàn trong quá trình làm việc tại địa bàn khảo sát, giúp các cán bộ nghiên cứu tiếp cận người dân và các doanh nghiệp trong khu vực. Cuối cùng, xin được đặc biệt bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến những người dân đại diện cho các thôn/bản đã dành thời gian tham gia các hoạt động phỏng vấn và thảo luận nhóm, nhiệt tình cung cấp và làm rõ thông tin sống động để đoàn nghiên cứu có thể xây dựng và hoàn thiện các phát hiện quan trọng, kiểm chứng tính chính xác về các nhận định liên quan đến các vấn đề xã hội của dự án GNKVTN. Do hạn chế về mặt thời gian và các nguồn lực nên nghiên cứu này có thể chưa bao quát được hết các khía cạnh tác động đến thực hiện Dự án GNKVTN. Để thực hiện tốt hơn các nghiên cứu, phân tích, báo cáo đánh giá trong tương lai, chúng tôi rất trân trọng và mong nhận được ý kiến đóng góp từ những độc giả quan tâm đến báo cáo này. Xin chân thành cảm ơn! 5 Danh mục từ viết tắt ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á Agricensus 2011 : Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản 2011 AusAID : Cơ quan Phát triển Quốc tế Úc Ban PTX : Ban Phát triển xã Ban QLDA/BQLDA : Ban quản lý Dự án BDT : Ban dân tộc BCB : Ban Chuẩn bị Bộ/Sở KH&ĐT : Bộ/Sở Kế hoạch và Đầu tư Bộ/Sở LĐTB&XH : Bộ/Sở Lao động Thương binh và Xã hội BQL : Ban quản lý CĐT : Chủ đầu tư CSHT : Cơ sở hạ tầng DA : Dự án DT&BD : Duy tu và bảo dưỡng DTTS : Dân tộc thiểu số DFID : Bộ Hợp tác quốc tế, Vương quốc Anh ĐVT : Đơn vị tính FLITCH : Dự án Phát triển Lâm nghiệp Cải thiện Đời sống vùng Tây Nguyên GNKVTN : Giảm nghèo khu vực Tây nguyên HĐND : Hội đồng nhân dân GS&ĐG : Giám sát & đánh giá HP : Hợp phần HTKT : Hỗ trợ kỹ thuật HTX : Hợp tác xã IFAD : Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế ISP : Chương trình h ỗ trợ thực hiện chương trình 135-II tại Quảng Ngãi Kế hoạch PTKTXH : Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội KTXH : Kinh tế xã hội LHQ : Liên hợp quốc M&E : Theo dõi và đánh giá NCNL : Nâng cao năng lực NGOs : Các tổ chức phi chính phủ NH : Ngân hàng 6 NH CSXH : Ngân hàng chính sách xã hội NH NN& PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHTG : Ngân Hàng Thế Giới NTM : Chương trình Nông Thôn m ới NTP : Chương trình M ục tiêu Quốc gia NTPPR : Chương trình m ục tiêu quốc gia về Giảm nghèo ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức PCT : Phó chủ tịch PDO : Mục tiêu phát triển dự án Phòng KT-HT : Phòng Kinh tế - Hạ tầng Phòng TC-KH : Phòng Tài chính Kế hoạch THP : Tiểu hợp phần TNSP : Dự án Hỗ trợ Tam Nông do IFAD tài trợ tại Gia Lai TƯ : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân UNDP : Chương trình phát triển của Liên hợp quốc USD : Đô la Mỹ VHLSS 2010 : Khảo sát Mức sống dân cư năm 2010 VNĐ : Đồng Việt Nam WB3 : Dự án phát triển ngành lâm nghiệp 7 TÓM TẮT BÁO CÁO Dự án Giảm nghèo Khu vực Tây Nguyên (GNKVTN) có Mục tiêu phát triển (PDO) là “nâng cao cơ hội sinh kế cho các hộ gia đình và cộng đồng nghèo tại 26 huyện trong 06 tỉnh trong vùng Dự án” với bốn hợp phần là (1) phát triển cơ sở hạ tầng, (2) phát triển sinh kế, (3) phát triển CSHT kết nối, 1 nâng cao năng lực và truyền thông, và (4) quản lý Dự án. Dự án được triển khai tại 26 huyện tập trung tại sáu tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Quảng Nam, và Quảng Ngãi. Cơ quan chủ quản của Dự án là Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) và Nhà tài trợ là Ngân hàng thế giới (NHTG). Thời gian dự kiến triển khai là 5 năm (2014 đến 2018) với tổng vốn đầu tư là 165 triệu USD; trong đó nguồn vốn vay ODA từ Ngân hàng Thế giới (NHTG) là 150 triệu USD (chiếm 90%), vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam là 15 triệu USD (chiếm 10%). Nhóm đối tượng hưởng lợi của Dự án là hộ nghèo, trong đó nhóm nghèo là người dân tộc thiểu số (DTTS) và phụ nữ là nhóm đối tượng dễ tổn thương nhận được sự quan tâm đặc biệt của Dự án. Và do có nhiều khác biệt về các đặc điểm nghèo, mức độ dễ bị tổn thương cũng như tác động dự kiến của Dự án đối với các nhóm này cũng còn có nhiều khác biệt giữa các bên liên quan nên một Đánh giá xã h ội cần và đã đư ợc tiến hành nhằm thu thập tư liệu làm nền tảng cho việc xây dựng khung chính sách có sự tham gia để đảm bảo các bên liên quan được đóng góp một cách thích đáng vào thiết kế và xây dựng cơ chế thực hiện Dự án sau này. Mục đích của nghiên cứu đánh giá là đưa ra được một phân tích tổng thể về các chiến lược/biện pháp/phương pháp khác nhau để bảo đảm mục tiêu của dự án phù hợp với bối cảnh xã hội của nó với các mục tiêu cụ thể cần đạt được là (i) xác định và mô tả đặc điểm các nhóm đối tượng có nguy cơ bị loại trừ khỏi sự tham gia và hưởng lợi từ Dự án; (ii) xác định các bên liên quan chính của Dự án; (iii) xác định các quá trình, thể chế, yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến sự tham gia của đối tượng hưởng lợi; (iv) kiểm chứng mức độ phù hợp của chiến lược cải thiện sinh kế; và (v) trên cơ sở đó, đưa ra các khuyến nghị về chiến lược can thiệp, nguyên tắc thiết kế dự án để đảm bảo các đối tượng dễ bị tổn thương sẽ được tham gia đầy đủ và thụ hưởng từ các can thiệp của Dự án như mong đợi. Để thực hiện các mục tiêu trên, Đánh giá được thiết kế trên cơ sở lý thuyết là “tiếp cận sinh kế bền vững” (Sustainable livelihood approach) (DFID và AusAID), các phát hiện được xây dựng từ các nguồn dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp thu thập tại địa bàn khảo sát trong vùng Dự án (bằng các công cụ định tính như phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm). Các phát hiện chính của Báo cáo gồm: Về đối tượng dễ tổn thương trong Dự án, nghiên cứu cho thấy người dân của vùng Dự án ở tình trạng nghèo hơn so với mặt bằng chung của địa phương và của cả nước, VHLSS 2010 cho biết tỷ lệ nghèo trong vùng Dự án (vùng nông thôn) cao hơn gần 2,5 lần so với tỷ lệ nghèo trung bình ở nông thôn cả nước và thu nhập bình quân của vùng Dự án chỉ bằng 70 – 80% cả nước. Từ góc độ dân tộc thì các nhóm dân tộc thiểu số là nhóm nghèo hơn (so với dân tộc Kinh). Còn nếu nhìn từ góc độ giới thì nhóm hộ có chủ hộ là nữ nghèo hơn so với nhóm hộ có chủ hộ là nam giới. Đồng thời, nghiên cứu cũng cho th ấy, tiếp cận của các nhóm yếu thế (dân tộc thiểu số, hộ gia đình có chủ hộ là nữ) đến nguồn vốn sinh kế (vốn tài nguyên, vốn con người, vốn vật chất, vốn tài chính, vốn xã hội) cũng hạn chế hơn so với các nhóm còn lại. Bên cạnh đó, các cú sốc về thiên tai và dịch bệnh, biến động giá nông sản, và làn sóng di cư tự do đến các tỉnh Dự án (nhất là trong những năm trở lại đây) cũng là nh ững yếu tố tác động mạnh, một cách tiêu cực đến đời sống và sinh kế của các nhóm hưởng lợi trong vùng Dự án. Về cơ cấu tổ chức, có thể tạm chia cơ cấu tổ chức thành năm nhóm. (1) Chủ thể chỉ đạo quá trình triển khai dự án, UBND các cấp với sự tham gia trực tiếp của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND, 1 26 huyện vùng dự án gồm: Đắk Glong, Đắk Song, Krông Nô, Tuy Đức (Đắk Nông); Buôn Đôn, Ea Súp, Krông Bông, Lắk, M' Đắk (Đắk Lắk); K Bang, Kông Chro, Krông Pa, Mang Yang, Ia Pa (Gia Lai); Ngọc Hồi, Đắk Glei, Sa Thầy, Kon Rẫy, Kon Plong, Tu Mơ Rông (Kon Tum); Sơn Hà, Sơn Tây, Ba Tơ (Quảng Ngãi) và Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My (Quảng Nam). 8 có vai trò tiên quyết đối với thành công của Dự án. (2) Chủ thể trực tiếp triển khai, BQLDA các cấp, cần đặc biệt lưu tâm đến vấn đề về năng lực và nhân sự. (3) Chủ thể hỗ trợ triển khai, các sở ban ngành và các tổ chức hội (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân), chỉ có thể tham gia một cách hiệu quả nếu có sự chỉ đạo thống nhất của UBND cũng như các cân nh ắc thích đáng đến vai trò, năng l ực, và khối lượng của việc hiện nay của họ. (4) Các chủ thể mang tính cộng đồng hiện nay chưa có vai trò lớn tại địa phương nhưng cùng với các hoạt động của dự án, sự tham gia cũng như vai trò của họ sẽ lớn dần lên. (5) Các chủ thể khác (khu vực sản xuất tư nhân, các nhà cung cấp dịch vụ) có vai trò không nhỏ trong các hoạt động của dự án nhưng hiện cũng đang phải đối mặt với các khó khăn nhất định trong kết nối các đầu mối, tìm kiếm lao động địa phương thích hợp với các yêu cầu của công việc tương ứng ở dự án, v.v. Về các thể chế, quy trình và chính sách, việc triển khai dự án sẽ còn chịu ảnh hưởng của hiện trạng có nhiều chính sách/chương trình giảm nghèo cùng tồn tại tại thời điểm này trong vùng Dự án. Các hoạt động này tuy đa dạng nhưng vẫn còn hạn chế về nguồn lực, phương pháp tiếp cận (thiếu sự tham gia), v.v. Bên cạnh đó, các cộng đồng mục tiêu vẫn còn tính chất quần tụ làng xã với vai trò tự quản của làng và ảnh hưởng của già làng, các tập tục tín ngưỡng và lễ hội vẫn còn nặng nề, thói quen sinh hoạt và canh tác của một đời sống cũ không chịu nhiều sức ép, v.v. và cả những quan niệm rập khuôn về các nhóm đối tượng của Dự án (đặc biệt là nhóm dân tộc thiểu số bản địa). Những yếu tố này sẽ có những chi phối nhất định với hoạt động phát triển sinh kế của Dự án. Liên quan đến tính phù hợp của Dự án, các ý kiến phản hồi được chia thành ba nhóm về (1) các hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, (2) hỗ trợ phát triển sinh kế, và (3) các hoạt động nâng cao năng lực. Về cơ bản, các ý kiến phản hồi đánh giá cao những dự thảo thiết kế của Dự án, phương pháp can thiệp và dự kiến về các hoạt động chính của Dự án. CSHT được thống nhất xây dựng theo hướng hỗ trợ cho phát triển sinh kế, tuy nhiên cần có thêm hướng dẫn chi tiết và rõ ràng hơn về một số vấn đề như tính kết nối của các công trình, phương pháp đấu thầu có sự tham gia của cộng đồng, các quy định về sử dụng lao động địa phương, v.v. Đối với các hoạt động phát triển sinh kế thì có khá nhiều lo ngại và câu hỏi xoay quanh mô hình tổ nhóm sản xuất, vấn đề được đặc biệt đặt ra là phải tránh tính hình thức và thiếu hiệu quả của mô hình hợp tác xã trước đây. Nội dung và phạm vi hỗ trợ cũng c ần được thiết kế phù hợp với đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó chú trọng vào hỗ trợ kỹ thuật, tập huấn nhắc lại, giới thiệu mô hình mới, cấp phát con giống và vật tư nông nghiệp. Câu hỏi về tính bền vững cũng là m ột vấn đề được các bên đặc biệt quan tâm. Về nâng cao năng lực và quản lý dự án thì nổi rõ nhất là các ý kiến về vai trò quan trọng của nâng cao năng lực, bổ sung cán bộ chuyên trách bên cạnh các vị trí kiêm nhiệm và sự tham gia của cấp xã với vai trò chủ đầu tư. Căn cứ vào các phát hiện chính được trình bày trong Báo cáo này, khuyến nghị cơ bản nhất của Báo cáo có thể được tổng kết như sau: tiếp tục hoàn chỉnh thiết kế của Dự án theo nội dung và hướng tiếp cận như hiện nay. Tuy nhiên, cần tăng cường các chiến lược can thiệp để đảm bảo sự tham gia tích cực của các nhóm yếu thế vào việc lập kế hoạch và thụ hưởng các can thiệp của Dự án. Cơ sở hạ tầng được xây dựng phải phản ánh được nguyện vọng của các đối tượng dễ tổn thương. Đồng thời, công tác tuyên truyền, vận động nhóm dễ tổn thương tích cực tham gia, khuyến khích sự ủng hộ của các cá nhân có uy tín trong cộng động cũng s ẽ giúp cải thiện đáng kể tình trạng tham gia của các nhóm này. Ngoài ra, Báo cáo cũng có m ột số lưu ý về cách tiếp cận và sử dụng các kết quả và khuyến nghị của Báo cáo như các lưu ý v ề phạm vi khảo sát, tính tương đối về mặt thời gian của các thông tin và khuyến nghị được trình bày, tính mở của Dự án, v.v. 9 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU Chương này trình bày các thông tin cơ sở về Bối cảnh thực hiện Đánh giá tác động xã hội (phần 1.1), Mục tiêu của Đánh giá (phần 1.2) và Phương pháp đánh giá (phần 1.3), trong đó làm rõ khung lý thuyết (1.3.1), các giai đoạn và các công cụ thu thập thông tin đánh giá (1.3.2), quá trình chọn mẫu và mô tả mẫu (1.3.3). Nhờ đó, người đọc được cung cấp các thông tin cơ sở, có tính dẫn dắt để có thể hiểu được cấu trúc và nội dung của các phát hiện được trình bày trong Chương 2 và các đề xuất trình bày trong Chương 3 c ủa Báo cáo này. 1.1 Bối cảnh của Đánh giá Tác động Xã hội Dự án Giảm nghèo Khu vực Tây Nguyên (GNKVTN) (sau đây gọi tắt là Dự án) có Mục tiêu phát triển (PDO) là “nâng cao cơ hội sinh kế cho các hộ gia đình và c ộng đồng nghèo tại 26 huyện trong 06 tỉnh trong vùng Dự án”. Dự án được triển khai tại sáu tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk, Gia Lai, 2 Kon Tum, Quảng Nam, và Quảng Ngãi và 26 huyện . Cơ quan chủ quản của Dự án là Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) và Nhà tài trợ là Ngân hàng thế giới (NHTG). Thời gian dự kiến triển khai là 5 năm (2014 đến 2018) với tổng vốn đầu tư là 165 triệu USD; trong đó, nguồn vốn vay ODA từ Ngân hàng Thế giới (NHTG)là 150 triệu USD (chiếm 90%), vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam là 15 triệu USD (chiếm 10%). Dự án được thiết kế gồm bốn (04) Hợp phần với các mục tiêu cụ thể là: (1) Hợp phần Phát triển cơ sở hạ tầng (CSHT) cấp xã và thôn/bản phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống dân sinh cũng như tạo việc làm trong xây dựng CSHT và bảo trì, duy tu công trình; (2) Hợp phần Phát triển sinh kế bền vững có mục tiêu củng cố an ninh lương thực, đa dạng hóa và nâng cao thu nhập cho người dân thông qua cải thiện và đa dạng hóa sinh kế bền vững, phát triển liên kết thị trường (3) Hợp phần Phát triển CSHT kết nối, Nâng cao năng lực và Truyền thông có mục tiêu cải thiện điều kiện CSHT kết nối ở cấp huyện (phần cứng và phần mềm) để thúc đẩy sản xuất, đồng thời nâng cao năng lực cán bộ; thúc đẩy truyền thông nâng cao nhận thức; (4) Hợp phần Quản lý Dự án có mục tiêu đảm bảo quản lý, giám sát và đánh giá hiệu quả các hoạt động của Dự án theo đúng thiết kế Dự án. Vùng dự án và đối tượng hưởng lợi được lựa chọn dựa trên văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Công văn 10284/BKH&ĐT-KTĐP< ngày 11/12/2012 và Công văn 10462/BKH&ĐTKTĐP< ngày 17/12/2012). Theo đó, đối tượng dựa trên tỷ lệ nghèo của địa phương và ưu tiên hỗ trợ cho các nhóm yếu thế. Quy trình lựa chọn được thực hiện theo ba bước: (i) lựa chọn huyện Dự án; (ii) lựa chọn xã trong huyện Dự án; và (iii) lựa chọn đối tượng hưởng lợi. Danh mục 130 xã thuộc 26 huyện trong sáu tỉnh được cung cấp tại Phụ lục 2 của Báo cáo này. Do những thông tin về những đối tượng hưởng lợi thuộc Dự án GNKVTN chỉ ra rằng có sự không đồng nhất giữa các nhóm về giới tính, dân tộc, văn hóa, tình trạng kinh tế, mức độ tham gia v.v. Do vậy, những thách thức của Dự án là phải xác định đúng những yêu cầu đa dạng của các nhóm, tập trung vào các nhóm dễ bị tổn thương (người nghèo nói chung, nhóm dân tộc thiểu số nói riêng, nhóm phụ nữ nghèo nói riêng). Hơn nữa, có một số lượng khá lớn các bên liên quan, cả trong và ngoài Dự án GNKVTN có những quan điểm khác biệt về mức độ tác động mà các hoạt động của Dự án GNKVTN có thể tạo ra cũng như các kết quả cụ thể của Dự án này, nên quá trình Đánh giá xã hội và xây dựng Báo cáo sẽ rất cần thiết trong việc xây dựng khung chính sách mà ở 2 26 huyện vùng dự án gồm: Đắk Glong, Đắk Song, Krông Nô, Tuy Đức (Đắk Nông); Buôn Đôn, Ea Súp, Krông Bông, Lắk, M' Đắk (Đắk Lắk); K Bang, Kông Chro, Krông Pa, Mang Yang, Ia Pa (Gia Lai); Ngọc Hồi, Đắk Glei, Sa Thầy, Kon Rẫy, Kon Plong, Tu Mơ Rông (Kon Tum); Sơn Hà, Sơn Tây, Ba Tơ (Quảng Ngãi) và Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My (Quảng Nam). 10 đó sự tham gia của tất cả các bên liên quan sẽ cho phép những ý kiến/đóng góp của họ tới thiết kế và cơ chế thực hiện sau này của Dự án. Trong điều kiện này, Đánh giá tác động xã hội (sau đây gọi là Đánh giá) thuộc Dự án Giảm nghèo Khu vực Tây Nguyên đã được thực hiện độc lập và khởi động sau khi Nghiên cứu khả thi của Dự án đã và đang đư ợc tiến hành. Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án là một tài liệu dẫn chiếu quan trọng của Báo cáo đánh giá (chi tiết xem Chương 2 và Chương 3 của Báo cáo này) bởi các phát hiện và khuyến nghị của Đánh giá này cung cấp các bổ khuyết và phản biện [về nội dung tác động xã hội] đến Báo cáo nghiên cứu khả thi. 1.2 Mục tiêu của Đánh giá Tác động xã hội Như đã dẫn trong Điều khoản tham chiếu (ĐKTC), các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể sau đây cần đạt được khi kết thúc Đánh giá. Mục tiêu chung: Với cách hiểu Đánh giá tác động xã hội là một báo cáo điều tra mang tính hệ thống về các quy trình xã hội và các nhân tố tác động đến những kết quả thực hiện của Dự án, Đánh giá có mục tiêu là đưa ra một phân tích về các chiến lược/biện pháp/phương pháp khác nhau để bảo đảm mục tiêu của dự án phù hợp với bối cảnh xã hội của nó. Đánh giá sẽ cung cấp những thông tin cơ cở để thiết kế các chiến lược mang tính xã hội của dự án. Thực hiện Đánh giá và xây dựng Báo cáo cũng là một quy trình nhằm mang phổ biến/chia sẻ các thông tin xã hội của Dự án và huy động sự tham gia của các chủ thể hữu quan, thu thập và phản ánh quan điểm của các bên liên quan cho thiết kế Dự án. Đánh giá được thiết kế hướng tới thực hiệncác mục tiêu cụ thể như sau: (i) xác định và mô tả đặc điểm các nhóm đối tượng có nguy cơ bị loại trừ/hạn chế khỏi sự tham gia và hưởng lợi từ Dự án; (ii) xác định các bên liên quan chính của Dự án về tầm quan trọng/mức độ ảnh hưởng của các bên liên quan đến Dự án; (iii) xác định các quá trình, thể chế, yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến sự tham gia của đối tượng hưởng lợi trong quá trình tham vấn, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện Dự án; (iv) kiểm chứng mức độ phù hợp của chiến lược cải thiện sinh kế [livelihood strategies] mà Dự án dự kiến thực hiện; và (v) trên cơ sở đó, đưa ra các khuyến nghị về chiến lược can thiệp, nguyên tắc thiết kế dự án để đảm bảo các đối tượng dễ bị tổn thương sẽ được tham gia đầy đủ và thụ hưởng từ các can thiệp của Dự án như mong đợi. Để thực hiện các mục tiêu trên, Đánh giá được thiết kế trên cơ sở lý thuyết là “tiếp cận sinh kế bền vững” (Sustainable livelihood approach) của DFID, các phát hiện được xây dựng từ các nguồn dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp thu thập tại địa bàn khảo sát trong vùng Dự án (bằng các công cụ định tính như phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm). Chi tiết được trình bày trong phần tiếp theo của báo cáo. 1.3 Phương pháp luận của Đánh giá 1.3.1 Khung lý thuyết Khung lý thuyết chính sử dụng trong đánh giá là Phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững (Sustainable Livelihoods Approach - SLA), (xem Hình 1.1 dưới đây). 11 Hình 1.1: Sơ đồ Phương pháp Tiếp cận Sinh kế Bền vững (SLA) Từ viết tắt H = Vốn con người N = Vốn tài nguyên F = Vốn tài chính S = Vốn xã hội P = Vốn vật chất VỐN SINH KẾ CƠ CẤU & QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI BỐI CẢNH (gây bất lợi) CƠ CẤU H N S P F Ảnh hưởng & Can thiệp Chính quyền Khu vực tư Tô chức dân sự Luật Chính sách Văn hóa Thể chế QUY TRÌNH CÁC CHIẾN LƯỢC SINH KẾ Để đạt được  Những cú sốc  Các xu hướng  Thời vụ KẾT QUẢ SINH KẾ Tăng thêm thu nhập  Tăng tính ổn định  Giảm tính tổn thương  Tăng cường an ninh lương thực  Sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững hơn Nguồn: tổng hợp từ các tài liệu của DFID và AusAID Cách tiếp cận này đưa ra một chỉ dẫn tổng quát cho một quá trình xây dựng các can thiệp phát triển sinh kế cho cộng đồng, bao gồm các chương trình và d ự án như Dự án GNKVTN. Theo 3 Serrat (2008), tiếp cận sinh kế bền vững (the sustainable livelihoods approach) là một phương pháp tư duy để xác định mục tiêu, phạm vi và ưu tiên cho các hoạt động/can thiệp phát triển dựa trên các cân nhắc/phân tích về cách sinh sống của người nghèo, của đối tượng dễ tổn thương và tầm quan trọng của các chính sách, các thể chế liên quan. Các can thiệp/hoạt động phát triển được xây dựng phải đảm bảo: (i) lấy con người/nhóm đối tượng nghèo và dễ tổn thương làm trung tâm; (ii) đảm bảo tính tham gia (của) và tính đáp ứng đến đối tượng nghèo và dễ tổn thương; (iii) đa cấp độ (multilevel); (iv) được thực hiện với mối liên kết/đối tác giữa khu vực công và khu vực tư nhân; (v) linh hoạt/dễ điều chỉnh (dynamic); và (vi) cuối cùng nhưng không kém quan trọng là bền vững. Cách tiếp cận này cho phép nối kết các chủ thể với môi trường chung có ảnh hưởng đến kết quả của chiến lược sinh kế. Tiếp cận này tính đến một cách thấu đáo các tiềm năng của cộng đồng như năng lực/trình độ của người lao động, mạng lưới xã hội (tài sản xã hội), tiếp cận đến các nguồn lực vật chất và tài chính cần thiết cho phát triển sinh kế và khả năng ảnh hưởng đến và của các thể chế cốt lõi (core institutional). Nếu đi từ phía bên phải của Khung SLA sang phía trái, người đọc thấy được xuất phát điểm của các dự định/kế hoạch phát triển sinh kế chính là hướng đến các kết quả sinh kế (livelihood 3 Tiếp cận sinh kế bền vững giúp xác định các ưu tiên hành động/can thiệp thực tiễn, dựa trên quan điểm và mối quan tâm của các đối tượng liên quan nhưng không phải là “chìa khóa vàng” (panacea) cho mọi vấn đề. Tiếp cận này không thay thế cho các công cụ khác, như phát triển có sự tham gia (participatory development), tiếp cận ngành (sector-wide approaches) hoặc phát triển nông thôn tổng hợp (integrated rural development). 12 outcomes) tích cực cho một cộng đồng nghèo, nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. Các kết quả sinh kế này cũng chính là các mục tiêu phát triển, gồm tăng thêm thu nhập cho cộng đồng, tăng tính ổn định trong các hoạt động sinh kế (nhờ đó tăng tính ổn định trong đời sống nói chung); giảm tính dễ tổn thương của cộng đồng; tăng cường an ninh lương thực và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững (đôi khi các kết quả này có thể mâu thuẫn nhau, ví dụ thu nhập cao trong ngắn hạn có thể triệt phá tài nguyên thiên nhiên). Để đạt được kết quả sinh kế, cần thực hiện các can thiệp hay các chiến lược sinh kế (livelihood strategies). Chiến lược sinh kế là một tập hợp các hoạt động và phương pháp thực hiện các hoạt động đó, nhằm đạt mục tiêu sinh kế. Các chiến lược sinh kế này lại được triển khai và thực hiện nhờ vào một cấu trúc xã hội (structure) gồm các chủ thể (nhà nước/chính quyền và khu vực tư nhân, dân sự) thông qua các quá trình/quy trình/định chế (processes) gồm quy định của luật pháp, các chương trình/chính sách cụ thể, tập quán/phong tục, v.v. Để có được các chiến lược sinh kế, việc phân tích đánh giá phải được tiến hành ở hai cấp độ là (1) bối cảnh [gây tổn thương] và (2) mức độ tiếp cận/sở hữu của đối tượng đối với các nguồn lực khả dụng cho phát triển sinh kế gồm nguồn nhân lực (human capital), nguồn tài nguyên (natural capital), nguồn lực vật chất (nhân tạo) (physical capital), nguồn tài lực (financial capital) và nguồn lực xã hội (social capital). Xem Bảng 1.1 để có giải thích chi tiết hơn cho các thuật ngữ trong Khung SLA. Cần lưu ý là gi ữa các yếu tố trong khung SLA này có mối quan hệ tương hỗ, cụ thể các kết quả sinh kế khi đạt được lại góp phần tăng cường các nguồn lực mà đối tượng có thể tiếp cận/sở hữu; các quá trình/cấu trúc có thể tác động thay đổi những thành phần trong bối cảnh [gây tổn thương]. Bảng 1.1: Bảng giải thích các thuật ngữ chính trong Khung SLA Khung sinh kế bền vững (SLA) : Khung sinh kế bền vững giúp tổ chức các nhân tố hạn chế hay tăng cường cơ hội sinh kế, đồng thời cũng cho thấy mối quan hệ giữa các nhân tố này. Ý niệm trung tâm là các hộ gia đình khác nhau có tiếp cận khác nhau đối với các tài sản sinh kế vốn là mục tiêu phát triển và mở rộng của phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững. (DFID) Bối cảnh [gây tổn thương]/vunerable context : Các yếu tố làm nên bối cảnh gây tổn thương gồm các cú sốc (shocks), các xu hướng (trends) và tính mùa vụ (seasonity) có ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng tài sản của hộ gia đình, cá nhân cũng như làm phương h ại các lựa chọn sinh kế của người dân. Các cú sốc làm hủy hoại tài sản có thể kể đến như các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ l ụt, hạn hán hoặc giá rét, các xung đột dân sự. Các cú sốc này có thể khiến người dân mất nơi trú ẩn, nhà ở và mùa màng, nên biện pháp ứng phó thường là tẩu tán tài sản, cất trữ ở nơi khác hay thu hoạch sớm đối với cây trồng và vật nuôi. Những cú sốc về kinh tế vĩ mô gần đây như khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng gây ra các các tác đ ộng tiêu cực đến thu nhập của người nghèo, nông dân, do sút giảm giá nông sản và sản lượng tiêu thụ trên thị trường quốc tế. Cú sốc khác có thể kể đến như dịch bệnh không kiểm soát được làm hủy hoại tài sản là vật nuôi và cây trồng của người dân. Các xu hướng gồm, dù có thể dự báo được, nhưng có thể mang đến tác động tích cực hoặc tiêu cực. Các xu hướng gồm: xu hướng về dân số, dân cư (ví dụ dịch chuyển lao động nông thôn ra thành thị để đáp ứng nhu cầu lao động của quá trình công nghiệp hóa ở các đô thị); xu hướng về nguồn tài nguyên (ví dụ tình trạng đất nhiễm phèn, nhiễm mặn ở vùng ven biển, giảm lượng nước mạch ngầm, mất đất canh tác do mực nước biển dâng cao), xu hướng kinh tế trong nước và quốc tế (ví dụ thiếu hụt nguồn cung cấp cô ca trên phạm vi toàn cầu); và xu hướng về công nghệ (ví dụ công nghệ trong sản xuất giống, công nghệ trong sản xuất phân bón vi sinh). Các xu hướng này đều có tác động quan trọng đến tỷ suất đầu tư, do đó ảnh đến các chiến lược sinh kế được lựa chọn. Không phải xu hướng nào cũng 13 bất lợi. Tuy nhiên việc sử dụng thuật ngữ bối cảnh gây tổn thương [hàm ý tính bất lợi từ môi trường] là nhằm nhấn mạnh thực tế rằng tổng hợp các xu hướng này giải thích [trực tiếp hoặc gián tiếp] cho rất nhiều khó khăn mà người nghèo phải đối diện. Tính dễ tổn thương sẵn có trong sinh kế của người nghèo khiến họ khó đối phó với những nguy cơ, dù có dự đoán được hay không. Ngoài ra, điều này cũng làm giảm khả năng [của người nghèo] để tác động ngược trở lại đối với môi trường nhằm giảm các nguy cơ này; và hệ quả là, họ lại càng trở nên dễ tổn thương hơn. Kể cả khi xu hướng là tích cực, thì người nghèo cũng thường khó được lợi vì họ thiếu tài sản, thiếu cách tổ chức đủ mạnh để khai thác được các cơ hội từ những xu hướng tích cực này. Tính mùa vụ được thể hiện ở: (i) thay đổi giá cả hàng nông sản (giá cao khi hàng hóa nông sản khan hiếm, giá thấp khi đúng vụ thu hoạch và sản lượng lớn; (ii) cơ hội nghề nghiệp cao ở thời gian đình điểm của sản xuất (ví dụ vụ thu hoạch cà phê tại vùng Tây Nguyên); (iii) nguồn cung ứng lương thực cao sau thời gian thu hoạch cây lương thực (điển hình là ngô và gạo) và thấp ở thời gian “giáp hạt”; chi phí sản xuất thay đổi vào mùa mưa hoặc mùa khô (phát sinh chi phí bơm nước tưới vào mùa khô hoặc chi phí sấy khô nông sản sau khi thu hoạch vào mùa mưa). Yếu tố mùa vụ đều ít nhiều ảnh hưởng đến đời sống của người nghèo, người nông dân. Bối cảnh [gây tổn thương] nằm ngoài khả năng kiểm soát của người dân. Trong ngắn hạn đến trung hạn, một cá nhân hoặc một nhóm nhỏ người dân hầu như không thể làm gì để trực tiếp thay đổi các yếu tố thuộc bối cảnh này. Khả năng phòng vệ : Là khả năng đối chọi và phục hồi từ những cú sốc và duy trì hoặc củng cố các năng lực sản xuất, tài sản và hoạt động của của người dân sau những cú sốc Các sinh kế : Một sinh kế bao gồm năng lực sản xuất, tài sản và các hoạt động cần có để kiếm sống. Sinh kế được gọi là bền vững khi sinh kế đó có thể đối chọi và phục hồi từ những cú sốc và duy trì hoặc củng cố các năng lực sản xuất, tài sản, và hoạt động của mình không chỉ bây giờ mà cả sau này nhưng lại không làm tổn hại đến cơ sở nguồn lực tự nhiên. Chiến lược sinh kế (livelihood strategies). : Chiến lược sinh kế là một tập hợp các hoạt động và phương pháp thực hiện các hoạt động đó, nhằm đạt kết quả sinh kế. Các hoạt động có thể gắn với nguồn tài nguyên thiên nhiên (naturalresource based activities) như nông nghiệp, lâm nghiệp, các hoạt động phi nông nghiệp và không gắn với nguồn tài nguyên thiên nhiên (non-natural resource based and off-farm activities) như dịch vụ, nghề thủ công, các hoạt động giảm nhẹ và thích ứng, các hoạt động ngắn hạn và dài hạn. Sau khi thực hiện các chiến lược sinh kế, các kết quả sinh kế dự kiến sẽ được tạo ra, với giả định là không có các rủi ro, các phát sinh bất lợi không thể khắc phục làm giảm hoặc xóa bỏ các kết quả tạo ra hoạt động sinh kế. Vốn con người : Sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục, kiến thức và kỹ năng, năng lực làm việc, khả năng thích nghi. Vốn xã hội : Các mạng lưới và mối liên hệ (khách quen, hàng xóm, quan hệ họ tộc), các quan hệ tin cậy với sự thông hiểu và giúp đỡ lẫn nhau, các nhóm chính thức và không chính thức, các giá trị và hành vi chung, các nguyên tắc và phong tục giống nhau, đại diện tập thể, các cơ chế tham gia trong việc ra quyết định, sự lãnh đạo. Vốn tự nhiên : Đất đai và sản vật, nước và nguồn nước, cây cối và các sản phẩm từ rừng, 14 sinh vật tự nhiên, các loại sợi và lương thực tự nhiên, sự đa dạng sinh học, dịch vụ môi trường. Vốn vật chất : Cơ sở hạ tầng (phương tiện vận chuyển, đường xá, xe cộ, các tòa nhà và chỗ ở an toàn, nguồn cấp nước và hệ thống xử lý rác thải, năng lượng, truyền thông), các công cụ và công nghệ (các công cụ và thiết bị sản xuất, hạt giống, phân bón, thuốc trừ sâu, tập quán sản xuất). Vốn tài chính : Tiền tiết kiệm, các khoản tín dụng và vay nợ (chính thức và không chính thức), các khoản tiền chuyển về, lương hưu, lương định kỳ. Cơ cấu/cấu trúc và quy trình/thể chế (Transforming Structures and Processes) Cơ cấu/cấu trúc bao hàm các tổ chức thuộc khu vực công, khu vực tư nhân, các tổ chức xã hội, dân sự. Các tổ chức thuộc khu vực công là các tổ chức đặt ra và thực hiện chính sách và quy định của luật pháp; các tổ chức/chủ thể thuộc khu vực tư nhân cung ứng các dịch vụ; mua bán trao đổi, thực hiện các chức năng khác có thể ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế và kết quả; các tổ chức xã hội/dân sự đóng vai trò hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện kết nối các chủ thể công/tư nhân đến đối tượng hưởng lợi. Các thể chế và quy trình được giải thích gồm các luật, các quy định, chính sách, thiết chế vận hành, các thỏa thuận, chuẩn mực xã hội, và các thông lệ. Những yếu tố này quy định phương thức vận hành của các cấu trúc. Các tổ chức công quyết định chính sách không thể vận hành hiệu quả nếu không có các định chế và quy trình phù hợp. Các thể chế/chính sách có ảnh hưởng mạnh mẽ đến người nghèo và các đối tượng dễ bị tổn thương thông qua hoạt động của các tổ chức/chủ thể. Các thể chế và quy trình là quan trọng đối với mọi khía cạnh của hoạt động sinh kế, tạo động lực khuyến khích người dân đưa ra lựa chọn tốt hơn, cho phép hoặc không cho phép tiếp cận đến các loại nguồn vốn sinh kế; tạo điều kiện cho người dân chuyển đổi một dạng vốn/tài sản thành một dạng vốn/tài sản khác, thông qua các thị trường. Do đó các chính sách vì người nghèo trở nên một thành tố quan trọng trong Khung tiếp cận sinh kế bền vững (SLA). Bước 2 Rà soát nhóm đối tượng, thực trạng nghèo (đa chiều) và các đặc điểm xã hội quan trọng khác của nhóm nghèo, nhóm dân tộc, nhóm phụ nữ  thẩm định lại tính phù hợp của mục tiêu Dự án và nhu cầu của nhóm đối tượng. Bước 3 Đánh giá các yếu tố: (1) tiếp cận nguồn vốn sinh kế của các đối tượng; và (2) bối cảnh gây tổn thương/bất lợi (các xu hướng, các cú sốc, yếu tố mùa vụ bất lợi) Bước 4 Đánh giá về cấu trúc/cơ cấu (chủ thể tham gia quản lý và vận hành dự án từ khu vực chính quyền, khu vực dân sự/đoàn thể, xã hội; khu vực tư nhân (doanh nghiệp, người kinh doanh) và các chính sách (chương trình giảm nghèo); quy chế (dân chủ, sự tham gia, v.v.) và thiết chế văn hóa có ảnh hưởng đến triển khai thực hiện Dự án Kiểm chứng Rà soát chiến lược sinh kế Dự án (gồm mục tiêu phát triển và mục tiêu cụ thể của 04 hợp phần và các tiểu hợp phần/các hoạt động DA) Kiểm chứng Bước 1 Kiểm chứng Nếu coi Dự án GNKVTN đưa ra một tập hợp các can thiệp dự kiến nhằm cải thiện sinh kế (hay tạo ra các kết quả sinh kế) thì Đánh giá tác động xã hội sẽ xem xét (soi xét) lại quá trình xây dựng các can thiệp đó bằng việc đi từ bên trái sang bên phải của Sơ đồ khung SLA ở trên (Hình 1.1) theo các bước như dưới đây. 15 1.3.2 Các công cụ thu thập thông tin Ở từng bước tiến hành đánh giá xã h ội, các phương pháp và công cụ thu thập thông tin định tính, định lượng khác nhau đã đư ợc sử dụng, cụ thể gồm. Bước 1: Rà soát chiến lược sinh kế của Dự án : Nghiên cứu tài liệu:  Bản thảo nghiên cứu khả thi Dự án cấp tỉnh và trung ương;  Các báo cáo, tài liệu nghiên cứu sẵn có phục vụ công tác nghiên cứu khả thi Dự án;  Bản thảo Khung chính sách đền bù Dự án (cho các đối tượng có thể bị mất đất do thực hiện Dự án). Thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu: Bước 2: Rà soát nhóm đối tượng dễ tổn thương của Dự án :  Cán bộ Ban chuẩn bị Dự án (BCB DA) cấp trung ương và cấp tỉnh;  Cán bộ NHTG. Nghiên cứu tài liệu và tính toán dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu sẵn có:  Khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2010 (VHLSS 2010);  Tổng điều tra nông nghiệp 2011 (Agricensus 2011);  Dữ liệu thống kê cấp trung ương, tỉnh, huyện, xã;  Quyết định của UBND các tỉnh công bố tỷ lệ nghèo hàng năm;  Các chính sách, chiến lược giảm nghèo của các địa phương. Phỏng vấn sâu:  Cán bộ các cơ quan chính quyền các cấp và các sở/ngành;  Cán bộ các tổ chức chính trị, xã hội (nông dân, phụ nữ);  Hộ kinh tế khá;  Đại diện các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế tư nhân;  Đại diện một số tổ chức phi chính phủ (NGO) địa phương. Thảo luận nhóm: Bước 3: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế (tiếp cận vốn sinh kế và bối cảnh gây bất lợi) :  Nhóm dân cư nghèo (thuộc các thành phần dân tộc);  Nhóm dân tộc thiểu số bản địa;  Nhóm dân tộc thiểu số di cư;  Nhóm phụ nữ (thuộc các thành phần dân tộc). Nghiên cứu tài liệu và tính toán dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu sẵn có:  Tổng điều tra nông nghiệp 2011 (Agricensus 2011);  Báo cáo phát triển kinh tế xã hội các địa phương;  Các công bố về giá cả nông sản (từ nhiều nguồn tổng hợp);  Các dữ liệu thủy văn. Phỏng vấn sâu:  Cán bộ các cơ quan chính quyền các cấp và các sở/ngành;  Cán bộ các tổ chức chính trị, xã hội (nông dân, phụ nữ);  Hộ kinh tế khá;  Đại diện các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế tư nhân;  Đại diện một số tổ chức phi chính phủ (NGO) địa phương. Thảo luận nhóm:  Nhóm dân cư nghèo (thuộc các thành phần dân tộc);  Nhóm dân tộc thiểu số bản địa; 16 Bước 4: Đánh giá về cấu trúc/cơ cấu và các chính sách (chương trình giảm nghèo); quy chế (dân chủ, sự tham gia, v.v.) và thiết chế văn hóa có ảnh hưởng đến triển khai thực hiện Dự án :  Nhóm dân tộc thiểu số di cư;  Nhóm phụ nữ (thuộc các thành phần dân tộc); Nghiên cứu tài liệu:  Báo cáo nghiên cứu khả thi cấp trung ương (mô tả cấu trúc quản lý dự án và vai trò của các cơ quan hữu trách);  Quy chế dân chủ;  Văn kiện và các báo cáo của các chương trình/d ự án giảm nghèo tại địa phương (Chính sách ổn định đời sống người dân tộc di cư tỉnh Đắk Nông, Chương trình 30A, FLITCH, 3M v.v). Phỏng vấn sâu:  Cán bộ các cơ quan chính quyền các cấp (đặc biệt là cán bộ xã, cán bộ Ban dân tộc);  Cán bộ các tổ chức chính trị, xã hội (nông dân, phụ nữ);  Già làng, trưởng bản. Thảo luận nhóm:  Nhóm dân cư nghèo (thuộc các thành phần dân tộc);  Nhóm dân tộc thiểu số bản địa;  Nhóm dân tộc thiểu số di cư;  Nhóm phụ nữ (thuộc các thành phần dân tộc). Chi tiết các công cụ thu thập dữ liệu định tính sơ cấp được trình bày trong phụ đính của Báo cáo. Đánh giá được thực hiện bắt đầu từ tháng 12/2012, chia ra các giai đoạn, gồm thiết kế và nghiên cứu tại bàn; khảo sát thực địa (gồm cả khảo sát thí điểm và khảo sát chính thức); xử lý dữ liệu và xây dựng các phát hiện ban đầu; và xây dựng báo cáo đầy đủ. Trong các giai đoạn ở trên, khảo sát thực địa có ý nghĩa quan tr ọng nhất vì cung cấp những cơ sở khách quan và hiện thực cho các phát hiện của Báo cáo. Ở bước này, các kỹ thuật phổ biến của đánh giá nông thôn có sự tham gia (participatory rural assessment - PRA) được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia trong các cuộc thảo luận nhóm tập trung và khuyến khích đối tượng cung cấp thông tin chia sẻ ý kiến khi phỏng vấn sâu bán cấu trúc. 1.3.3 Quá trình chọn mẫu và mẫu Việc khảo sát thực địa được thực hiện tại cả sáu tỉnh thuộc Dự án, mỗi tỉnh chọn một huyện (Krông Nô của Đắk Nông, M’Đrắk của Đắk Lắk, Ia Pa của Gia Lai, Kon Rẫy của Kon Tum, Ba Tơ của Quảng Ngãi, Phước Sơn của Quảng Nam). Tiêu chí để lựa chọn các huyện là tỷ lệ nghèo và thành phần dân tộc. Về tỷ lệ nghèo, các huyện được chọn không phải là những huyện nghèo nhất, cũng không phải là huyện khá nhất trong vùng Dự án của từng tỉnh. Về thành phần dân tộc, các huyện được chọn theo cách sao cho các nhóm dân tộc thiểu số bản địa có dân số lớn trong vùng Dự án như Ê Đê, Ba Na, Xơ Đăng, M’nông, và J’rai (ở Tây Nguyên), H’re và Cơ Tu (ở Quảng Ngãi và Quảng Nam) nằm trong đối tượng khảo sát. Tại mỗi huyện, 02 xã được chọn khảo sát theo các tiêu chí dân tộc để đảm bảo có cả nhóm dân tộc thiểu số bản địa và nhóm dân tộc thiểu số di cư (riêng với huyện Ba Tơ, Quảng Ngãi và huyện Phước Sơn, Quảng Nam thì tiêu chí dân tộc thiểu số di cư không được áp dụng vì vấn đề dân tộc thiểu số di cư đến không phải là một hiện tượng phổ biến tại đây như tại các huyện Dự án ở Tây Nguyên). Danh sách xã khảo sát được nêu trong Phụ lục 2. Quá trình khảo sát thực địa được thực hiện với mẫu khảo sát gồm 488 đối tượng khác nhau. Cụ thể: 100 cán bộ cấp tỉnh (bao gồm cơ quan trực tiếp triển khai các hoạt động của Dự án và các cơ quan/tổ chức khác), 50 cán bộ huyện, 40 cán bộ xã và 14 già làng/trưởng bản được khảo sát bằng 17 hình thức phỏng vấn sâu; ở cấp hộ gia đình, 115 đại diện các hộ gia đình dân tộc thiểu số bản địa, 59 đại diện hộ gia đình dân tộc thiểu số di cư; 88 phụ nữ được tham vấn thông qua hình thức thảo luận nhóm tập trung; bên cạnh đó, đoàn đánh giá phỏng vấn đại diện của 09 hộ làm ăn khá giả tại các thôn/buôn và 11 doanh nghiệp trong hai lĩnh vực là xây dựng và nông nghiệp. Ngoài các thông tin thu thập qua khảo sát trực tiếp, báo cáo đánh giá này tham khảo nhiều nghiên cứu sẵn có về các vấn đề liên quan đến dân tộc thiểu số, bình đẳng giới trong vùng Dự án; sử dụng dữ liệu từ các cuộc điều tra gồm Khảo sát Mức sống dân cư năm 2010 (VHLSS 2010), Tổng Điều tra Nông nghiệp 2011 (Agricensus 2011) và Tổng Điều tra doanh nghiệp 2010. Như vậy, với quy mô và cơ cấu ở trên, mẫu khảo sát đảm bảo phản ánh được quan điểm của những bên liên quan khác nhau trong Dự án, đặc biệt là nhóm đối tưởng hưởng lợi của Dự án, cũng là nhóm đ ối tượng dễ tổn thương mà Đánh giá này hướng đến. Quá trình tham vấn các chủ thể này, đặc biệt đưa vào các chủ thể không trực tiếp quản lý Dự án (như doanh nghiệp, các hộ dân khá giả), giúp thực hiện một trong những mục tiêu phái sinh là cung cấp thông tin và tham vấn các đối tượng về thiết kế Dự án. 18 CHƯƠNG II: CÁC PHÁT HIỆN CHÍNH CỦA BÁO CÁO Như khung lý thuyết SLA đã gợi ý và theo thiết kế của Đánh giá này, các phát hiện chính của báo cáo được trình bày theo các nhóm nội dung với trình tự sau: Phần 2.1 mô tả đặc điểm của các đối tượng hưởng lợi dễ bị tổn thương gồm các đặc điểm nghèo, mức độ tiếp cận/sở hữu các loại hình vốn sinh kế, và yếu tố bối cảnh làm nghiêm trọng hơn tính dễ bị tổn thương của nhóm hưởng lợi yếu thế; Phần 2.2 nêu các phát hiện chính liên quan đến cấu trúc/cơ cấu quản lý và các quy trình/chính sách/đ ịnh chế; trong đó 2.2.1 là các phát hiện chính về các bên liên quan có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quá trình thực hiện và khả năng thành công trong thực hiện các mục tiêu của Dự án, cũng như nh ững rủi ro tiềm tàng liên quan đến những đối tượng này; phần 2.2.2 là các phát hiện về các quá trình/định chế (gồm các chương trình/chính sách, các thiết chế văn hóa/tôn giáo, quy định về dân chủ cấp cơ sở và sự tham gia của cộng đồng vào phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Phần 2.3 tập trung vào những phản hồi chính của đối tượng hưởng lợi và các bên liên quan về thiết kế của Dự án (chiến lược sinh kế dự kiến) tại thời điểm khảo sát. Dựa trên các phát hiện này, Báo cáo sẽ đưa ra một số khuyến nghị chính trong Chương 3. 2.1 Nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, vốn sinh kế và các yếu tố ngoại cảnh làm tăng tính dễ bị tổn thương Tính dễ tổn thương được miêu tả thông qua tình trạng bấp bênh trong đời sống của các cá nhân, hộ gia đình và c ộng đồng khi phải đối mặt với những thay đổi của môi trường xung quanh. Người dân cứ thoát nghèo rồi lại nghèo và khái niệm “tính dễ tổn thương” thể hiện những thay đổi này một cách chuẩn xác hơn là các thước đo về chuẩn nghèo. Tính dễ tổn thương, như khung SLA đã nêu, đến từ: (i) các yếu tố ngoại cảnh gây tổn thương hay còn gọi là bối cảnh gây tổn thương (vunerability context) và (ii) mức độ tự phòng vệ thấp của đối tượng/người dân [không đủ khả năng và phương tiện] để đối mặt với những rủi ro/đe dọa từ bối cảnh. Bối cảnh gây tổn thương gồm các cú sốc (shocks), các xu hướng (trends) và tính mùa vụ (seasonity) có ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng tài sản của hộ gia đình/cá nhân cũng như các lựa chọn sinh kế của người dân. [Xem Bảng 1.1 để có giải thích đầy đủ về các khái niệm bối cảnh gây tổn thương]. Còn mức độ tự phòng vệ thấp của đối tượng/người dân là do tình trạng sở hữu tài sản thấp (nghèo) và thiếu tiếp cận đến các nguồn vốn sinh kế nên không đủ khả năng và phương tiện để đối mặt với những rủi ro/đe dọa từ bối cảnh. Phần 2.1 này sẽ trình bày đặc tính dễ bị tổn thương của nhóm đối tượng Dự án, sau đó là các phát hiện về tình trạng tiếp cận thấp đến các nguồn sinh kế và cuối cùng là những yếu tố của bối cảnh gây tổn thương đến nhóm này. Chiều phân tích [dimension] là theo nhóm dân tộc và và giới tính của chủ hộ. Việc lựa chọn chiều phân tích phản ánh mối quan tâm của Dự án đối với các nhóm dân tộc thiểu số (bản địa và di cư đến) cũng như nhóm đ ối tượng nữ giới. Ngoài ra, hai chiều phân tích này giúp việc đưa ra các đề xuất của Báo cáo phù hợp nhất với từng nhóm đối tượng cụ thể, nhằm giảm thiểu rủi ro đối tượng bất lợi hơn/dễ bị tổn thương hơn không được tham gia đầy đủ hoặc chỉ thụ hưởng các thành quả phát triển/kết quả sinh kế do Dự án đầu tư một cách hạn chế. Về dân tộc, ba nhóm chính được so sánh là nhóm Kinh, nhóm dân tộc thiểu số bản địa và nhóm dân tộc thiểu số khác. Chỉ tính riêng trên địa bàn 26 huyện Dự án, có 41 dân tộc cùng sinh sống, trong đó đồng bào DTTS chiếm 60%, dân tộc Kinh là 40%. Sắp xếp theo mức tăng đần, tỷ trọng các dân tộc tại vùng Dự án như sau: Cơ Tu (1%), Ê đê (3%), M’Nông (5%), Jarai (7%), Bana (7.4%), Xơ Đăng (9.3%), H’rê (10%), dân tộc thiểu số khác – không xếp loại được riêng vì có 19 nhiều nhóm có tỷ trọng rất nhỏ trong số liệu khảo sát thứ cấp (16%) và Kinh (40%). Các nhóm dân tộc thiểu số bản địa chính trong vùng Dự án là Ê Đê, M’Nông (chủ yếu tại Đắk Lắk và Đắk Nông); Jarai, Xơ Đăng, Ba Na, Giẻ Triêng (chủ yếu tại Gia Lai và Kon Tum); H’rê và Ca Dong (tại Quảng Ngãi) và Cơ Tu (tại Quảng Nam) (xem Hình 2.1). Các dữ liệu được Hình 2.1: Thành phần dân tộc tại vùng Dự án phân tích ở ba cấp độ xã Dự án DTTS (130 xã), huyện Dự án (26 huyện) khác, 16,380 và tỉnh Dự án (6 tỉnh); có thể các dữ liệu cấp quốc gia sẽ được đưa vào phân tích khi phù hợp nhằm Dân tộc làm nổi bật tính so sánh của các Kinh, 39,610 tỉnh Dự án và cả nước; trong một Hre, 10,310 số trường hợp dữ liệu của các xã Cơ Tu, 1,120 nằm ngoài Dự án nhưng trong 26 huyện Dự án, các huyện ngoài Dự Xơ Đăng, 9,300 án nhưng nằm trong sáu tỉnh Dự án được đưa vào phân tích để làm Êde, 3,440 nổi bật tính so sánh giữa vùng Dự Bana , 7,390 M'Nông, 5,27 án và vùng ngoài Dự án. Trong Jarai, 7,180 0 một số trường hợp, do dữ liệu thứ cấp chỉ hiện hữu đối với cấp tỉnh Nguồn: Agricensus 2011 (ví dụ tình trạng dinh dưỡng của dân cư) nên phân tích chỉ dừng lại ở việc so sánh giữa sáu tỉnh Dự án với tình trạng chung của cả nước. Về giới, giới tính của chủ hộ được xác định là chiều phân tích thứ hai. Dữ liệu theo nhóm hộ có nữ làm chủ hộ và nam làm chủ hộ được phân tích chỉ trong phạm vi vùng Dự án từ cấp xã đến cấp Tỉnh. Một lưu ý là tại vùng Dự án, đó là chế độ mẫu hệ và chế độ phụ hệ tồn tại song song và với những nhóm dân tộc theo chế độ mẫu hệ, chủ hộ thường là nữ giới. Tại Quảng Nam và Quảng ngãi, nhóm dân tộc thiểu số bản địa chính là Cơ Tu, Hre, Giẻ Triêng theo chế độ phụ hệ. Tại các tỉnh Tây Nguyên, các dân tộc thiểu số bản địa chính như Jarai, M’nông, Êđê theo chế độ mẫu hệ (một số nét văn hóa đặc trưng và/hoặc vai trò của nam giới và nữ giới tại gia đình và xã hội của hai chế độ này được phân tích khi chúng có ảnh hưởng đến Dự án). 2.1.1 Tính dễ bị tổn thương của nhóm đối tượng Dự án Theo Báo cáo Nghiên cứu khả thi Dự án [phiên bản 2, sẵn có tại thời điểm khảo sát], Dự án đặt sự quan tâm đặc biệt đến nhóm hưởng lợi yếu thế, gồm các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số bản địa [hay theo cách gọi thường ngày của cư dân địa phương là dân tộc tại chỗ), hộ dân tộc thiểu số di cư (nhất là các hộ di cư trong khoảng 3 - 5 năm gần đây) và phụ nữ. Trên cơ sở phân tích số liệu thứ cấp và khảo sát hiện trường, Báo cáo này tái khẳng định những đối tượng hộ nghèo (thuộc các thành phần dân tộc), người dân tộc thiểu số và phụ nữ là những đối tượng có tiếp cận vốn sinh kế bất lợi hơn, chịu tác động mạnh hơn của yếu tố ngoại cảnh bất lợi và có rủi ro bị gạt ra ngoài lề (ở các mức độ khác nhau) trong quá trình tham vấn, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện cũng như thụ hưởng kết quả của Dự án. Thứ nhất, người dân của vùng Dự án ở tình trạng nghèo hơn so với mặt bằng chung của địa phương và của cả nước: Vùng Dự án là nghèo hơn mức trung bình của cả nước, VHLSS 2010 cho biết tỷ lệ nghèo trong vùng Dự án (vùng nông thôn) cao hơn gần 2.5 lần so với tỷ lệ nghèo trung bình ở nông thôn cả nước và thu nhập bình quân của vùng Dự án chỉ bằng 70 – 80% cả nước. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan