Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý kinh nghiệm của một số nước và th...

Tài liệu Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý kinh nghiệm của một số nước và thực tiễn tại việt nam

.PDF
110
8
114

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THI ̣HƢƠNG BẢO HỘ SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ – KINH NGHIỆM CỦ A MỘT SỐ NƢỚC VÀ THƢ̣C TIỄN TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THI ̣HƢƠNG BẢO HỘ SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ – KINH NGHIỆM CỦ A MỘT SỐ NƢỚC VÀ THƢ̣C TIỄN TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Quốc tế Mã số: 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐOÀN NĂNG HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN NGUYỄN THỊ HƢƠNG MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam doan Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỈ DẪN ĐIA ̣ LÝ VÀ BẢO HỘ CHỈ DẪN ĐIA ̣ LÝ ................................................................................6 1.1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý .............................................................................6 1.1.1. Khái niệm Chỉ dẫn địa lý theo pháp luật quốc tế ..........................................6 1.1.2. Khái niệm Chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam ....................................11 1.1.3. Phân biê ̣t chỉ dẫn điạ lý với chỉ dẫn nguồ n gố c và tên go ̣i xuấ t xứ .............14 1.1.4. Phân biê ̣t chỉ dẫn điạ lý với nhañ hiê ̣u , nhãn hiệu chứng nhận và nhãn hiê ̣u tâ ̣p thể ..................................................................................................18 1.1.5. Phân biê ̣t chỉ dẫn điạ lý với tên thương ma ̣i ................................................24 1.2. Khái niệm, cơ sở pháp ly,́ điề u kiêṇ , hình thức bảo hộ chỉ dẫn địa lý ........25 1.2.1. Khái niệm bảo hộ chỉ dẫn địa lý ..................................................................25 1.2.2. Cơ sở pháp lý của viê ̣c bảo hô ̣ chỉ dẫn địa lý ..............................................27 1.2.3. Điề u kiê ̣n bảo hô ̣ chỉ dẫn điạ lý ...................................................................31 1.2.4. Hình thức bảo hộ chỉ dẫn địa lý ..................................................................34 1.3. Ý nghĩa của việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý ....................................................38 Chƣơng 2: KINH NGHIỆM CỦ A MỘT SỐ NƢỚC VỀ BẢO HỘ CHỈ DẪN ĐIA ̣ LÝ VÀ BÀ I HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM ..............................42 2.1. Pháp ............................................................................................................42 2.1.1. Xây dựng hê ̣ thố ng bảo hô ̣ chỉ dẫn điạ lý ....................................................44 2.1.2. Thực tiễn xây dựng, phát triể n chỉ dẫn điạ lý ..............................................46 2.2. Hoa Kỳ ........................................................................................................48 2.2.1. Xây dựng và phát triển bảo hộ chỉ dẫn địa lý..............................................48 2.2.2. Phát triển sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý .....................................................53 2.3. Thái Lan .....................................................................................................55 2.3.1. Xây dựng chỉ dẫn điạ lý ..............................................................................55 2.3.2. Thái Lan tăng cường thực hiện nhiều biện pháp nhằm phát triển các chỉ dẫn địa lý của mình ...............................................................................56 2.4. Trung Quố c ...................................................................................................57 2.5. Bài học kinh nghiệm đối với Viêṭ Nam .......................................................62 Chƣơng 3: THƢ̣C TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO HỘ CHỈ DẪN ĐIA ̣ LÝ TẠI VIỆTNAM ..............70 3.1. Kế t quả đa ̣t đƣơ ̣c tƣ̀ hoa ̣t đô ̣ng bảo hô ̣ chỉ dẫn điạ lý ta ̣i Viêṭ Nam .....70 3.2. Thƣ ̣c tra ̣ng bảo hô ̣ chỉ dẫn điạ lý ta ̣i Viêṭ Nam ......................................76 3.3. Thƣ ̣c tra ̣ng viêc̣ kiể m soát chấ t lƣơ ̣ng đố i với chỉ dẫn điạ lý ................83 3.4. Giải pháp ....................................................................................................87 3.4.1. Sự cầ n thiế t phải xây dựng và bảo hô ̣ chỉ dẫn điạ lý của Viê ̣t Nam ............87 3.4.2. Kiế n nghi ̣và giải pháp nhằ m nâng cao hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng b ảo hộ chỉ dẫn điạ lý tại Viê ̣t Nam ................................................................................90 KẾT LUẬN ..............................................................................................................99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................101 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1: Phân biệt chỉ dẫn địa lý với nhãn hiệu 20 Bảng 1.2: Phân biệt chỉ dẫn địa lý với nhãn hiệu chứng nhận 22 Bảng 1.3: Phân biệt tên thương mại với chỉ dẫn địa lý 24 Bảng 3.1: Danh sách các chỉ dẫn đi ̣a lý của Viê ̣t Nam đươ ̣c đăng ba ̣ 72 Bảng 3.2: Bảng so sánh số lượng đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đươ ̣c tiế p nhâ ̣n/ xử lý qua các năm 2010 và 2011 73 Bảng 3.3: Mô ̣t số chỉ dẫn điạ lý đươ ̣c bảo hô ̣ dưới danh nghiã nhañ hiê ̣u tâ ̣p thể 75 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thời xa xưa, khoa học kỹ thuật còn chưa phát triển và nền kinh tế chủ yếu dựa vào các nông sản, khoáng sản hay các mặt hàng thủ công đơn giản như đồ gốm hay vải dệt… thì lợi thế cạnh tranh của một sản phẩm so với sản phẩm khác chủ yếu là nhờ vào những đặc tính và chất lượng riêng biệt mà các điều kiện địa lý như khí hậu và địa chất của các khu vực địa lý mang lại. Các nhà sản xuất đã nhận ra được ưu thế này và tìm cách để bảo vệ lợi thế này trước đối thủ cạnh tranh. Những chỉ dẫn địa lý như rượu vang Bordeaux của Pháp, Oliu vùng Kalamata của Hy Lạp…là những chỉ dẫn địa lý đã nổi tiếng trên thế giới và có lịch sử lâu đời là những minh chứng. Không nằm ngoài xu hướng thế giới, tại Việt Nam, những sản phẩm nổi tiếng đã quen thuộc với người dân nhờ việc mang tên cùng với các địa danh như bưởi Đoan Hùng, chè Tân Cương, nước mắm Phú Quốc, cà phê Buôn Ma Thu ột. Các địa danh này ngoài việc bộc lộ nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm còn giúp người tiêu dùng nắm bắt được đặc tính cũng như chất lượng của sản phẩm nhờ nguồn gốc địa lý đó. Đó là tài sản chung của cộng đồng, nhà sản xuất, chế biến các sản phẩm ở vùng địa lý tương ứng. Điều kiện được bảo hộ là những sản phẩm được sản xuất và chế biến ở các vùng địa lý tương ứng. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Chỉ dẫn địa lý đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và thịnh vượng của nhiều doanh nghiệp, khu vực và quốc gia trên thế giới. Bởi vậy, các quốc gia trên thế giới càng ngày càng quan tâm hơn tới việc đưa các sản phẩm của mình thâm nhập vào thị trường của các nước khác thông qua việc sử dụng chỉ dẫn địa lý. Tuy nhiên do những lợi ích to lớn về thương mại mà chỉ dẫn địa lý mang lại cho người sử dụng, các chủ thể khác, vì mục đích tư lợi có thể sẵn sàng tìm m ọi cách sử dụng danh tiếng đó, gây ảnh hưởng rất lớn đến các quốc gia và lãnh thổ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó. Sự ra đời của Hiệp định TRIPS năm 1994 nói riêng và pháp luật quốc tế nói chung đã đánh dấu một bước phát triển mới cho việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở phạm vi quốc gia và quốc tế. Hiê ̣p đinh ̣ TRIPS chính là cơ sở pháp lý, là chuẩn mực cho 1 hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý của các quốc gia thành viên WTO khi mà các quốc gia này đều phải sửa đổi, hoàn thiện hệ thống luật pháp của mình để phù hợp hay tương thích với những yêu cầu về bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong Hiệp định này. Việt Nam đang trong giai đoa ̣n công nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa với những cơ hô ̣i và thách thức trong quá trình mở cửa , hô ̣i nhâ ̣p đang đòi hỏi chúng ta phải có các cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động sáng tạo , tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghê ̣ và sản xuấ t kinh doanh. Vố n là m ột nước nông nghiệp với những điều kiện địa lý riêng cũng như kinh nghiệm sản xuất lâu đời đã cho ra những sản phẩm nông sản mang giá trị cao, đă ̣c thù như ga ̣o tám Hải Hâ ̣u , nhãn lồng Hưng Yên , vải thiều Tha nh Hà , xoài cát Hòa Lộc…cùng rất nhiều địa phương với nhiều đặc sản nổi tiếng như nước mắm Phú Quốc, bánh cuốn Thanh Trì , lụa Hà Đông ... Để bảo vệ được uy tín cũng như chất lượng của các sản phẩm này trên thị trường thế giới nhất là khi chúng ta đã gia nhập WTO với môi trường kinh tế rộng mở nhưng không tránh khỏi xảy ra cạnh tranh gay gắt, Việt Nam cần phải chú trọng đến vấn đề chỉ dẫn địa lý, để từ đó xây dựng khuôn khổ pháp lý phù hợp bảo vệ lợi ích kinh tế của quốc gia, lợi ích thương mại của doanh nghiệp, mặt khác tạo điều kiện để nâng cao giá tri ̣hàng hóa Viê ̣t Nam, phát triển sản phẩm mang tính chỉ dẫn địa lý của Việt Nam ở phạm vi quốc gia và quốc tế. Bên ca ̣nh đó còn góp phầ n bảo tồ n các giá tri ̣văn hóa và tri thức truyề n thố ng của dân tô ̣c. Pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung và bảo hộ chỉ dẫn địa lý nói riêng về cơ bản là tương đối đầy đủ và tương thích với pháp luật quốc tế. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn có các quy định bất cập. Cho đế n nay mới chỉ có rấ t ít chỉ dẫn điạ lý / tên go ̣i xuấ t xứ đươ ̣c bảo hô ̣ ta ̣i Viê ̣t Nam , hàng giả, hàng kém chấ t lươ ̣ng tràn lan trên thi ̣trường mà cu ̣ thể là sản phẩ m nước mắ m Phú Quố c . Việc thực thi pháp luâ ̣t cũng g ặp khá nhiều khó khăn bởi sự thiếu tập trung và phối hợp giữa các cơ quan chức năng dẫn đến hiệu quả bảo hộ chưa cao. Các vi phạm về chỉ dẫn địa lý đã và đang diễn ra phổ biến và phức tạp gây hậu quả tiêu cực cho các chủ thể kinh doanh, cho người tiêu dùng và xã hội. Hơn thế nữa chúng ta chưa nhâ ̣n 2 thức đươ ̣c vai trò , ý nghĩa của việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý và chưa có một hệ thống bảo hộ thích hợp với các loại thương hiệu mang chỉ dẫn địa lý . Việc tiếp tục nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề bảo hộ chỉ dẫn địa lý dưới góc độ lí luận và thực tiễn, xem xét pháp luật quốc gia cùng với pháp luật quốc tế là rất cần thiết trong bối cảnh này. Vì vậy học viên mạnh dạn lựa chọn đề tài “Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý - Kinh nghiệm của một số nước và thực tiễn tại Việt Nam” 2. Mục đích và nhiêm ̣ vu ̣ nghiên cƣ́u 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở khoa học về bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý; Sau khi phân tích và đánh giá thực tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng bảo hô ̣ sở hữu trí tuê ̣ đố i với chỉ dẫn điạ lý của Viê ̣t Nam và kinh nghiê ̣m mô ̣t số nước trên thế giới về bảo hô ̣ chỉ dẫn điạ lý , luâ ̣n văn đề xuấ t các giải pháp tăng cườn g bảo hô ̣ chỉ dẫn điạ lý nhằ m phát triể n và gia tăng giá tri ̣cho các sản phẩ m mang chỉ dẫn điạ lý của Viê ̣t Nam trên thi ̣trường trong nước và quố c tế . 2.2. Nhiê ̣m vụ nghiên cứu - Nghiên cứu mô ̣t số vấ n đề về bảo hô ̣ quyề n sở hữu trí tuê ̣ đố i với chỉ dẫn điạ lý : khái niệm, chức năng chỉ dẫn điạ lý , phân biê ̣t chỉ dẫn điạ lý với mô ̣t số chỉ dẫn thương ma ̣i ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý , phương thức bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý theo pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia . - Phân tích và đánh giá thực tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng xác lâ ̣p quyề n , khai thác và phát triể n bề n vững, quản lý và bảo vệ chỉ dẫn địa lý của Việt Nam như là tiêu c hí, thước đo phản ánh hoa ̣t đô ̣ng bảo hô ̣ sở hữu trí tuê ̣ đố i với chỉ dẫn điạ lý . - Nghiên cứu kinh nghiê ̣m về hoa ̣t đô ̣ng bảo hô ̣ quyề n sở hữu trí tuê ̣ của mô ̣ t số nước trên thế giới như Pháp , Hoa Kỳ , Thái Lan, Trung Quố c . Rút ra bài ho ̣c cho Viê ̣t Nam từ thành công và thấ t ba ̣i của các nước này đối với việc bảo hộ sở hữu trí tuê ̣ đố i với chỉ dẫn điạ lý . - Xây dựng hê ̣ thố ng các giải pháp nhằ m đẩ y ma ̣nh hoa ̣t đô ̣ng bảo hô ̣ sở hữu trí tuệ đối với chỉ dẫn điạ lý đáp ứng yêu cầ u hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế . 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các quy định của các điề u ước quố c tế , pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý, thực tiễn thi hành ở một số nước trên thế giới và các văn bản pháp luật cũng như thực tiễn của Việt Nam về bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với Chỉ dẫn địa lý. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung phân tích các quy định của các điều ước quốc tế, kinh nghiệm thực tiễn thi hành ở một số nước trên thế giới như Pháp, Hoa Kỳ, Thái Lan, Trung Quố c. Đây đề u là các nước đi đầ u trong viê ̣c bảo hô ̣ chỉ dẫn địa lý và các văn bản pháp luật cũng như thực tiễn của Việt Nam về bảo hộ sở hữu trí tuệ với chỉ dẫn địa lý. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở vâ ̣n du ̣ng phép duy vâ ̣t biê ̣n chứng và duy vâ ̣t lich ̣ sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, Luâ ̣n văn sử du ̣ng các phương pháp phân tić h , tổ ng hơ ̣p , so sánh, đố i chiế u, diễn giải, quy na ̣p để nghiên cứu. Viê ̣c phân tić h các quy đinh ̣ về bảo hô ̣ chỉ dẫn điạ lý là mô ̣t nghiên cứu khá phức ta ̣p, vừa mang tính quản lý , vừa mang tính kinh tế . Viê ̣c phân tích số liê ̣u chủ yế u dựa trên phân tić h thông tin mang tin ́ h chấ t đinh ̣ tin ́ h thu thâ ̣p qua nghiên cứu thực điạ về liñ h vực này. 5. Tình hình nghiên cứu Trong bố i cảnh kinh tế thi ̣trường của nước ta như hiê ̣n nay , nhấ t là từ khi Viê ̣t Nam gia nhâ ̣p WTO , các lĩnh vực của sở hữu trí tuệ đang ng ày càng thu hút đươ ̣c sự quan tâm của Nhà nước , các cơ quan đoàn thể , các doanh nghiệp và người tiêu dùng trong cả nước . Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến khía cạnh pháp lý, thương ma ̣i của quyề n sở hữu trí tuê ̣ cũng như nhiề u chương trình , dự án đã và đang được xây dựng nhằm nâng cao hiểu biết , thúc đẩy sự phát triển đối với sở hữu trí tuê ̣ nói chung và chỉ dẫn điạ lý nói riêng . Tuy nhiên, viê ̣c nghiên cứu về chỉ dẫn điạ lý của Việt Nam vẫn chưa được chú trọng đúng mức. Chính vì vậy , trên cơ sở xác đinh ̣ thực tra ̣ng pháp luâ ̣t sở hữu trí tuê ̣ và các ngành luật có liên quan , phân tích các vấ n đề liên quan bảo hô ̣ đố i với các chỉ dẫn 4 điạ lý của Việt Nam, luâ ̣n văn tiế p tu ̣c nghiên cứu những yêu cầ u về mă ̣t lý luâ ̣n và thực tiễn xây dựng , điề u chin̉ h, hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả của các mô hình trong thực tế . 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Luận văn là công trình nghiên cứu có tính hệ thống, toàn diện nh ững vấn đề liên quan đến Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý. Đề tài được lựa chọn không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý theo pháp luật quốc tế mà còn nêu lên được những tồn tại, thiếu sót của hệ thống pháp luật quố c gia điều chỉnh hoạt động nêu trên trên cơ sở phân tích các vấn đề thực tiễn, kết hợp so sánh với các quy định pháp luật của một số nước khác, từ đó đề xuất một vài phương án nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam. 7. Nội dung của luâ ̣n văn Để thực hiện mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu đã trình bày ở trên, ngoài lới mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được thiết kế thành 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chỉ dẫn địa lý và bảo hộ chỉ dẫn địa lý Chương 2: Kinh nghiệm của một số nước về bảo hộ chỉ dẫn địa lý và bài học đối với Việt Nam Chương 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam 5 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỈ DẪN ĐIA ̣ LÝ VÀ BẢO HỘ CHỈ DẪN ĐIA ̣ LÝ 1.1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý Từ xa xưa , viê ̣c sử du ̣ng những dấ u hiê ̣u về nguồ n gố c điạ lý của hàng hóa trong thương ma ̣i để phân biê ̣t các sản phẩ m trên thi ̣trường đã rấ t phổ biế n và có ý nghĩa quan trọng . Nhiề u điạ danh thông thường đã trở thành những chỉ dẫn trong thương ma ̣i, đươ ̣c người sản xuất sử dụng như một lợi thế trong kinh doanh . Những tên điạ danh như : Champagne, Bordeaux, Burgundy, Cognac… đã trở nên quen thuô ̣c và nổ i tiế ng trên toàn thế giới , khiế n người tiêu dùng liên tưởng đế n những sản phẩm có chấ t lươ ̣ng cao, có nguồn gốc từ những khu vực địa lý xác định. Mă ̣c dù những dấ u hiê ̣u để chỉ dẫn về nguồ n gố c điạ lý của hàng hóa ra đời và đươ ̣c sử du ̣ng rô ̣ng raĩ từ nhiề u thế kỷ trước trên thế giới nhưng những quy đinh ̣ về bảo hô ̣ các chỉ dẫn xuấ t xứ từ nay mới chỉ xuấ t hiê ̣n trong các văn bản pháp lý quốc tế . 1.1.1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý theo pháp luật quốc tế Chỉ dẫn địa lý (Geographical Indications) là một khái niệm pháp lý khá sinh đô ̣ng, có nguồn gốc ở Châu Âu, và được phổ biến rộng rãi trong khuôn khổ Tổ chức thương ma ̣i thế giới thông qua Hiê ̣p đinh ̣ về các khiá ca ̣nh thương ma ̣i liên quan đế n quyề n sở h ữu trí tuệ (Hiê ̣p đinh ̣ TRIPS). Thuâ ̣t ngữ chỉ dẫn địa lý được sử dụng để chỉ dẫn sản phẩm thông qua tên của nơi sản xuất hoặc nơi thu hoạch các sản phẩm đó. Dưới góc đô ̣ pháp luâ ̣t quố c t ế, trước khi Hiê ̣p đinh ̣ TRIPS ra đời, thuâ ̣t ngữ chỉ dẫn địa lý ra đời , các sản phẩm gắn với địa danh nơi sản xuất đã được đề cập đến trong Công ước Paris 1883 về bảo hô ̣ sở hữu công nghiê ̣p và Thỏa ước Lisbon 1958 về bảo hô ̣ đăng ký quố c tế tên go ̣i x uấ t xứ hàng hóa dưới tên go ̣i Chỉ dẫn nguồ n gố c (Indication of Source) và Tên gọi xuất xứ (Apellations of Origin). Chỉ dẫn nguồn gốc (Indication of Source ) là thuật ngữ xuất hiện sớm nhất trong ba thuâ ̣t ngữ trên . Từ xa xưa , trong giao lưu thương ma ̣i , các chủ thể thông 6 qua viê ̣c gắ n các dấ u hiê ̣u trên sản phẩ m để phân biê ̣t sản phẩ m hàng hóa của mình với các sản phẩ m hàng hóa của các chủ thể khác khi đưa chúng lưu thông trên thi ̣ trường. Các dấu hiệu này có thể chỉ đơn thuần mang chức năng xác định người tạo ra sản phẩ m đó , có thể bao gồm cả chức năng xác định nơi mà sản phẩm đó tạo ra . Theo công ước Paris 1883, chỉ dẫn nguồn gốc là bất kỳ dấu hiệu hay cách thức thể hiện nào dùng để chỉ dẫn một sản phẩm có nguồn gốc từ một quốc gia , mô ̣t khu vực hoă ̣c mô ̣t vùng điạ lý cu ̣ thể . Tuy nhiên, sản phẩm đó không nhất thiết phải có chất lượng đặc thù do yếu tố địa lý tạo nên . Ví dụ, các sản phẩ m mang cu ̣m từ “Made in Hong Kong” hay “Made in Italy” là các sản phẩ m có nguồ n gố c từ Hồ ng Kông và Italia . Trên thực tế , chấ t lươ ̣ng của những hàng hóa đó không phu ̣ thuô ̣c vào yếu tố địa lý của nơi sản xuất . Công ướ c Paris chỉ đưa ra khái niê ̣m cũng như các dấu hiệu của chỉ dẫn nguồn gốc . Kế thừa và phát triể n công ước Paris , thỏa ước Madrid (1891) về đăng ký quố c tế nhañ hiê ̣u hàng hóa quố c tế đã quy đinh ̣ về chỉ dẫn nguồ n gố c “Bât kỳ sản phẩm nào mang chỉ dẫn sai lệch và lừa dối mà qua đó , một trong số các quố c gia thành viên của thỏa ước Madrid hoặc một đi ̣a điể m tại nước đó được chỉ dẫn trực tiế p hoặc gián tiế p là nước hoặc đi ̣a điể m xuấ t xứ hàng nhập khẩu vào bấ t kỳ quố c gia thành viên nào của thỏa ước đề u bi ̣ ti ̣ch thu” . Chỉ dẫn nguồ n gố c đươ ̣c quy đinh ̣ trong Thỏa ước Madrid phải là dấ u hiê ̣u chỉ dẫn chính xác về một quốc gia hoặc một địa điểm trong một q uố c gia mà ta ̣i đó , hàng hóa đươ ̣c ta ̣o ra. Tên go ̣i xuấ t xứ hàng hóa (Apellations of orgin ) thuâ ̣t ngữ này cũng xuấ t hiê ̣n lầ n đầ u tiên trong công ước Paris nhưng maĩ đế n hiê ̣p đinh ̣ Lisbon đươ ̣c kí kế t thì khái niệm tên gọi xuất xứ hàng hóa mới đươ ̣c chuẩ n hóa . Có thể thấy rằng, Công ước Paris 1883 cũng như Thỏa ước Madrid đều không nhắc tới thuật ngữ chỉ dẫn điạ lý (Geographical Indications) mà chỉ nhắc tới thuật ngữ chỉ dẫn nguồn gốc (Indication of Source ) và tên gọi xuất xứ (Apellations of Origin ). Tuy nhiên cả Công ước và Thỏa ước kể trên không đưa ra đươ ̣c khái niê ̣m về hai thuâ ̣t ngữ này mà chỉ nhắc tới chúng với tư cách là đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ Đế n năm 1958, Thỏa ước Lisbon về bảo hộ và đăng ký quốc tế tên gọi xuât xứ của hàng hóa ra đời đã lần đầu tiên đưa ra khái niệm về tên gọi xuất xứ hàng hóa . 7 . Theo Điề u 2, Thỏa ước Lisbon năm 1958 đưa ra khái niê ̣m về tên go ị xuấ t xứ như sau: “Tên gọi xuấ t xứ hàng hóa là tên địa lý của một nước , một khu vực , một đi ̣a phương nơi xuấ t xứ của sản phẩm mà chấ t lượng và các tính chấ t đặc thù thì cơ bản của sản phẩm này do môi trường địa lý c ủa khu vực đó quyết đi ̣nh, kể cả yế u tố tự nhiên và con người” [40, Điều 2]. Theo đinh ̣ nghiã này , những chỉ dẫn nguồ n gố c đơn giản tức là những sản phẩ m mà đă ̣c tính của nó không bắ t nguồ n từ điề u kiê ̣n điạ lý , sẽ không thuô ̣c pha ̣m vi bảo hô ̣ của tên go ̣i xuấ t xứ . Cũng theo Thỏa ước Lisbon thì tên go ̣i xuấ t xứ hàng hóa cầ n có bố n điề u kiê ̣n : Thứ nhấ t là tên go ̣i xuấ t xứ phải là tên điạ lý của mô ̣t nước , mô ̣t khu vực , hoă ̣c mô ̣t điạ phương. Thứ hai, tên gọi xuất xứ hàng hóa nhằm giúp xác định nơi xuất xứ của một sản phẩm và khu vực điạ lý . Thứ ba, hàng hóa mang tên gọi xuất xứ hàng hóa phải có chất lượng và các đă ̣c tiń h đă ̣c thù riêng biê ̣t . Thứ tư, chấ t lượng và tính chất đặc thù phải có mối liên hê ̣ với môi trường điạ lý và cơ bản nhờ vào điề u kiê ̣n điạ lý , nế u sự liên hê ̣ về chấ t lươ ̣ng sản phẩ m và khu vực điạ lý thì không đủ , nghĩa là các tiêu chuẩn chất lượng không cao, mà chỉ ở một mức độ nhỏ thì sản phẩm đó không đượ c gắ n với tên go ̣i xuấ t xứ . Điề u kiê ̣n điạ lý bao gồ m những yế u tố tự nhiên như đấ t đai yế u tố con người như bí quyế t truyề n thố ng nghề nghiê ̣p , khí hậu và , kỹ năng , kỹ xảo của những người sản xuấ t ta ̣i khu vực điạ lý có liên quan. Những quy đinh ̣ chă ̣t chẽ của Thỏa ước Lisbon về tên go ̣i xuấ t xứ đã làm ha ̣n chế số lươ ̣ng quố c gia thành viên tham gia . Chỉ các quốc gia Châu Âu với truyền thố ng lich ̣ sử lâu đời và hê ̣ thố ng thực thi pháp luâ ̣t quố c gia hiê ̣u quả mới có khả năng tham gia Thỏa ước Lisbon , bởi vào thời điể m này , hầ u hế t các quố c gia chưa biế t nhiề u đế n khái niê ̣m tên go ̣i xuấ t xứ . Tuy nhiên, nhu cầ u bảo hô ̣ đố i với các sản phẩ m có chấ t lươ ̣ng đă ̣c thù của các quốc gia trên thế giới vẫn không ngừng tăng . Thương ma ̣i quố c tế phát triể n khiế n cho viê ̣c làm hàng nhái , hàng giả các sản phẩm nổi tiếng càng trờ nên phổ biến. Điề u này làm nảy sinh nhu cầ u cầ n có những quy đinh ̣ cu ̣ thể mang tin ́ h quố c tế nhằ m bảo hô ̣ đố i tươ ̣ng đă ̣c biê ̣t này . Hiê ̣p đinh ̣ TRIPS đươ ̣c coi là văn bản pháp lý về sở hữu trí tuệ toàn diện nhất với các quy định cụ 8 thể về chỉ dẫn điạ lý như sau:“Chỉ dẫn đi ̣a lý (Geographical Indications) được hiể u là một chỉ dẫn nhằ m xác đi ̣nh một sản phẩm có xuấ t xứ từ lãnh thổ của một nước thành viên hoặc từ một vùng, một khu vực đi ̣a lý của nư ớc đó, mà chất lượn g, danh tiế ng hay các đặc tí nh khác của sản phẩm chủ yếu có được do nguồn gốc địa lý này mang lại” . Theo đinh ̣ nghiã này thì mô ̣t sản phẩ m đươ ̣c mang chỉ dẫn điạ lý là sản phẩ m phải có ba điều kiện: Thứ nhấ t , các chỉ dẫn này có thể là dấu hiệu bất kỳ (từ ngữ , hình ảnh) miễn là qua đó có thể chỉ ra được hàng hóa mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ bắt nguồn từ lãnh thổ của quốc gia nào hoặc thuộc khu vực địa ph ương nào của lañ h thổ quố c gia đó. Tuy nhiên dấ u hiê ̣u trên hàng hóa phải liên quan đế n mô ̣t quố c gia cu ̣ thể hoă ̣c mô ̣t điạ phương, khu vực của mô ̣t quố c gia cu ̣ thể đế n mức qua dấ u hiê ̣u người tiêu dùng biết được hàng hóa bắt nguồ n từ đâu Thứ hai, hàng hóa mang chỉ dẫn địa lý phải có nguồn gốc từ quốc gia hoặc từ khu vực điạ phương mà hàng hóa đó đươ ̣c xác đinh ̣ mang chỉ dẫn điạ lý Thứ ba, hàng hóa mang chỉ dẫn địa lý phải có chất lượng , uy tin ́ hoă ̣c đă ̣c tính nhất định chủ yếu do quốc gia hay khu vực địa phương đã được chỉ dẫn là nơi hàng hóa bắt nguồn quy định Thuâ ̣t ngữ “điạ lý” đươ ̣c dùng ở đây với mô ̣t nghiã rô ̣ng “điạ lý” không chỉ với nghiã pha ̣m vi, khu vực hay mô ̣t vùng của lañ h thổ , mà còn thể hiện yếu tố hành chính, kinh tế và văn hóa của vùng điạ lý đó . Điề u đó có nghiã “chỉ dẫn điạ lý” , theo cá ch hiể u của Hiê ̣p đinh ̣ TRIPS , không nhấ t thiế t phải là mô ̣t tên go ̣i . Chỉ dẫn điạ lý còn có thể là những dấ u hiê ̣u , ký hiệu hoặc những từ ngữ khác với tên gọi địa lý, miễn là chúng thể hiê ̣n đươ ̣c mố i liên hê ̣ giữa sản phẩ m với nguồ n gố c xuấ t xứ . Những dấ u hiê ̣u, ký hiệu hoặc những từ ngữ ấ y tuy không là tên go ̣i điạ lý của mô ̣t khu vực hay mô ̣t điạ phương nhưng chúng la ̣i có khả năng làm cho khách hàng gắ n kế t với đă ̣c điể m riêng biê ̣t của hàng hóa . Chẳ ng ha ̣n như hình tháp Effeil chỉ những sản phẩm có ng uồ n gố c từ Paris (Pháp), hay hin ̀ h ảnh con Kanguru chỉ các sản phẩ m có nguồ n gố c từ Australia. Như vâ ̣y, chỉ dẫn địa lý có những quy định chặt chẽ hơn chỉ dẫn nguồn gốc nhưng không quá ràng buô ̣c như tên go ̣i xuấ t xứ . 9 Chỉ dẫ n nguồ n gố c nhấ n ma ̣nh khía ca ̣nh xuấ t xứ hàng hóa , chỉ dẫn rằng nguồ n gố c hàng hóa đế n từ đâu , từ mô ̣t quố c gia , mô ̣t khu vực hoă ̣c mô ̣t nơi cu ̣ thể nào mà không cần thiết phải chỉ ra đặc thù do yếu tố địa lý tạo nên . Còn chỉ dẫn điạ lý không những chỉ ra nơi xuất xứ hàng hóa mà còn thể hiện chất lượng , uy tín hoă ̣c đă ̣c tiń h riêng biê ̣t của hàng hóa có đươ ̣c nhờ môi trường điạ lý , bao gồ m yế u tố tự nhiên và yế u tố con người . Hơn nữa , yế u tố về “con người” của vùng ta ̣o cho sản phẩ m đă ̣c tiń h khu vực của vùng đó thường là yế u tố truyề n thố ng trong kỹ thuâ ̣t sản xuất. Như vâ ̣y, khái niệm chỉ dẫn nguồn gốc bao hàm cả khái niệm chỉ dẫn địa lý. Chỉ dẫn địa lý cũng khác với tên go ̣i xuấ t xứ ở mức đô ̣ quan hê ̣ giữa sản phẩ m và nguồ n gố c lañ h thổ . Nế u như tên go ̣i xuấ t xứ chỉ những sản phẩ m có mố i liên hê ̣ chă ̣t chẽ , khách quan với địa phương mà nó mang tên thể hiện ở hai đi ểm: i) Nguyên liê ̣u sản xuấ t và chế biế n thành phẩ m phải diễn ra trong mô ̣t vùng lañ h thổ nhấ t đinh ̣ mà sản phẩ m mang tên ; ii) chấ t lươ ̣ng hoă ̣c đă ̣c tin ́ h của sản phẩ m có đươ ̣c là nhờ vào các yế u tố về điạ lý của điạ phươn g đó , thì đối với chỉ dẫn địa lý , mố i liên hê ̣ giữa sản phẩ m và điạ phương giảm nhe ̣ hơn . Chỉ cần một công đoạn của quá trình sản xuất diễn ra ở một khu vực địa lý nhất định , ví dụ nguyên liệu sản xuất có thể nhập từ mô ̣t nơi khác . Hơn nữa , mố i liên hê ̣ đó không nhấ t thiế t phải nổ i trô ̣i và mối liên hệ về lãnh thổ nhẹ hơn . Như vâ ̣y , tên go ̣i xuấ t xứ có thể hiể u là mô ̣t dạng đặc biệt của chỉ dẫn địa lý. Theo quy đinh ̣ của Luâ ̣t sở hữu công nghiê ̣p Ba Lan ngày 30/6/2000: “Chỉ dẫn đi ̣a lý là từ chỉ đi ̣nh rõ ràng tên của một đi ̣a điể m , đi ̣a phương, vùng hoặc quốc gia (vùng lãnh thổ), xác định một hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ từ lãnh thổ đó và chấ t lượng, danh tiế ng, hoặc các đặc trưng khác của hàng hóa là do nguồ n gố c đi ̣a lý của hàng hóa đó tạo nên” [50]. Theo đa ̣o luâ ̣t chỉ dẫn điạ lý Ấn Đô ̣ năm 1999: Chỉ dẫn địa lý là chỉ dẫn xác định các hàng hóa như sản phẩm nông nghiê ̣p, các sản phẩm tự nhiên hoặc sản phẩm chế biến có nguồn gố c hoă ̣c đươ ̣c sản xuấ t ở lañ h thổ của mô ̣t quố c gia , khu vực hoă ̣c điạ phương trong lañ h thổ đó , nơi mà chấ t lươ ̣ng , danh tiế ng, hoă ̣c các đă ̣c 10 trưng khác của nhữ ng sản phẩ m như vâ ̣y do nguồ n gố c điạ lý ta ̣o nên và trong trường hơ ̣p những hàng hóa như vâ ̣y là hàng hóa đươ ̣c chế biế n , thì mô ̣t trong các hoa ̣t đô ̣ng như sản xuấ t hoă ̣c chế biế n hoă ̣c tham gia của hàng hóa đó phải diễn ra ở vùng lãnh thổ, khu vực hoă ̣c điạ phương [50]. Theo quy đinh ̣ của Luâ ̣t chỉ dẫn điạ lý Thái Lan : “chỉ dẫn địa lý là tên biểu tượng hoặc bấ t cứ một chỉ dẫn nào dùng để chỉ về một quố c gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa phương thuộc một quố c gia và có khả năng phân biệt hàng hóa xuất xứ đó có chấ t lượng, danh tiế ng hoặc các đặc tính khác chủ yế u do nguồ n gố c đi ̣a lý tạo nên ”. Luâ ̣t chỉ dẫn điạ lý của Malaysia năm 2000 quy đinh: ̣ Chỉ dẫn điạ lý là những chỉ dẫn phân biê ̣t bấ t cứ hàng hóa có nguồ n gố c trong mô ̣t quố c gia , lãnh thổ , mô ̣t vùng , mô ̣t điạ phương trong quố c gia đó hoă ̣c lañ h thổ đó , có chất lượng , danh tiế ng hoă ̣c các đă ̣c tiń h khác của hàng hóa chủ yếu do nguồn gốc địa lý của hàng hóa quyế t đinh ̣ [25]. Như vâ ̣y, có thể thấy dù quy đ ịnh khác nhau nhưng nhìn chung khái niê ̣m chỉ dẫn điạ lý theo các Điề u ước quố c tế và pháp luâ ̣t mô ̣t số quố c gia đề u thể hiê ̣n hai nô ̣i dung cơ bản sau đây: Thứ nhấ t , Chỉ dẫn địa lý là những chỉ dẫn về nguồn gốc của hàng hóa . Hàng hóa mang chỉ dẫn địa lý bắt nguồn từ lãnh thổ , điạ phương hay khu vực tương ứng với chỉ dẫn đia lý. Thứ hai, Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý phải có chất lượng , uy tín hay các đă ̣c tiń h nhấ t đinh ̣ chủ yế u do xuấ t xứ điạ lý của sản phẩ m quyế t đinh ̣ . 1.1.2. Khái niệm chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam Mă ̣c dù là thành viên của Công ước Paris 1883 từ năm 1949 nhưng cho đế n năm 1995, những quy đinh ̣ đầ u tiên về tên go ̣i xuấ t xứ mới đươ ̣c chin ́ h thức đưa vào Điề u 786 Bô ̣ luâ ̣t Dân sự 1995, theo tinh thầ n của Công ước Paris như sau: Tên go ̣i xuấ t xứ hàng hóa là tên điạ lý của nước , điạ phương dùng để chỉ xuất xứ của mặt hàng từ nước , điạ phương đó với điề u kiê ̣n những mă ̣t hàng này có tính chấ t , chấ t lươ ̣ng đă ̣c thù dựa trên các điề u kiê ̣n điạ 11 lý độc đáo và ưu việt , bao gồ m yế u tố tự nhiên , con người hoă ̣c kế t hơ ̣p với cả hai yế u tố đó [26, Điề u 786]. Ngày 10/3/2000 Nghị định của Chính Phủ số 54/2000/NĐ-CP về bảo hô ̣ quyề n sở hữu công nghiê ̣p đố i với bí mâ ̣t kinh doanh , chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiê ̣p đã đưa ra quy đinh ̣ về chỉ dẫn điạ lý như sau : 1. chỉ dẫn địa lý được bảo hộ là thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hóa đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Thể hiê ̣n dưới da ̣ng mô ̣t từ ngữ , dấ u hiê ̣u , biể u tươ ̣ng hoă ̣c hình ảnh, dùng để chỉ một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ , điạ phương thuô ̣c mô ̣t quố c gia; Thể hiê ̣n trên hàng hóa , bao bì hàng hóa hay g iấ y tờ giao dich ̣ liên quan tới viê ̣c mua bán hàng hóa nhằ m chỉ dẫn rằ ng hàng hóa nói trên có nguồ n gố c ta ̣i quố c gia , vùng lãnh thổ hoặc địa phương mà đặc trưng về chấ t lươ ̣ng, uy tín , danh tiế ng hoă ̣c các đă ̣c tính khác củ a loa ̣i hàng hóa này có được chủ yếu là do nguồn gốc địa lý tạo nên . 2. Nế u chỉ dẫn điạ lý là tên go ̣i xuấ t xứ hàng hóa thì viê ̣c bảo hô ̣ đươ ̣c thực hiê ̣n the o quy đinh ̣ của pháp luâ ̣t hi ện hành về tên go ̣i xuấ t xứ hàng hóa [6]. Như vâ ̣y, tên go ̣i xuấ t xứ hàng hóa chỉ dùng ở Viê ̣t Nam từ khi có pháp lê ̣nh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (1989) đến khi Luật sở hữu trí tuệ có hiệu lực. Trong khoảng thời gian này , từ khi Nghi ̣đi ̣ nh 54/2000/NĐ-CP đươ ̣c ban hành và có hiệu lực, khái niệm chỉ dẫn địa lý cũng được sử dụng . Mà chỉ dẫn địa lý có thể là tên gọi xuất xứ hàng hóa mà cũng có thể không và theo quy định của Bộ luâ ̣t Dân sự năm 1995 thì tên gọi xuất xứ muốn được bả o hô ̣ thì phải đăng kí còn theo Nghi ̣đinh ̣ 54 chỉ dẫn địa lý không phải đăng ký. Có thể thấy trong giai đoạn này các quy định của pháp luật không thống nhất gây nên sự khó phân biê ̣t hai thuâ ̣t ngữ chỉ dẫn điạ lý và tên go ̣i xuấ t xứ hàng hóa . Luâ ̣t sở hữu trí tuê ̣ năm 2005 ra đời đã bỏ thuâ ̣t ngữ tên go ̣i xuấ t xứ hàng hóa thố ng nhấ t chỉ sử du ̣ng thuâ ̣t ngữ chỉ dẫn điạ lý 12 Năm 2005, Luâ ̣t sở hữu trí tuê ̣ ra đời và đế n năm 2009 Luâ ̣t Sở hữu trí tu ệ sửa đổ i và bổ sung đã đưa ra mô ̣t đinh ̣ nghiã ngắ n go ̣n hơn về chỉ dẫn điạ lý và những đă ̣c trưng của chỉ dẫn điạ lý đươ ̣c đưa vào phầ n quy đinh ̣ về điề u kiê ̣n bảo hô ̣ chỉ dẫn địa lý chứ không gộp trong định nghĩa như tro ng Nghi ̣đinh ̣ 54/2000/NĐ-CP như sau: “Chỉ dẫn đi ̣a lý là dấ u hiê ̣u để chỉ sản phẩm có nguồ n gố c từ khu vực , đi ̣a phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể”… [5]. Như vâ ̣y , khái niệm chỉ dẫn địa lý theo Luật sở hữu trí tuệ củ a Viê ̣t Nam cũng tương thích với khái niệm chỉ dẫn địa lý theo Hiệp định TRIPs ở chỗ cả hai khái niệm đều đề cập tới sản phẩm , mố i liên hê ̣ giữa nguồ n gố c điạ lý của sản phẩ m và các đặc tính của sản phẩm có được từ nguồ n gố c điạ lý đó . Tóm lại, theo Điề u 80, Luâ ̣t Sở hữu trí tuê ̣: chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực , đi ̣a phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý , có danh tiếng và chấ t lượng hoặc đặc tính chủ yế u do yế u tố tự nhiên hoặc con người ở đó mang lại . Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý là sản phẩm đặc thù có danh tiếng , chấ t lươ ̣ng hoă ̣c đă ̣c tiń h chủ yế u do điề u kiê ̣n điạ lý của điạ p hương, khu vực hoă ̣c nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định . Danh tiế ng của sản phẩ m mang chỉ dẫn điạ lý đươ ̣c xác đinh ̣ bằ ng mức đô ̣ tín nhiê ̣m của người tiêu dùng biế t đế n và lựa cho ̣n sản phẩ m đó. Chấ t lươ ̣ng, đă ̣c tiń h của sản phẩ m mang chỉ dẫn điạ lý đươ ̣c xác đinh ̣ bằ ng mô ̣t hoă ̣c mô ̣t số chỉ tiêu đinh ̣ tính, đinh ̣ lươ ̣ng, hoă ̣c cảm quan về vâ ̣t lý , hóa học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiể m tra đươ ̣c bằ ng phương tiê ̣ n kỹ thuâ ̣t hoă ̣c chuyên gia, theo phương pháp kiể m tra phù hơ ̣p. (Điề u 81, Luâ ̣t Sở hữu trí tuê).̣ Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên , yế u tố về con người quyế t đinh ̣ danh tiế ng , chấ t lượng đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó . Trong đó , yế u tố tự nhiên bao gồ m các yế u tố về khí hâ ̣u , thủy văn, điạ chấ t, điạ hiǹ h, hê ̣ sinh thái và các điề u kiê ̣n tự nhiên khác . Để ta ̣o ra nét đă ̣c trưng của sản phẩ m mang chỉ dẫn điạ lý , ngoài yếu tố thiên nhiên phải có sự đóng góp của trí tuệ và bàn tay lao động của con người tạo nên . Yế u tố con người bao gồ m kỹ năng , kỹ xảo của người sản xuất , quy trin ̀ h sản xuấ t truyề n thố ng của địa phương đươ ̣c hô ̣i tu ̣ trong sản phẩ m . 13 1.1.3. Phân biê ̣t chỉ dẫn điạ lý với chỉ dẫn nguồ n gố c và tên gọi xuấ t xứ Chỉ dẫn nguồn gốc (Indication of source ) là thuật ngữ xuất hiện sớm nhất trong ba thuâ ̣t ngữ trên. Từ xa xưa, trong giao lưu thương ma ̣i, các chủ thể thông qua viê ̣c hàn gắ n các dấ u hiê ̣u trên sản phẩ m để phân biê ̣t sản phẩ m hàng hóa của mình với các sản phẩ m hàng hóa của c ác chủ thể khác khi đưa ch úng lưu thông trên thi ̣ trường. Các dấu hiệu này có thể chỉ đơn thuẩn mang chức năng xác định người tạo ra sản phẩm đó, có thể bao gồ m cả chức năng xác đinh ̣ nơi mà sản phẩ m đó ta ̣o ra. Chỉ dẫn nguồn gốc lần đầu tiên được đề cập đến trong Công ước Par is (1883) về bảo hô ̣ quyề n sở hữu công nghiê ̣p , nhưng công ước này chưa đưa ra khái niê ̣m cũng như các dấu hiệu của chỉ dẫn nguồn gốc . Kế thừa và phát triể n công ước Paris , thỏa ước Madrid (1891) về đăng ký quố c tế nhañ hiê ̣u hàng hóa quốc tế đã quy định về chỉ dẫn nguồ n gố c : “Bấ t kì sả n phẩm nào mang tính chỉ dẫn sai lê ̣ch hoặc lừa dố i mà qua đó một trong số các quố c gia thành viên của thỏa ước Madrid hoặc một đi ̣a điể m tại nước đó được c hỉ dẫn địa lý trực tiế p hoặc gián tiế p là nước hoặc đi ̣a điể m xuấ t xứ thì hàng nhập khẩu vào bấ t kỳ quố c gia thành viên nào của Thỏa ước Madrid đều bị tịch thu” [10]. Như vâ ̣y, với khái niê ̣m trên, có thể hiểu Chỉ dẫn nguồ n gố c là bấ t kỳ sự diễn đa ̣t đươ ̣c sử du ̣ng để chỉ dẫn về nguồ n gố c của sản phẩ m từ mô ̣t quố c gia hoă ̣c mô ̣t vùng lãnh thổ của một quốc gia nơi hàng hóa đó có nguồn gốc xuất xứ . Sự diễn đa ̣t đó có thể nêu ra như: từ ngữ, tên go ̣i, biể u tươ ̣ng, hình ảnh… Chỉ dẫn nguồn gốc là khái niệm rộng nhất , bao gồ m chỉ dẫn điạ lý và tên go ̣i xuấ t xứ hàng hóa. Chỉ dẫn nguồn gốc bao gồm tên gọi , chỉ dẫn , dấ u hiê ̣u hay những chỉ dẫn khác dẫn chiế u tới mô ̣t nước nhấ t đinh ̣ hoă ̣c tới mô ̣t khu vực của nước đó nơi có thể truyề n tải khái niê ̣m rằ ng hàng hóa mang chỉ dẫn này có nguồ n gố c từ trước đó hoă ̣c điạ phương đó . Ví dụ về chỉ dẫn nguồn gốc là tên một nước (như Đức, Nhâ ̣t...) hay tên mô ̣t thành phố (như Luân Đôn , Paris...) khi dươ ̣c sử du ̣ng trên hoă ̣c gầ n với những hàng hóa nhằ m chỉ ra nơi sản xuấ t hoă ̣c nguồ n gố c của những hàng hóa đó . Chỉ dẫn địa lý được hiểu là chỉ dẫn nguồn gố c điạ lý của hàng hóa 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan