Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty ...

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thiên đàng

.DOC
50
176
64

Mô tả:

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân LỜI NÓI ĐẦU Trong ngành gì và ở đâu thì tiền lương cũng được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế quan trọng, kích thích, tác động người lao động gắn bó với công việc, đồng thời nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng một khoản trợ cấp trong thời gian nghỉ việc vì lý do ốm dau, thai sản,tai nạn lao động… khoản phụ cấp nàylà trợ cấp của Bảo hiểm xã hội giúp cho người lao động trong lúc khó khăn. Tiền lương là khoản thu nhập bằng tiền của người lao động, tiền lương cao hay thấp, ít hay nhiều tuỳ thuộc vào thời gian công tác, số lượng, chất lượng lao động mà người lao động cống hiến. Vì vậy cần quản lý chặt chẽ quỹ lương, bởi tiền lương ảnh hưởng đến giá thành, giá thành thấp thì chất lượng sản phẩm được đảm bảo. Tiền lương có khả năng làm cho người lao động phát huy một cách tối đa sức lao đông và trí óc. Do vậy ý nghỉa của tiền lương cũng đặc biệt quan trọng, tổ chức kế toán tiền lương tốt là động lực thúc đẩy công nhân viên làm việc hăng say, góp phần tăng năng suất lao động với hiệu quả kinh doanh của công ty. Do đó em chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại Công ty dịch vụ tổng hợp công ty cổ phần Thiên Đàng để làm đề tài tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 3 phần: PHẦN I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ. PHẦN II: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN ĐÀNG. PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN ĐỀ TÀI KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN ĐÀNG. SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 1 Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân PHẦN I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ I/- KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG: 1- Khái niệm tiền lương: Tiền lương(tiền công) chính là phần phù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà Doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất: Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lương chính là đòn bẫy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm cuă người lao động đến kết quả lao động của họ. Nói cách khác tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. 2- Nhiệm vụ của kế toán tiền lương: - Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời thúc đẩy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động, tính đúng và chính xác, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động, việc chấp hành các chế độ chính sách, chế độ về tiền lương, tình hình sử sụng quỹ tiền lương. - Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động và tiền lương, mở sổ thẻ kế toán chi tiết hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ và đúng phương pháp. - Tính toán phân bổ chính xác đối tượng chi phí tiền lương, các khoản phải trả theo lương vào sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị sử dụng lao động. - Lập báo cáo kế toán ưvà phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ tiền lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu qủa tiềm năng lao động trong doanh nghiệp. - Thông tin kịp thời các loại thông tin về lao động cho người quản lý doanh nghiệp biết để kiểm tra việc chấp hành chính sách về lao động, tiền lương,kiểm tra việc chấp hành quỹ lương. -Tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có. SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 2 Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân 3- Ý nghỉa tiền lương: * Hạch toán lao động: -Giúp cho người quản lý lao động của doanh nghiệp đi sau vào nề nếp, thúc đẩy người lao động tăng cường kỹ luật trong lao động, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công tác. - Hạch toán lao động đúng đắn làm cơ sở cho việc tiền lương đúng đăn. * Hạch toán tiền lương: - Giúp cho doanh nghiệp quản lý chặt chễ tiền lương. - Giúp cho việc tính BHXH, BHYT, KPCĐ đúng mục đích, đúng chế độ. - Hạch toán tiền lương chặt chẽ sễ kích thích người lao động tích cực lao động, tăng năng suất lao động và tăng hiệu qủa lao động. - Hạch toán lao động tiền lương còn giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác. II/ -QUỸ LƯƠNG, QUỸ BHXH, QUỸ BHYT, KPCĐ: 1- Quỹ tiền lương: Là toàn bộ tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp, do Doanh nghiệp quản lý và chi trả lương bao gồm: - Tiền lương tính theo đơn giá, tính theo sản phẩm lương khoán. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng lao động vì nguyên nhân khách quan trong thời gian được điều động công tác làm nghỉa vụ theo chế độ quy định như thời gian nghỉ phép, thời gian đi học. - Các khoản phụ cấp thêm như làm thêm giờ, làm đêm. - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên như hưởng năng suất, thương tiết kiệm NVL, thưởng bán hàng nhiều… về phương diện hạch toán tiền lương của công nhân viên, của doanh nghiệp được chia thành; + Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên làm việc, làm việc thực tế bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp lam tăng ca, làm đêm. + Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên, trong thời gian công công nhân viên nghỉ được hương lương vhế độ như là nghỉ phép, lễ, hội, họp, đi học, nghừng sản xuất, lao động do khách quan. Tiền lương trả cho công nhân viên làm việc hư hỏng trong chế độ quy định, việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụcó ý nghỉa quan trong trong công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành. SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 3 Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân 2- Quỹ bảo hiểm xã hội: Quỹ bão hiểm xã hội hình thành là do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% tiền lương thực tế phải trả công nhân viên từng kỳ, trong đó có 15% được thính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 5% công nhân viên phải nộp trừ vào lương hang tháng. Quỹ BHXH được tính nhằm trợ cấp cho công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong những trương hợp sau: -Trợ cấp cho công nhân viên ốm đau, thai sản. -Trợ cấp cho công nhân viên khi bị tai nạn lao động, tai nạn nghề nghiệp. -Trợ cấp cho công nhân viên về hưu mất sức lao động. -Trợ cấp cho công nhân viên về các khoản tiền tuất (tử). Chi công tác quản lý quỹ BHXH theo chế độ hiện hành, toàn bộ trích quỹ BHXH được nộp liên quan quản lý quỹ BHXH để chi trả trong các trường hợp trên. Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH để chi trả trong các trường hợp công nhân viên bị ốm đau, thai sản trên cơ sở chứng từ hợp lệ, cuối tháng doanh nghiệp phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH. 3- Quỹ bảo hiễm y tế: Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích quỹ BHYT 3% tiền lương thực tế phải trả, trong đó 2% được tính vào chinphí sản xuất kinh doanh và 1% công nhân viên phải nộp trừ vào lương hàng tháng của công nhân viên, quỹ này được trích nộp để tài trợ cho người lao động coa tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh theo chế độ hiện hành toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao độngthông qua mạng lưới y tế. 4- Kinh phí công đoàn: Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh…) thực tế phải trả cho người lao động, kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Toàn bộ kinh phí công đoàn được tính như sau: một nữa nộp lên cơ quan cấp trên, một nữa để lại đơn vị để chi tiêu cho hoạt động công đoàn. SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 4 Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân III/- HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG: 1- Lương theo thời gian: Đựơc áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính quản trị , tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán… Theo hình thức này thì tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo cấp bậc, chức vụ và thang lương theo quy định. * Bao gồm các hình thức trả lương như sau: - Lưong tháng: Là lưong trả cố định hàng tháng theo hợp động áp dụng trả cho công nhân viên hành chính, nhân viên quản lý. Lương Mức lương = Tháng Hệ số x tối thiểu Hệ số x điều chỉnh Phụ cấp x lương lương - Lương tuần: Là lương trả theo thoả thuận trong tuần làm việc áp dụng cho những lao động làm việc theo thời vụ, công việc cụ thể. Lương tuần = (Lương tháng x 12) : 52 - Lương ngày: Là lương trả cho một ngày làm việc, áp dụng để trả lương thời gian. Lương ngày = Lương tháng : 22 - Lương giờ: Là lương trả cho một giờ làm việc, áp dụng để trả cho thời gian làm việc vào ngày lễ, chủ nhật, trả cho thời gian làm việc theo giờ. Lương giờ = Lương ngày :8 * Các hình thức trả lương thời gian có 2 hình thức: - Tiền lương thời gian giản đơn: Là lương trả theo thời gian thực tế làm việc và trình độ kỹ thuật, nghiêp vụ của lao động. - Tiền lương theon thời gian có thưởng: Hình thức này dựa trên sự kết hợp giũa tiền lương trả theo thời gian giản đơn với các chế độ tiền thưởng. 2- Lương theo sản phẩm: Là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào đơn giá lương và sản phẩm thực tế mà người lao động đã hoàn thành tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo quy định. SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 5 Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân * Các hình thức lương theo sản phẩm: - Tiền lương theo sản phẩm trực tế không hạn chế: được áp dụng trả lương cho từng công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, tiền lương này được tính căn cứ trực tiếp vào đơn gía lưong và sản lượng sản phẩm hoàn thành của người lao động. Tiền lương của mỗi Công nhân được hưởng Số lượng sản phẩm = hoàn thành đúng chất lượng Đơn gia tiền lương đơn vị sản phẩm x - Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: Hình thức này được áp dụng cho lao động phục vụ ở những bộ phận sản xuất tiền lương của lao động này được tính theo một tỷ lệ so với tiền lương của bộ phận trực tiếp sản xuất. Tiền lương của mỗi Công nhân phục vụ (phụ) % hoàn thành = kế hoạch của công nhân chính x Tiền lương của công nhân chính - Hình thức tiền lương khoán: Là hình thức trả lương cho cả khối lượng công việc hoàn thành với một mức lương quy định trước. - Hình thức tiền lương theo sản phẩm luỹ tuyến: Là tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp, ngoài ra người lao động coàn được hưởng một số tiền lương căn cứ vào mức độ vượt kế hoạch tức là sản phẩm vượt qúa mức sẽ được trả theo đơn gí cao hơn. - Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng: Làhình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp có kết hợp với chế độ thưởng trong sản xuất. Ngoài vcác hình thức trên còn có các hình thức trả lương khác nữa: Tiền lương theo sản phẩm tập thể, chia lương theo phương pháp bình quân chấm điểm. 3- Tiền lương nghỉ phép của công nhân: Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ hoặc công nhân đi nghỉ phép dồn dập vào một tháng nào đó trong năm để tránh sự biến động của giá thành kế toán thường áp dụng, phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất và giá thành sản phẩm coi như một khoản chi phí phải trả, mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo công thức: SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 6 Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân Mức trích trước tiền lương Nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất = Tổng số tiền lương chính Tỷ lệ phải trả cho công nhân x trích trực tiếp sản xuất(lao động) trước Tổng số tiền lương phép kế hoạch năm của CNTTSX Tỷ lệ trích trước = Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của CNTTSX IV/- KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP THEO LƯƠNG: 1- Chứng từ sử dụng sổ sách kết toán: - Bảng chấm công 01 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền lương 02 - LĐTL - Phiếu nghỉ hưởng BHXH 03 - LĐTL - Bảng thanh toán BHXH 04 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền thưởng 05 - LĐTL - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Phiếu báo làm thêm giờ 07- LĐTL - Hợp đồng giao khoán 08 - LĐTL - Biên bản điều tra tai nạ lao động 09 -LĐTL Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ từng đối tượng sử dụng lao động và tính trước KPCĐ, BHXH, BHYT. 2- Thanh toán lương: Được tiến hành 2 kỳ trong tháng: - Kỳ I: Tạm ứng lương cho nhân viên đối với những người có tham gia lao động trong tháng. - Kỳ II: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho nhân viên trong tháng, doanh nghiệp thanh toán số tiền còn lại đươc lãnh trong tháng để cho công nhân viên sau khi trừ đi các khoản khấu trừ. SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 7 Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân 3- Kế toán tổng hợp tiền lương, các khoản trích theo lương và trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép. 3.1- Tài khoản sử dụng: * TK 334: Phải trả công nhân viên - Nôi dung; Tai khoản này được dung để phản ánh các khoản phải trả công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng BHXH và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên. - Kết cấu: Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên -Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng cho CNV. Có -Các khoản tièn lương ,tiền công, tiền thưởng BHXH và các khoản Khác đã trả, đã ứng cho CNV. Số dư: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng BHXH vf các khoản khác đã trả, đã ứng cho CNV. * TK 335: Chi phí phải trả. - Nội dung: Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả bao gồm trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp lao động, trích trước về chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định trong kế hoạch trích trước về chi phí ngừng sản xuất do tính chất thời vụ trích trước chi phí bảo hành sản phẩm. - Kết cấu: Nợ TK 335 – Chi phí phải trả - Các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc về chi phí phải trả SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Có -Trích trước chi phí phải trả để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Số dư: -Chi phí phải trả trích trước nhưng thực tế chưa phát sinh. Trang 8 Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân * TK 338:Phải trả phải nộp khác. -Nội dung: Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán các khoản khác phải trả, phải nộp khác, ngoài nội dung đã phản ánh ở các TK 331, 336 và các khoản phải trả, phải nộp khác bao gồm phải trả về vay mượn vât tư tiền vốn tạmm thời các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. -Kết cấu: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác -Kết chuyển giá trị tài sản phát hiện thừa được sử lý vào các khoản có liên quan -Chi BHXH cho CNV tại đon vị. -Chi KPCĐ tại đơn vị. -Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý cấp trên. -Trả các khoản phải trả, phải nộp khác. Có - Phát hiện tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân. -Phát hiện tài sản thừa xác định ngay được nguyên nhân hoặc có quyết định xử lý số tài sản thừa chưa sử lý trước đây. -Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất. -BHYT, KPCĐ chi vượt được cấp bù -Các khoản phải trả khác Số dư: Các khoản còn phải nộp cuối kỳ. SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 9 Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân 3.2- Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương: TK 338 (3383, 3384) TK 334 BHXH, BHYT CNV phải nộp trừ vào lương (%) TK 138, 141, 333(3338) TK 622, 627, 641, 642 Tiền lương phải trả tính cho các bộ phận TK 335 Các khoản khấu trừ vào lương Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả TK 338 (3388) Tiền lương CNV đi vắng chưa lãnh vào cuối tháng TK 111, 112 Tạm ứng lương kỳ I Thanh toán lương kỳ II Trích trước TL nghỉ phép TK 338 BHXH thực tế Trích BHXH phải trả BHYT, KPCĐ 19% TK 431, 642 Tiền thưởng phải trả CNV TK 512 (**) Trả lương bằng sản phẩm hàng hoá TK 338 (*) * Nội dung nghiệp vụ: - Tiền lương phải trả CBCNV trong tháng (căn cứ vào bảng tính lương): Nợ TK 622 Tiền lương ông nhân trực tiếp sản xuất. Nợ TK 627 (6271) Tiền lương phải trả cho CBQL phân xưởng. Nợ TK 641 (6411) Tiền lương phải trả cho CNV ở bộ phận Bán hàng. Nợ TK 642 (6421) Tiền lương phải trả cho CNV ở bộ phận QLDN. Nợ TK 241 (2411) Tiền lương phải trả cho công nhân XDCB Có TK 334 SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 10 Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí SXKD theo tỷ lệ quy định: Nợ TK 622, 627(6271), 641 (6411), 642 (6421), 241 (2411) Có TK 338(3382: 2%;3383: 15%;3384: 2%) - Trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định: Nợ TK 622, 627 (6271), 641 (6411), 642 (6421), 241 Nợ TK 334 (6%) Có Tk 338 (3382: 2%;3383: 20%; 3384: 3%) - Nếu chỉ phản ánh BHYT, BHYT trừ vào lương CBCNV: Nợ TK 334 Có TK 338 (3383,3384) - Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trcj tiếp sản xuất: Nợ TK 622 Có TK 335 - Tiền lương thực tế phát sinh: Nợ TK 335 Có TK 334 - BHXH thực tế phải trả (căn cứ vào bảng thực tế BHXH): Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 - Tiền lương phải trả cho CNVC: Nợ TK 431, 642 Có TK 334 - Chi tạm ứng lương cho CBCNV: Nợ TK 334 Có TK 111 Có TK 112 - Các khoản khấu trừ vào lương: Nợ TK 334 Có TK 141 Khấu trừ tạm ứng Có TK 138 (1388) Tiền bồi thường vật chất trừ vào lương Có TK 333 (3335) Thuế thu nhập cá nhân. - Thanh toán lương kỳ II sau khi khấu trừ các khoản: Nợ TK 334 Có TK 111, 112 - Nếu thanh toán tiền lương bằng sản phẩm hàng hoá: Nợ TK 334 Có TK 5111 Giá bán chưa thuế Có TK 333 (3331) Thuế GTGT đầu ra SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 11 Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân - Tiền lương CNV đi vắng chưa lãnh cuối kỳ: Nợ TK 334 Có TK 338 (3388) - BHXH, BHYT, KPCĐ nộp cho cơ quan quản lý: Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384) Có TK 112, 111 - Trường hợp cấp bù số chi vượt quỹ BHXH, KPCĐ: Nợ TK 111, 112 Có TK 338 (3382, 3383) SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 12 Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân PHẦN II THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN ĐÀNG A - KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN ĐÀNG: I - SƠ LƯỢT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN ĐÀNG: Du lịch là một ngành công nghiệp không khói hiện dang phát triển và rất phát triển. Việt Nam bước sang thế kỷ 21 đang hội nhập và mở của, đang trên đà phát triển, hiện nay nước ta đã hội nhập WHO, WTO, ASEAN,… và nhiều tổ chức kinh tế thế giới. Do đó Cty cổ phần đầu tư Việt Nam đã quyết định đầu tư vào ngành công nghiệp không khói và đầy tiềm năng này. Trên vành đai ven biển của xã Bình Thạnh, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Công ty cổ phần đầu tư Việt Nam qua sự khảo sát và nhận định đã quyết định đầu tư và khai thác tiềm năng nơi cằn cỏi khô cháy thành một khu du lịch sinh thái. Ngày 21 tháng 12 năm 2007 huyện Bình Sơn đã ký giấy Quyết định Thành lập công ty cổ phần Thiên Đàng với tên tiếng anh là PARADISE JOINT STOCK COMPANY được xây dựng trên vùng biển xã Bình Thạnh vơi sự tham gia của Công ty cổ phần đầu tư Việt Nam và cùng với 2 cổ đông khác. Với vốn điều lệ là 100.000.000.000 đồng với số cổ phần cổ đông sáng lập đăng ký mua:1.000.000 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 100.000 đồng. Trong đó ông Phạm Xuân Long với số cổ phần là 130.000 cổ phần và loại cổ phần phổ thông; ông Phạm Văn Hải với số cổ phần 20.000 cổ phần loại cổ phần phổ thông; ông Phạm Văn Hải đại diện phần vốn cho công ty cổ phần đầu tư Việt Nam là 850.000 cổ phần phổ thông. Khu du lịch sinh thái Thiên Đàng với diện tích 15 ha, với số vốn 100 tỷ đồng tổng công ty đã đầu tư, kinh doanh khu du lịch sinh thái, Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, hoạt động loại hình vui chơi giải trí như sân tenis, hồ bơi, câu cá, đua thuyền, kinh doanh bãi tắm, kinh doanh bãi biển… Mới bước đầu thành lập và đưa vào sử dụng nên công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong tất cả các khâu từ khâu thành lập đến quy hoạch, triển khai dự án, hiện nay công ty còn đang dở giang và chưa hoàn toàn hoàn thành các dự án triển khai nhưng công ty đã từng bước tháo gở khó khăn và đã đi vào ổn đinh dần dần với một số công trình dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng như khách sạn, nhà hàng, sân tenis, hồ bơi, câu cá, kinh doanh bãi tắm đã được đưa vào hoạt động từ giữa năm 2008. SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 13 Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân Công ty kinh doanh với mục tiêu là không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận đảm bảo lợi ích cho cổ đông, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động trong công ty, làm tròn nghỉa vụ đối với ngân sách nhà nước mà công ty còn có mục tiêu biến nơi khô cằn, nóng cháy này thành một nơi lý tưởng cho những ai yêu thích biển, cho những người thích du ngoạn, cho những thực khách thưởng thức những món ăn đặc sản của vùng biển miền trung chỉ có nắng và gió này. Sơ qua những con sô, số liệu cho người ta tháy được quá trình hình thành, xây dựng, ngành nghề kinh doanh và phát triển của công ty. Đây là một công ty cổ phần thuộc đầu tư cửa nhà nước và cũng là một doanh nghiệp lớn. Bước đầu và đang khẳng định mình trên thị trường. Về lao động: Tổng công ty hiện nay có khoảng: Trong đó: Lao động chính thức là: 37 người Lao động hợp đồng: 47 người Lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội: 20 Lao động được phân bố như sau: + Cán bộ công nhân viên phòng bảo vệ: 5 + Cán bộ công nhân viên phòng môi trường (vệ sinh): 15 + Cán bộ công nhân viên phòng hành chính: 16 + Cán bộ công nhân viên ở bộ phận nhà hàng: 10 + Cán bộ công nhân viên ở bộ phận khách sạn:11 + Cán bộ công nhân viên ở bộ phận lễ tân: 9 + Cán bộ công nhân viên ở bộ phận buồng: 18 Trình độ chuyên môn: + Đại học, cao đẳng: 14 + Lao động phổ thông: 70 Tên công ty giao dịch hiện nay: CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN ĐÀNG Trụ sở giao dịch : Trụ sở công ty đặt tại: Khu du lịch sinh thái Thiên Đàng, xã Bình Thạnh, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Công ty cổ phần Thiên Đàng là loại hình kinh tế tập thể thực hiện chế độ kế toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản tại các ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng để yhực hiện giao dịch theo quy định của nhà nước. SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 14 Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân II - CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN ĐÀNG: 1 - Chức năng: Dựa vào giấy đăng ký kinh doanh mà huyện Bình Sơn ký ngày 21 tháng 12 năm 2007 cho phép công ty kinh doanh các ngành nghề sau: - Đầu tư, kinh doanh khu du lịch sinh thái. - Kinh doanh nhà hàng, khách sạn. - Hoạt động loại hình vui chơi giải trí. - Đầu tư xây dựng khu vui chơi giải trí (sân tenis, hồ bơi, câu cá, đua thuyền, trò chơi dân gian). - Kinh doanh bãi tắm, kinh doanh bãi biển, đi du thuyền. - Cho thuê hội trường, phòng cưới. - Kinh doanh nhà, dịch vụ mối giới nhà đất. - Tư vấn và lập dư toán công trình dân dụng. - Xây dựng dân dụng và công nghiệp. - Mua bán vật liệu xây dựng và trang trí nội thất. 2 - Nhiệm vụ: - Tổ chức hoạt động kinh doanh va dịch vụ nhằm mục đích phục vụ nâng cao đời sống công nhân viên, người lao động và tìm kiếm lợi nhuận. Hoàn thành các nghỉa vụ nhà nước. - Tự chủ đông mua bán, tìm hiểu thị trường, tìm khách hàng để trao đổi mua bán, ký hợp đồng đúng pháp luật, đúng ngành nghề đăng ký mà pháp luật quy định. - Kinh doanh có hiệu quả, bảo tồn và sử dụng vốn có hiệu quả và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. - Thực hiện phân phối thành quả lao động một cách công bằng, chăm lo và cải thện đời sống vật chất cũng như tinh thần cán bộ công nhân viên. -Đối với xã hội: Công ty luôn thực hiện tốt nghỉa vụ của một doanh nghiệp trẻ mới thành lập, tạo việc làm và cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, tham gia tích cực hoạt đông gìn giữ, bảo vệ trật tự an ninh và an toàn xã hội trên địa bàn xã. SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 15 Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân - Đăng ký kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký ghi trong giấy phép kinh doanh và mụ đích thành lập công ty. - Bảo đảm chất lượng sản phẩm sản phẩm theo tiêu chuẩn đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty đã thực hiện. - Tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm phát triển vốn của công ty. - Tuân thủ chế độ hạch toán, kế toán thống kê các nghỉa vụ về thuế và các nghỉa vụ khác theo quy định của nhà nước. - Tuân thủ quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh và trật tự an toàn xã hội. - Chấp hành các quy định về chế độ tuyển dụng, hợp đồng và quản lý lao động, Ưu tiên sử dụng lao động trong tỉnh, bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động trước pháp luật, tôn trọng tổ chức công đoàn theo luật công đoàn. - Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định và chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức năng Nhà nước theo luật định. - Các nghỉa vụ khác theo quy định của pháp luật. III - ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH: Công ty cổ phần Thiên Đàng là một công ty có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm về loại hình kinh doanh. Công ty chịu trách nhiệmkinh doanh theo kế hoạch và chiến lược phát triển có liên quan một phần nhỏ đến Công ty cổ phần đầu tư Việt Nam. Mục đích hoạt động kinh doanh là có hiệu quả cao mang nhiều lợi nhuận nhằm bảo tồn và phát triển vốn, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, thực hiện đầy đủ nghỉa vụ đối với nhà nước và đảm bảo phát triển ngành du lịch sinh thái. Doanh nghiệp đã tổ chức hoạt động kinh doanh phạm vi hoạt động trong nước nước ngoài. Công ty kinh doanh với các loại hình kinh doanh như: kinh doanh nhà nghỉ, nhà hàng, caffe, karaoke, massare, tennis, kinh doanh bãi tắm, kinh doanh bãi biển, khách sạn, kinh doanh khu du lịch sinh thái, kinh doanh nhà, dịch vụ môi giới nhà đất, các hoạt động loại hình vui chơi giải trí nhân gian,… SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 16 Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân IV - TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ: Công ty cổ phần Thiên Đàng tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến. Tổng số CBCNV hiện tại thời điểm này là: Trong đó: + Đại học cao đẳng: 14 + Lao động phổ thông: 70 1- Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo nhiệm vụ: Cơ quan quản lý Công ty bao gồm: - Đại hội đồng cổ đông. - Hội đồng quản trị. - Ban giám đốc. Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Thiên Đàng thông qua đại hội đồng cổ đông 3 năm một lần là đối với đại hội cổ đông thành lập bầu ra thảo luận, thông qua điều lệ, phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, bầu ra hội đồng quản trị, quyết định về tổ chức bộ máy quản lý; Đối với đại hội cổ đông thường xuyên thì Đại hội đồng cổ đông triệu tập đại hội vào quý I hàng năm, đại hội quyết địnhphướng hướng, nhiệm vụ và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm hoặc dài hạn của công ty, bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị, quyết định số lợi nhuận, quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định gia hạn hoặc giải thể công ty, quyết định thành lập hoặc giải thể chi nhánh và Đại hội cổ đông bất thường. Tổng giám đốc trực tiếp điều hành chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của công ty và có trách nhiệm báo cáo với hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty được mô hình hoá như sau: SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 17 Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân HỘI ĐÔNG THÀNH VIÊN CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN BAN GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH PHÒNG TC -KẾ TOÁN Các Bộ Phận KD Bộ Phận Buồng PHÒNG QL BỘ PHẬN Bộ Phận Marketting g Bộ Phận Lễ Tân PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG TCH. CHÍNH Bô Phận Vật Tư Bộ Phận Nhà Hàng Quầy Caffe Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 18 Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân 2 - Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong công ty cổ phần Thiên Đàng: - Hội đồng thành viên: Là cơ quan quản lý công ty, là tổ chức đứng đầu công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghỉa vụ của công ty. Có nhiệm vụ quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh hàng năm của công ty; kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần chào bán của từng loại; chào bán cổ phần và quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác; quyết định chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty; quyết định phương án đầu tư, dự án đầu tư, giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị công nghệ, bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với, Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác; Giám sát, chỉ đạo Tổng giám đốc và người quản lý khác trong công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện, việc góp vốn hoặc mua cổ phần của công ty khác; Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp đại hội đồng cổ đông. - Chủ tịch hội đồng thành viên: Là người đại diện cho Hội Đồng Thành Viên có quyền và trách nhiệm lập chương trình kế hoạch, hoạt động cho Hội đồng quản trị, tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đông quản trị, giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, chủ toạ họp đại hội đồng cổ đông. - Ban giám đốc điều hành: Là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chịu sự giám sát của trách nhiệm của hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quỳên và nhiệm vụ được giao, kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng quản trị, quyết định lương, phụ cấp, tuyển dụng lao động, xử lý phương án và bổ trợ trong kinh doanh. - Các phòng ban khác: + Phòng tổ chức kế toán: Là nơi có nhiệm vụ hạch toán kinh tế, chấp hành chính sách tài chính - kế toán và thống kê của nhà nướcban hành, phản ánh đầy đủ, thường xuyên kịp thời toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính, kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính. Giúp Giám Đốc nắm bắt kịp thời tình hình kinh doanh của công ty. Toàn bộ công tác quản lý tài chính của công ty do phòng đảm nhiệm, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám Đốc trước số liệu tài chính kế toán. SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 19 Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân + Phòng quản lý bộ phận: Trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý, đôn đốc công nhân viên trong hoạt động kinh doanh, khảo sát, tìm kiếm thi trường tiêu thụ sản phẩm, bộ phận maketting, bộ phận vật tư. Chịu trách nhiệm maketting trong hoạt động kinh doanh trước và sau khi chào sản phẩm, và phần vật tư. Và còn chị trách nhiệm quản lý và xúc tiến mọi hoạt động kinh doanh của bộ phận buồng, quầy caffe, lễ tân, nhà hàng. + Phòng kỹ thuật: phụ trách về kỹ thuật và kiểm tra trước khi xuất bán, lập kế hoạch, cung cấp vật tư cho việc kinh doanh. + Phòng TC – Hành chính: Giúp ban giám đốc về công tác quản lý hành chính của công ty. Tổ chức sắp xếp bộ máy nhân sự, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên tạo cảnh quan môi trường trong toàn công ty. Thường xuyên nắm bắt tâm tư nguyện vọng, đề xuất của CBCNV để có ý kiến cho ban Giám Đốc tìm hướng chỉ đạo và giải quyết. V - TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN ĐÀNG: 1 - Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức công tác quản lý tại công ty. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế - tài chính trong doanh nghiệp nên công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng quản lý ở công ty. Hơn nữa, nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả quản lý các yêu cầu khác nhau của các đối tượng bên ngoài công ty. Do vậy việc tổ chức bộ máy kế toán phải phù hợp với tính đặc thù của công ty và có tính hiệu quả cao về chất lượng kinh doanh. Ở công ty có sơ đồ kế toán như sau: SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan