Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đưa nhân
loại đến một tầm cao mới. Máy móc ngày càng mở rộng rãi trong mọi công việc.
Tuy nhiên có một yếu tố mà máy móc không thể thay thế được đó là con người. Thật
vậy, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có ba yếu tố cơ bản: Tư
liệu lao động nhằm tạo ra sản phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu của xã hội. Chính
vì câu hỏi đặt ra ở đây là làm sao nâng cao hiệu quả cũng như năng suất lao động của
con người nhằm đáp ứng nhu cầu đó? Một trong những yếu tố này là tiền lương
người lao động có điều kiện sống và phát triển trong xã hội hiện nay.
Thực hiện hoạch toán kinh tế và kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị
trường, công tác kế toán có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành của công cụ quản lý kinh tế - tài chính,
nó có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế.
Muốn làm được điều này phải có một bộ phận không thể thiếu đó là Kế Toán.
Kế toán đóng vai trò trong quá trình phát triển kinh doanh và thể hiện bằnh những
con số bằng tất cả các nghiệp vụ trong Doanh Nghiệp.
Bảng tổng kết niên độ nói lên tình hình của Doanh Nghiệp và giúp doanh
nghiệp định hướng trong việc kinh doanh của mình.
Chính vì vậy, con người là nhân tố quan trọng, là mọi chủ thể của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển. Nếu được quan tâm
thoả đáng thì con người sẽ là một lực đẩy giúp Doanh Nghiệp phát triển. Do đó tiền
lương là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, dần đến kết
quả cao trong công việc.Nhằm góp phần cho việc nghiên cứu, tiếp thu và vận dụng
chế độ kế toán mới cùng với kiến thức đã học ba năm và thời gian thực tập tại công
ty Trách Nhiệm Hữu Hạn (TNHH) Minh Thành Tín em đã chọn đề tài: “Thực trạng
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”. Đây là một nghiệp
vụ quan trọng không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp.
Sau báo cáo thực tập nghiệp vụ cũng là kết quả cuối cùng của ba năm học tập
tại trường và thời gian thực tập tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn (TNHH) Minh
Thành Tín. Ở đây đã đáp ứng phần nào cho việc học tập, đặc biệt là công tác kế toán
lao động tiền lương và các khoản triíchtheo lương.
Quảng Ngãi, Ngày Tháng
SVTT: Nguyễn Thị Kim Trâm_ 06K1
Năm 2009
Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
- Tính toán phân bổ kịp thời, hợp lý chi phí tiền lương và cáckhoản trích theo
lương và các đối tượng hoạch toán chi phí.
- Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị, bộ phận trong công ty thực hiên đúng
đắn, đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, quỹ lương, đề xuất các biện
pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong xí nghiệp….
II. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG, QUỸ LƯƠNG
* Các hình thức tiền lương:
Các Doanh Nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ
Hợp đồng lao động.
1. Khái niệm:
Tiền lương là khoản tiền công trả cho người lao động, tương ứng với số
lượng, chất lượng và kết quả lao động. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cang hiệu quả thì tiền lương của người lao động ngày càng cao.Tuy nhiên
mức tăng tiền lương về nguyên tắc không được vượt mức tăng về năng suất lao
động. Ngoài tiền lương người lao động trong doanh nghiệp còn nhận các khoản tiền
thưởng do những sang kiến trong quá trìng làm việc. Vận dụng chính sách tiền
thưởng và tiền lương thích hợp sẽ tạo điều kiện thúc đẩy tăng năng suất lao động
trong doanh nghiệp.
Ngoài ra người lao động tại doanh nghiệp còn được hưởng trọ cấp BHXH trả
thay lương trong trường hợp nghĩ việc do đau ốm, thai sản…Tiền lương, tiền thưởng
và các khoản trợ cấp BHXH (nếu có) là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động.
2. Ý nghĩa:
Do lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nên
hoạch toán lao động tiền lương có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý tại doanh
nghiệp. Hoạch toán tốt lao động giúp cho cônh tác quản lý nhân sự tại Doanh Nghiệp
đi vào nề nếp, có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để trả lương, thưởng tương xứng với
đóng góp của người lao động. Hoạch toán lao động là cơ sở để Doanh Nghiệp chi trả
kịp thời các khoản trợ cấp BHXH cho người lao động trong trường hợp nghĩ việc do
ốm đau, thai sản.
SVTT: Nguyễn Thị Kim Trâm_ 06K1
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
Tổ chức hoạch toán tốt lao động, tiền lương còn giúp cho việc quản lý quỹ
lương được chặt chẽ, đảm bảo cho việc trả lương, thưởng đúng với chính sách của
Nhà Nước và của Doanh Nghiệp, đồng thời làm căn cứ để tính toán, phân bổ chi phí
nhân công vào chi phí kinh doanh được hợp lý.
3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả, kế toán
lao động tiền lương trong Doanh Nghiệp thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động.Hướng dẫn các bộ phận trong Doanh
nghiệp ghi chép và luân chuyển chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các
khoản trích theo lương…
- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời, đúng vàchính sách chế độ
tiền lương, tiền thưởng trợ cấp phải trả cho ngườilao động và kiểm tra tình hình
thực hiên chế độ chính sách về BHXH, BHYT, KPCĐ.
động phải tuân thủ những cam kết đã ký trong hợp đồng lao động trong đó
tiền lương vàcác khoản khác đã quy định trong hợp đồng.
Hiện nay mức lương cơ bản được nhà nước quy định. Nhà nước khống
chế mức lương tối thiểu, không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng
thuế thu nhập cá nhân.
Việc tính trả lương cho người lao động trong các Doanh Nghiệp, được
thực hiện theo các hình thức sau:
3.1. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc và chức danh và thang lương theo quy định.
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của Doanh
Nghiệp, tính trả lương theo thời gian có thể thể hiện theo 2 cách: lương thời gian
đơn giản và lương thời gian có thưởng.
- Lương thời gian giản đơn là: tiền lương được tính theo thời gian làm
việc và dơn giá lương thời gian. Lương thời gian giản đơn chia thành:
+ Lương tháng là tiền lương trả cố định theo hợp đồng lao động trong 1tháng.
Tiền lương tháng thường áp dụng để trả cho công nhân lương hành
chính, nhân viên quản lý hoặc người lao động làm việc theo hợp đồng
SVTT: Nguyễn Thị Kim Trâm_ 06K1
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
+ Lương tuần
Mức lương tháng 12 tháng
52 tuần
+ Lương ngày: là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và
hệ số ngày làm việc thực tế trong tháng. Tiền lương ngày thường được áp dụng để trả
cho người lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian
Mức lương tuần
=
Tiền lương tháng
Tiền lương ngày
=
Số ngày làm việc theo chế độ
(26 ngày)
+ Lương giờ: Là tiền lương trả cho người lao động trong một giờ và số giờ
làm việc thực tế trong tháng. Tiền lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho
người lao động trực tiếp trong những giờ làm việc không hưởng lương sản phẩm, lao
động bán thời gian, ngày nghĩ, ngày lể.
Mức lương ngày
Mức lương giờ
=
Số giờ làm việc theo chế độ
8 giờ
Lương thời gian có thưởng: Là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết
hợp với chế độ tiền lương thưởng trong sản xuất.
3.2. Hình thức tiền lương sản phẩm:
Tiền lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo kết
quả lao động của họ, kết quả lao động được căn cứ vào số lượng sản phẩm do họ
sản xuất ra đạt tiêu chuẩn chat lượng quy định hay khối lượng công việc người
lao động làm xong được nghiệm thu và đơn giá tiền lương của sản phẩm hay
công việc đó.
Tiền lương SP phải trả
cho người lao động
=
Khối lượng SP hoặc
công việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền
lương SP
Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương
phải trả cho công nhân sản xuất.
- Lương sản phẩm luỹ tiến: theo hình thức này tiền lương phải trả cho
người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính
theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ.
Theo hình thức này lương sản phẩm chia làm 2 phần
SVTT: Nguyễn Thị Kim Trâm_ 06K1
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
Lượng sản phẩm
định mức
Lượng sản
phẩm vượt
định mức
=
=
Số lượng sản phẩm
trong định mức
Số lượng sản phẩm
ngoài định mức
x
Đơn giá lương sản
phẩm trong định mức
x
Đơn giá lương sản phẩm
ngoài định mức
- Lương sản phẩm gián tiếp: được áp dụng để trả lương cho công nhân
làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận
chuyển vật liệu, thành phẩm, máy móc, thiết bị,…
- Lương sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực
tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất như: thưởng tiết kiệm
nhiên liệu, thưởng tăng năng xuất,…
Lương sản phẩm có thưởng = Lương sản phẩm + Thưởng
- Lương khoán khối lượng hoặc khối lượng công việc: là hình thức tiền
lương trả theo sản phẩmáp dụng cho những công việc giản đơn, công việc có
tính chất đột xuất: khoán bốc xếp, vận chuyển,…
- Lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: tiền lương được tính theo
đơn giá tổnh hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công viẹc cuối cùng.
- Lương sản phẩm tập thể: theo hình thức này trước hết tính tiền lương
chung cho các tập thể, sau đó tiến hành chia lương cho từng ngưởi trong tập thể.
Nhìn chung, hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn
so với tiền lương theo thời gian. Hình thức tiền lương theo sản phẩm đảm bảo
nguyên tắc phân phối số lượng vàchất lượng lao động. Khuyến khích người lao
động quan tâm đến kết quả và chất lượng sản phẩm, góp phần tiết kiệm chi phí
hạ giá thành sản phẩm. Cải thiện đời sống người lao động, tăng ngân sách cho
nhà nước và công ty.
4. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của Doanh Nghiệp là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả
các lao động mà Doanh Nghiệp đang quản lý và sử dụng tại các bộ phận của
Doanh Nghiệp bao gồm:
- Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc.
- Quỹ tiền lương trả cho người lao đông trong thời gian không tham gia vào
sản xuất theo chế độ của CNV như: nghĩ phếp năm, nghĩ lể, đi học, thai sản,…
SVTT: Nguyễn Thị Kim Trâm_ 06K1
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
- Quỹ lương tiền lương bổ sung: bao gồm các khoản phụ cấp trợ cấp cho
người lao động trong điều kiện lao động đặc biệt hoặc do đặc tính nghề nghiệp.
Ngoài ra người ta còn phân chia:
+ Quỹ lương chính: là các khoản lương mà Doanh Nghiệp trả cho người
lao động là việc thưc tế cộng phụ cấp.
+ Quỹ lương phụ: là các khoản lương trả cho người lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, thời gian được
nghĩ phép, lể…
III. QUỸ BHXH, BHYT, KPCĐ
1. Quỹ BHXH
Được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả cho CNV trong kỳ theo chế độ hiện hành, hang tháng Doanh Nghiệp tiến
hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả
CNV trong tháng.
Trong đó:
15% được tính vào chi phí sản xuất
5% trừ vào tiền lương của người lao động
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp cho CNV có tham gia đóng góp
quỹ trong trường hợp bị mất khả năng lao đông, cụ thể:
-
Trợ cấp CNV ốm đau, thai sản.
-
Trợ cấp CNV bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
-
Trợ cấp CNV khi tử tuất.
-
Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan
quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả cho các trường hợp nghĩ hưu nghĩ mất sức lao
động.
Tại Doanh Nghiệp,hang tháng Doanh Nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
CNV bị ốm đau, thai sản…trên cơ sở chứng từ hợp lý, hợp lệ như: Phiếu nghĩ
hưởng BHXH và các chứng từ gốc khác.
2. Quỹ BHYT
Quỹ BHYT là quỹ dung để khám chữa bệnh cho người lao động có tham
giai đóng góp quỹ theo quy định hiện hành, Doanh Nghiệp trích BHXH theo tỷ
lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CNV trong tháng.
Trong đó:
2% tính vào chi phí sản xuất
1% trừ vào lương của người lao động.
SVTT: Nguyễn Thị Kim Trâm_ 06K1
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
Theo chế độ toàn bộ quỹ được nộp lên cơ quan chuyên trách để quản lý và
trợ cấp cho người lao động thong quan mạng lưới y tế khi khám chữa bệnh. Vì
vậy, Doanh Nghiệp phải có trách nhiệm nộ toàn bộ số tiền BHYT để đóng (mua)
BHYT cho người lao động làm việc tại Doanh Nghiệp mình
3. Quỹ KPCĐ
KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Quỹ KPCĐ được
hình thành cho người sử dụng lao động đóng 2% trên tổnh tiền lương thực trả.
Khoản trích KPCĐ này được xem là chi phí hoạt động kinh doanh của Doanh
Nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, quỹ KPCĐ được để lại 50% để chi cho các hoạt
động côngh đoàn cơ sở, và 50% nộp lên tổ chức công đoàn cấp trên.
IV. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG:
1. Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công ( Mã số 01- LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( Mã số 06-LĐTL)
- Phiếu báo làm thêm giờ ( Mã 07- LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán ( Mã 08 - LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương ( Mã 02 - LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mã 05 - LĐTL)
2. Kế toán chi tiết tiền lương
Khi kế toán chi tiết tiền lương để tính lương phải trả cho người lao động
thì kế toán sẽ mở sổ chi tiết các tài khoản khác (TK 334) và sổ này được mở để
theo dõi chi tiết tiền lương trên tất cả phần hành tại công ty
3. Kế toán tổng hợp tiền lương:
3.1. Tài khoản sử dụng: TK 334 - " Phải trả công nhân viên "
- Công dụng: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán và các khoản phải trả cho CNV của Doanh Nghiệp về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, BHXH và các khoản trích thu nhập của CNV.
SVTT: Nguyễn Thị Kim Trâm_ 06K1
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
- Nội dung kết cấu của 334:
TK 334
- Các khoản tiền lương, BHXH - Các khoản tiền lương trợ cấp
và các khoản phải trả khác
của CNV
BHXH và các khoản khác phải
trả CNV
SD Nợ: Số tiền phải trả > Số phải trả SD Có: Số tiền lương còn phải trả
3.2 Phương pháp hạch toán:
(1) Cuối tháng, căn cứ vào bản phân bổ tiền lương, tiền ăn ca phải trả
cho CBCNV tính vào CPSXKD
Nợ TK 622, 627, 641, 642 - Chi phí sản xuất kinh doanh
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
(2) Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH, ghi số trợ cấp BHXH phải trả
cho người lao động trong tháng
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có Tk 334 - Phải trả CNV
(3) Căn cứ vào bảng tiền thưởng và các chứng từ liên quan, ghi các
khoản tiền thưởng, phụ cấp có nguồn gốc từ Quỹ khen thưởng phúc lợi
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 - Phải trả CNV
(4) Căn cứ vào bảng thanh toán lương, phản ánh số thuế thu nhậo của
ngưòi lao động phải nộp NSNN ( nếu có)
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
(5) Căn cứ vào bảng thanh toán lương, ghi số tiền BHXH, BHYT do
người lao động đóng góp (6%) vào các quỹ
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
(6) Căn cứ vào bảng thanh toán lương và các chứng từ khấu trừ lương
Nợ TK 334
Có TK 141, 138
(7) Khi trả lương chính thức cho người lao động sau khi khấu trừ các khoản
Nợ TK 334
Có TK 111
SVTT: Nguyễn Thị Kim Trâm_ 06K1
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG
TK111
TK334
TK214(2413)
Trả lương cho CNV
Tiền lương công nhân sửa
chữa TSCĐ
TK333
TK 622
tính thuế TN của người
có thu nhập cao(nếu có)
Tiền lương công nhân trực
tiếp sản xuất
TK338(3383,3384)
TK627(6271)
BHXH, BHYT, do người
L.Động đóng góp
Tiền lương nhân viên QLPX
TK141,138
TK641(6411)
Tiền lương nhân viên BH
TƯ trừ vào lương
Hoặc ktrừ khoản p/thu
TK642(6421)
Tiền lương nhân viên QLDN
TK338(3388)
Tiền lương CN đi vắng
TK431
chưa lĩnh
Tiền thưởng CB CNV
TK335
TK622
Tiền lương Trích trước lương nghĩ
nghĩ phép
phép CNSX
SVTT: Nguyễn Thị Kim Trâm_ 06K1
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
V. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán lương
- Các chứng từ có liên quan
2. Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương:
Khi kế toán lao động tiền lương tính khoản lương phải trả cho người lao
động đồng thời phải tính các khoản trích theo lương. Để hạch toán chi tiết các
khoản trích theo lương thì sổ chi tiết các khoản phải trả , phải nộp khác (TK338)
sẽ được mở để theo dõi chi tiết các tài khoản 3382, 3383, 3384.
3. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ:
3.1. Tài khoản sử dụng:
TK 338 - "Phải trả phải nộp khác":
- Công dụng: TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản
phải trả, phải nộp khác (ngoài nội dung đã phản ảnh ở các tài khoản khác từ tài
khoản 331 đến TK 336), TK này liên quan đến hoạch toán các khoản trích theo
lương tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập, phân phối và sử dụng
các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ tại doanh nghiệp.
- Nội dung kết cấu của 338:
TK 338
- Các khoản BHXH, BHYT, và các
- Ccá khoản trích BHXH, BHYT
khoản KPCĐ đã nộp.
và KPCĐ.
- Các khoản trợ cấp BHXH phải trả
- Nhận khinh phí về thanh toán trợ
CNV trong kỳ.
cấp BHXH cho CNV
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
SD Nợ: Số thực chi > Số được cấp
SVTT: Nguyễn Thị Kim Trâm_ 06K1
SD Có: BHXH, BHYT, KP
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TỔNG HỢP CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
(5) Nhận kinh phí từ cơ quan BHXH để thanh toán nợ
TK 111,112
TK 338(3383, 3384)
TK 622
(2,3,4) Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ (1a)Trích BHXH,BHYT, KPCĐ
Mua BHYT theo quy định
Tính vào CPCĐ theo tiền
lương CNTT
TK 627
(1a) Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
Tính vào KPCĐ theo tiền lương
công nhân phục vụ
TK641,642
TK111, 112
Chỉ tiêu KPCĐ tại doanh
nghiệp
(1a)Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
Tính vào CPCĐ theo tiền lương
Nhân viên bán hàng, QLDN
TK 334
(1b)Trích BHXH,BHYT từ
lưong của CBCNV trong tháng
(6) Tính trợ cấp BHXH phải trả cho CNV
VI. KẾ TOÁN TÍNH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG CÔNG NHÂN
NGHĨ PHÉP
1. Nguyên tắc hoạch toán:
Theo chế độ, hằng năm người lao động của doanh nghiệp được nghĩ phép
nhưng vẫn hưởng lương.Trong trường hợp công nhân nghĩ phép giữa các tháng
không đều nhau, để khỏi đột biến về giá thành sản phẩm giữa các tháng, doanh
nghiệp trích trước tiên lương nghĩ phép vào chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp.
SVTT: Nguyễn Thị Kim Trâm_ 06K1
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
*. Phương pháp trích trước tiền lương nghĩ phép như sau:
Tỷ lệ trích trước
Số tiền trích trước
một tháng
=
=
Tổng số tiền lương nghĩ phép KH
của CNSX trong năm
Tổng số tiền lương KH của CNSX
trong năm
Tỷ lệ trích
trước
x
Tổng số tiền lương thực tế
của CNSX trong tháng
Trong trường hợp doanh nghiệp bố trí việc nghĩ phép đều đặn giữa các
tháng trong năm thì không phải trích trước tiền lương nghĩ phép của CNSX.
2. Tài khoản sử dụng:
Để hoạch toán trích trước tiền lương nghĩ phép của công nhân sản xuất,
kế toán sử dụng tài khoản 335 - " chi phí phải trả ".
Nội dung kết cấu:
TK 335
- Các khoản chi trả thực tế
phát sinh được tính vào chi
phí phải số chi phí thực tế
phát sinh.
- Chi phí phải trả dự tính trước
và ghi nhận vào chi phí SXKD
SD Có : CP phải trả đã tính
SXKD nhưng thực tế chưa phát sinh
SVTT: Nguyễn Thị Kim Trâm_ 06K1
Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
3. Phương pháp kế toán:
- Khi công nhân sản xuất nghĩ phép theo chế độ hàng năm, xác định tiền
lương nghĩ phép phải trả:
+ Nếu số thực tế phải trả > số trích trước
Nợ TK 335
Nợ TK 622
Có TK 334
+ Nếu số thực tế phải trả < số trích trước
Nợ TK 335
Có TK 334
Có TK 622
- Khi trả lương cho người nghĩ phép:
Nợ TK 335
Có TK 111
SVTT: Nguyễn Thị Kim Trâm_ 06K1
Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
A - GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Thành Tín (MTT) được sở kế hoạch
và đầu tư tỉnh Quảng Ngãi cấp giấy phép kinh doanh số 3402000406 ngày 14
tháng 06 năm 2005.
- Địa chỉ: Lô 2, Phân Khu Công Nghiệp Sài Gòn - Dung Quất Quảng Ngãi
- Điện thoại: 055.853853
- Fax:
055. 611611
- Tài khoản: 57310000000626 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ngãi
- Mã số thuế : 43003223- Vốn điều lệ: 8.000.000.000 ( bằng chữ: tám tỷ
đồng chẵn)
Kể từ ngày được thành lập, công ty đã đạt được những thành tựu to lớn,
đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động. Nhiều công trình lớn được bàn
giao và đưa vào sử dụng, được ông chủ đầu tư đánh giái cao về chất lượng và
mỹ thuật, đảm bảo tiến độ công trình và an toàn lao động. Là một công ty tư
nhân hoạt động trong nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu là xây lắp, theo cơ chế thị
trường có sự cạnh tranh gây gắt với sự năng động và sáng tạo với ý thức của mỗi
thành viên và sự chỉ đạo của các ngành các cấp có liên quan nên công ty dần
được cũng cố đi lên.
2. Chức năng của công ty
Công ty TNHH Minh Thành Tín (MTT) là doanh nghiệp hoạch toán độc
lập với đầy đủ tư cách pháp nhân, huy động sản xuất theo quy chế và thực hiện
nghĩa vụ của mình theo đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh.
* Các ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Bơm AN20 + AN18 + AN23
- Trục trung gian fi 44 + fi 40.
- Gạch Block
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, cầu đường, công
trình cấp thoát nước, san lấp mặt bằng.
SVTT: Nguyễn Thị Kim Trâm_ 06K1
Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY TNHH MINH
THÀNH TÍN
1. Sơ đồ bộ máy quản lý:
Giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán
Đội xây lắp
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ chức năng
2. Chức năng của từng bộ phận:
- Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân có trách nhiệm cao nhất trong
công ty lãnh đạo mọi hoạt động và chịu trách nhiệm trước cơ quan cơ quan pháp
luật trong việc điều hành.
- Phòng tổ chức hành chính: Hướng dẫn chỉ đạo các quy định về các
ngành liên quan gửi về cho công ty, có trách nhiệm triển khai phương hướng chủ
trương do ban giám đốc đưa xuống. Quản lý cán bộ công nhân viên, tổ chức bố
trí hợp lý , tham mưu cho giám đốc về tổ chức cơ cấu nhân sự, đào tạo bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, đồng thời kiểm tra xử lý vi
phạm trong công ty.
- Phòng kỹ thuật: Tiếp nhận quản lý hồ sơ tài liệu dự toán, bản vẽ thiết kế,
khảo sát hiện trưòng kết hợp với bản thiết kế đề ra phương án thi công hợp lý,
lên kế hoạch vật tư thi công. Cử cán bộ giám sát tình hình thực tế, thi công
khoản mục công trình hoàn thành. Cán bộ kỹ thuật xác nhận khối lượng công
việc cho phòng kế toán kiểm tra đối chiếu và quyết toán.
SVTT: Nguyễn Thị Kim Trâm_ 06K1
Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
- Phòng kế toán: Đứng đầu là kế toán trưởng, chịu trách nhiệm trực tiếp
trước giám đốc về số liệu kế toán, là người có trách nhiêm tổng hợp số liếu sổ
sách kế toán của các bộ phận có liên quan. Lập kế hoạch tài chính trình lên cấp
trên phê duyệt và chỉ đạo kế hoạch đã duyệt. Thu nhập và xử lý thông tin phục
vụ cho quá trình quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trường và các đối tượng có
liên quan. Tham gia cùng phòng kỹ thuật để lập hồ sơ dự toán các chứng từ liên
quanđến vấn đề tài chính của công ty theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TAI CÔNG TY TNHH
MINH THÀNH TÍN
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ
Kế toán vật tư
Kế toán công
nợ, tiền lương
Thủ quỹ
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ chức năng
* Chức năng nhiệm vụ:
- Kế toán trưởng: Là người trực tiếp chỉ đạo bộ máy kế toán , hướng dẫn
công tác kế toán cho nhân viên và chịu trách nhịêm về báo cáo tài chính. Hàng năm
kế toán trưởng lập kế hoạch tài chính; tổng hợp thu, chi, thuế và lợi nhuận; đôn đốc
nhân viên, đối chiếu và thanh toán các khoản nợ đến hạn trả. Tham gia xây dựng
biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm, công trình, hạn mục công trình đồng thời đề
xuất các phương thức có lợi nhuận cao nhất cho công ty trong việc ký kết các hợp
đồng kinh tế. Thông qua tình hình tài chính năm trước đánh giá phân tích tình hình
hoạt động của công ty đề ra phương hướng hoạt động năm sau.
SVTT: Nguyễn Thị Kim Trâm_ 06K1
Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
- Kế toán vật tư: Là người chuyên theo dõi tình hình biến động vật tư
công cụ lao động hiện có, lượng vật tư nhập, xuất kho, phát hiện thừa thiếu vật
tư, vật tư kém phẩm chất ghi vào sổ sách có liên quan và có trách nhiệm báo cáo
kịp thời tình hình vật tư tồn kho. Thực hiện các việc lưu trữ các chứng từ thuộc
phần hành kế toán của mình. Cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiêú với
kế toán tổng hợp
- Kế toán công nợ, tiền lương: Là người theo dõi và ghi sổ chi tiết tình
hình biến động các khoản tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, công nợ phải trả, phải
thu khách hàng.
Đồng thời chịu trách nhiệm tính toán tiền lương phải trả các bộ phận và
toàn công ty dựa trên cơ sở các thông tin đã thu nhận, tổng hợp và đã xử lý ở
phòng tổ chức, tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ, thanh quyết toán với các công
ty quản lý quỹ có liên quan, thực hiên lưu trữ các chứng từ liên quan đến kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương.
Cuối lỳ lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với kế toán tổng hợp
2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty TNHH Minh Thành Tín:
Để phù hợp với quy trình sản xuât của công ty, phòng kế toán đã áp dụng
hình thức kế toán " chứng từ ghi sổ"
Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
SVTT: Nguyễn Thị Kim Trâm_ 06K1
Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
Chứng
Chứng
từ
gốc
Chøngtừ
tõ gègốc
c
Bảng
Bảng tổng
tổng hợp
hợp
chứng
chứng từ
từ gốc
gốc
Sổ
Sổ quỹ
quỹ
Sổ
Sổ đăng
đăng ký
ký
chứng
từ
ghi
chứng từ ghi sổ
sổ
Sổ,
Sổ, thẻ
thẻ kế
kế toán
toán
chi
chi tiết
tiết
Chứng
Chứng từ
từ ghi
ghi sổ
sổ
Sổ
Sổ cái
cái
Bảng
Bảng tổng
tổng hợp
hợp
chi
chi tiết
tiết
Bảng
Bảng cân
cân đối
đối
phát
phát sinh
sinh
Báo
Báo cáo
cáo tài
tài chính
chính
Ghi chuù:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Giải thích trình tự hoạch toán theo sơ đồ:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán , bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra được dùng lam căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng
từ ghi sổ, 2hcăn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sau đó được dung ghi vào Sổ cái. Các chứng từ khi làm căn cứ lập chứng từ ghi
sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
SVTT: Nguyễn Thị Kim Trâm_ 06K1
Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
- Cuối tháng cộng tổng số tiền trên Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, cộng
phát sinh Nợ. phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái, căn cứ vào
Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu số liệu trên Sổ cái và tổng hợp chi tiết nếu khớp
đúng được dùng để lập báo cáo tài chính.
- Tổng phát sinh Nợ ( Bảng cân đối số phát sinh) = Tổng phát sinh Có (
Bảng cân đối số phát sinh) = Tổng số tiền trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Tổng dư Nợ ( Bảng cân đối số phát sinh ) = Tổng dư Có ( Bảng cân
đối số phát sinh), số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải
bằng số dư của từng tài khoản tưng ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
DANH MỤC SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO XÍ NGHIỆP
STT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
Tên sổ
Ký hiệu
Chứng từ ghi sổ
S02a-DN
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
S02b-DN
Sổ cái
S02c2-DN
Bảng cân đối số phát sinh
S06-DN
Sổ quỹ tiền mặt
S07-DN
Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
S07a-DN
Sổ tiền gởi ngân hàng
S08-DN
Sổ chi tiết vật liệu, dung cụ
S10-DN
Bảng chi tiết vật liệu, dụng cụ
S11-DN
Thể kho
S12-DN
Sổ tái sản cố định
S21-DN
Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử S22-DN
dụng
13
Thẻ tài sản cố định
S23-DN
14
Sổ chi tiết thanh toán với người mua(người bán)
S31-DN
15
Sổ chi tiết tiền vay
S34-DN
16
Sổ chi tiết sản xuất, kinh doanh(cho từng công trình) S36-DN
17
Sổ tính giá thành cho(từng công trình)
S37-DN
18
sổ chi tiết các tài khoản
S38-DN
19
Sổ chi tiết phát hành cổ phiếu
S43-DN
20
Sổ chi tiết cổ phiếu quỹ
S44-DN
21
Sổ chi tiết theo dõi nguồn vốn kinh doanh
S51-DN
22
Sổ theo dõi giá trị gia tăng
S61-DN
B - THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CTY TNHH MINH THÀNH TÍN (MTT)
I. HÌNH THỨC TÍNH LƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG:
SVTT: Nguyễn Thị Kim Trâm_ 06K1
Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hương
1. Hình thức tính lương: Hiện nay công ty trả lương theo hai hình thức:
- Hình thức tính lương theo thời gian: Kế toán căn cứ vào cấp, bậc chức
vụ, ngày công làm việc theo thực tế của cán bộ công nhân viên, công nhân trực
tiếp sản xuất đối với từng công việc môi trường lao động cụ thể và các khoản
phụ cấo khác.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Trả lương cho công nhân trực tiếp
sản xuất mà công ty áp dụng là khối lượng công việc giao khoán cho từng phân
xưởng. Tổ trưởng phân xưởng đôn đốc LĐ trong phân xưởng đảm nhận phần
việc được giao đúng kỹ thuật.
- Đơn giá tiền lương trả cho CNTTSX là đơn giá nội bộ do công ty xây
dựng và dựa trên cơ sở đơn giá lương được nhà nước quy định.
- Tiền lương mà công ty trả cho công nhân là trả theo giá thàn và số lượng
sản phẩm hoàn thành mà CNTTSX ra.
2. Phương pháp tính lương:
Công ty thực hiện việc trả lương theo 2 hình thức:
2.1. Tính lương theo thời gian: cho bộ phận quản lý và CNTTSX;
CNTTSX hưởng lương thời gian trong những trường hợp như nghĩ ốm, thai sản,
hội họp,...
- Căn cứ để tính lương theo thời gian:
+ Bảng chấm công
+ Hệ số cấp bậc chức vụ theo quy định, cụ thể:
Giám đốc công ty
Hệ số 5,65
PGĐ Công ty
Hệ số 4,45
Kế toán trưởng
Hệ số 4,0
TP Kỹ Thuật
Hệ số 4, 02
Thủ quỹ
Hệ số 2,98
Kế toán viên
Hệ số 2,74
Thủ kho
Hệ số 2,5
Tổ trưởng SX
Hệ số 3,75
Công nhân sản xuất
Hệ số 1,99
- Theo chế độ hiện hành do Nhà nước quy định lương tháng cơ bản của
CBCNV là 540.000 đ/tháng
- Công thức tính lương theo thời gian:
SVTT: Nguyễn Thị Kim Trâm_ 06K1
Trang 20
- Xem thêm -