b¸o c¸o thùc tËp t¹i héi ®ång nh©n d©n tØnh nghÖ an
MỤC LỤC
Trang
A- Mở đầu.
3
1. Lí do chọn đề tài.
3
2. Tình hình nghiên cứu.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4
4. Mục đích nghiên cứu.
4
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu.
4
6. Bố cục bài tập lớn.
4
B – Nội dung.
6
Chương 1: Lí luận chung về Hội đồng nhân dân.
6
1.1. Khái niệm về Hội đồng nhân dân.
6
1.2. Vị trí, tính chất, chức năng của Hội đồng nhân dân.
6
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
7
1.4. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân.
9
1.4.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân.
9
1.4.2. Hoạt động của Hội đồng nhân dân.
10
Chương 2: Thực tiễn tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân 13
cấp tỉnh. ( Liên hệ Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XV nhiệm
kì 2004 - 2011 ).
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tỉnh Nghệ An.
13
2.2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ 14
An:
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh 14
Nghệ An: (Khoá XV nhiệm kì 2004 – 2011)
2.2.1.1 Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An.
15
2.2.1.2. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An.
16
2.2.1.3. Các tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
17
2.3. Tình hình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An
18
1
b¸o c¸o thùc tËp t¹i héi ®ång nh©n d©n tØnh nghÖ an
(Năm 2008)
2.3.1. Tổ chức các kì họp của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV.
18
2.3.2. Hoạt động công tác tiếp dân.
19
2.3.3. Nội dung hoạt động tại kì họp.
19
2.3.4. Hoạt động thẩm tra giám sát hoạt đông của các Ban ngành.
22
2.4. Nhận xét về chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ 25
An.
2.5. Những tồn tại, thiếu sót, nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
26
2.5.1. Những tồn tại, thiếu sót.
26
2.5.2. Nguyên nhân của những tồn tại thiếu sót.
28
2.5.3. Giải pháp khắc phục.
29
2.6. Phương hướng và một số kiến nghị.
30
2.6.1. Phương hướng hoạt động.
30
2.6.2. Một số kiến nghị.
31
C – KẾT LUẬN.
34
D - DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
36
2
b¸o c¸o thùc tËp t¹i héi ®ång nh©n d©n tØnh nghÖ an
A – MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Hội đồng nhân dân là cơ quan Đại biểu của nhân dân, là cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương, thay mặt nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước và
là gốc của chính quyền nhân dân. vì vậy ở bất kì thời điểm nào cũng phải chú ý
đổi mới tổ chức va hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Trong tình hình phát triển của đất nước hiện nay thì viêc xây dựng tổ chức
và đề ra phương hướng hoạt động của Hội đồng nhân dân trở nên vô cùng cấp
thiết.
Vì vậy tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Đổi mới tổ chức và hoạt động của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh” làm đề tài nghiên cứu cho bài tập lớn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu:
Việc nghiên cứu về tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân trong xã hội
ngày nay không phải là bây giờ mới đặt ra mà từ lâu đã được các học giả, các
Viện nghiên cứu, các trường Đại học hết sức quan tâm như :
Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (2007). Đề tài
“Nghiên cứu nhằm cụ thể hoá Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh’’.
TS Đỗ Ngọc Hải (2007). “Pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở nước ta hiện nay”.
TS Mai Đức Lộc (2008). “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Hội đồng nhân dân các cấp tại thành phố Đà Nẵng”
Trường Cán bộ thành phố Hồ Chí Minh (2006). “Đổi mới tổ chức và hoạt
động văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố nhằm thực
hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính của thành phố Hồ
Chí Minh”.
3
b¸o c¸o thùc tËp t¹i héi ®ång nh©n d©n tØnh nghÖ an
………
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của bài tập lớn là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Phạm vi nghiên cứu là Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An (Khoá XV,
nhiệm kì 2004 - 2011).
Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân được quy định trong
Hiến pháp năm 1946, năm 1959, năm 1980 và năm 1992 (sửa đổi).
Do hạn chế về mặt thời gian, hơn nữa bản thân còn là một sinh viên, trình
độ học vấn còn nhiều hạn chế, khả năng vận dụng các nguồn tư liệu hết sức khó
khăn. Cho nên bài tập lớn của tôi còn dừng lại ở nghiên cứu bước đầu.
4. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của bài tập lớn là nhằm làm nổi bật những ưu điểm,
những hạn chế trong cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân nói
chung và Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An nói riêng từ đó thấy được cần thiết
để xây dựng, đổi mới ở bộ phận nào và xây dựng đổi mới như thế nào. Để phù
hợp với tình hình của xã hội trong xu thế hội nhập.
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu:
Do còn nhiều hạn chế và khó khăn về nguồn tài liệu cũng như các số liệu
thực tế…cho nên để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài này tôi chủ yếu dùng
các tài liệu: Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (2003); Luật
Hiến Pháp Việt Nam (1992); Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ở mỗi cấp; một số tài liệu nghiên cứu về cơ
cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân, một số tư liệu khác trên mạng
Internet, cùng với giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam.
Làm đề tài thuộc lĩnh vực luật Hiến pháp Việt Nam nên khi tiến hành
nghiên cứu, tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp và so
sánh.
6. Bố cục bài tập lớn:
4
b¸o c¸o thùc tËp t¹i héi ®ång nh©n d©n tØnh nghÖ an
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của bài tập lớn
chia làm 2 chương:
Chương 1: Lí luận chung về Hội đồng nhân dân.
1.1. Khái niệm về Hội đồng nhân dân.
1.2. Vị trí, tính chất, chức năng của Hội đồng nhân dân.
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
1.4. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân.
1.4.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân.
1.4.2. Hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Chương 2: Thực tiễn tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh. ( Liên hệ Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XV nhiệm kì 2004 2011 ).
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tỉnh Nghệ An.
2.2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ
An:
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ
An: (Khoá XV nhiệm kì 2004 – 2011)
2.2.1.1 Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An.
2.2.1.2. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An.
2.2.1.3. Các tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
2.3. Tình hình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An
(Năm 2008)
2.3.1. Tổ chức các kì họp của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV.
2.3.2. Hoạt động công tác tiếp dân.
2.3.3. Nội dung hoạt động tại kì họp.
2.3.4. Hoạt động thẩm tra giám sát hoạt đông của các Ban ngành.
2.4. Nhận xét về chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ
An.
2.5. Những tồn tại, thiếu sót, nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
5
b¸o c¸o thùc tËp t¹i héi ®ång nh©n d©n tØnh nghÖ an
2.6. Phương hướng và một số kiến nghị.
2.6.1. Phương hướng hoạt động.
2.6.2. Một số kiến nghị.
B – NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm về Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân
dân địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên.
1.2. Vị trí, tính chất, chức năng của Hội đồng nhân dân.
Vị trí tính chất và chức năng của Hội đồng nhân dân được quy định tại
điều 119, điều 120 hiến pháp năm 1992 và cụ thể hoá tại Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Vam khoá XI, kì họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Hội đồng nhân dân là cơ quan Đại biểu của nhân dân ở địa phương, do
nhân dân ở địa phương bầu ra, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo các nguyên tắc
phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Hội đồng nhân dân là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương. Hội đồng nhân dân cùng với Quốc hội hơp
thành hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước, thay mặt nhân dân sử dụng quyền
lực nhà nước và là gốc của chính quyền nhân dân. Các cơ quan nhà nước khác
đều do Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành lập.
Hội đồng nhân dân thay mặt nhân dân địa phương sử dụng quyền lực nhà
nước trong phạm vi địa phương mình.
Hội đồng nhân dân trong nhà nước ta là những tổ chức chính quyền gần
gũi nhân dân nhất, hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng và yêu cầu của nhân dân, nắm
6
b¸o c¸o thùc tËp t¹i héi ®ång nh©n d©n tØnh nghÖ an
vững nhưng đặc điểm của địa phương, do đó mà nắm và quyết định mọi công
việc sát hợp với nguyện vọng của nhân dân địa phương.
Hội đồng nhân dân còn là một tổ chức có tính chất quần chúng, bao gồm
các đại biểu của mọi tầng lớp nhân dân, các dân tộc, tôn giáo, những công dân,
nông dân trí thức ưu tú cùng nhau bàn bạc và giải quyết mọi công việc quan
trọng của địa phương.
Hội đồng nhân dân không chỉ chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương mà còn phải chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên. Hội đồng
nhân dân một mặt phải chăm lo xây dựng địa phương về mọi mặt, đảm bảo phát
triển Kinh tế và văn hoá nhằm nâng cao đời sống của nhân dân địa phương, mặt
khác phải hoàn thành nhiệm vụ của cấp trên giao cho.
Xuất phát từ những quy định của Hiến pháp và Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 thì Hội đồng nhân dân có 3 chức năng
chủ yếu sau đây:
Một là, quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương, như quyết định
những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương,
xây dựng và phát triển địa phương về Kinh tế - xã hội, củng cố Quốc phòng an
ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa
phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước;
Hai là, đảm bảo thực hiện các quy định và quyết định của các cơ quan nhà
nước cấp trên và trung ương ở địa phương;
Ba là, thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám
sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
Để thể hiện quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương, Hội đồng nhân
dân quyết định những vấn đề quan trọng nhất của địa phương. Hội đồng nhân
7
b¸o c¸o thùc tËp t¹i héi ®ång nh©n d©n tØnh nghÖ an
dân được Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi) và luật tổ chức Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân 2003 giao cho nhiều nhiệm vụ và quyền hạn nhằm thực hiện
công cuộc xây dựng địa phương về mọi mặt và góp phần vào sự nghiệp cách
mạng chung của cả nước, thực hiện thắng lợi của công cuộc đổi mới. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Hội đồng nhân dân được quy định tại điều 1, điều 3, điều 7,
điều 9, điều 10 của luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm
2003.
Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để
phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh
tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương
đối với cả nước.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của
Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp; Giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân địa phương.
Hội đồng nhân dân tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ.
Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến
pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cầp trên; phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và
chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, vô
trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ
máy chính quyền địa phương.
Hội đồng nhân dân chịu sự giám sát và hướng dẫn hoạt động của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội, chịu sự hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ trong việc
thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội.
8
b¸o c¸o thùc tËp t¹i héi ®ång nh©n d©n tØnh nghÖ an
Trong hoạt động của mình, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân phối
hợp chặt chẽ với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của mặt trận, các tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ lợi ích của
nhân dân, vận động nhân dân tham gia vào việc quản lí nhà nước và thực hiện
các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội
đồng nhân dân ra Nghị quyết và giám sát việc thực hiện các Nghị quyết đó.
1.4. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân.
1.4.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân.
Theo Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (2003) tại điều
4, điều 5, cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân được quy định:
- Hội đồng nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính sau đây.
+ Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh).
+ Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện).
+ Xã, phường, thi trấn (gọi chung là cấp xã).
- Số lượng Đại biểu Hội đồng nhân dân và thể thức bầu cử Đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp do Luật bầu cử Đại biểu hội đồng nhân dân quy định.
- Cơ cấu tổ chức Hội đồng nhân dân được quy định như sau.
+ Hội đồng nhân dân các cấp có Thường trực Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra; Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch và Uỷ viên Thường trực;
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng
nhân dân. Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời
là thành viên của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
+ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có các Ban của Hội đồng nhân
dân.
9
b¸o c¸o thùc tËp t¹i héi ®ång nh©n d©n tØnh nghÖ an
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thành lập ba Ban: Ban Kinh tế và ngân sách;
Ban Văn hoá - xã hội; Ban Pháp chế; Nơi nào có nhiều dân tộc thì có thể thành
lập Ban Dân tộc. Hội đồng nhân dân cấp huyện thành lập hai Ban; Ban Kinh tế xã hội; Ban Pháp chế. Số lượng thành viên của mỗi Ban do Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định. Thành viên của các Ban của Hội đồng nhân dân không thể
đồng thời là thành viên của Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Trưởng ban của Hội
đồng nhân dân không thể đồng thời là thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân, Viện trưởng viện Kiểm sát nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân
cùng cấp.
1.4.2. Hoạt động của Hội đồng nhân dân:
Để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Hiến pháp và Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân đã quy định, Hội đồng nhân dân
hoạt động theo các hình thức sau.
1.4.2.1. Tổ chức các kì họp của Hội đồng nhân dân:
Các kì họp chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động của Hội đồng
nhân dân, bởi vì, đó là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Hội
đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân họp thường lệ mỗi năm 2 kì. Ngoài kì họp thường lệ
Hội đồng nhân dân còn tổ chức các ki họp chuyên đề hoặc kì họp bất thường
theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng
cấp, hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số Đại biểu Hội đồng nhân dân cùng
cấp yêu cầu.
1.4.2.2. Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân:
Theo Hiến pháp và Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
quy định Thường trực Hội đồng nhân dân hoạt động trong các lĩnh vực sau.
- Triệu tập và chủ toạ các kì họp của Hội đồng nhân dân; phối hợp với Uỷ
ban nhân dân trong việc chuẩn bị kì họp của Hội đồng nhân dân.;
10
b¸o c¸o thùc tËp t¹i héi ®ång nh©n d©n tØnh nghÖ an
- Đôn đốc, kiểm tra ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan nhà nước
khác ở địa phương thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
- Giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương;
- Điều hoà hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân, xem xét kết
quả giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân khi cần thiết và báo cáo Hội
đồng nhân dân tại kì họp gần nhất; giữ mối liên hệ với Đại biểu Hội đồng nhân
dân; tổng hợp các chất vấn của Đại biểu hội đồng nhân dân để báo cáo Hội đồng
nhân dân;
- Tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết các kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hơp ý kiến, nguyện vọng của nhân
dân để báo cáo tại kì họp của Hội đồng nhân dân;
- Phê chuẩn kết quả bầu chủ tịch, phó chủ tịch, uỷ viên Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;
- Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với ban thường trực Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
1.4.2.3. Hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân:
Các Ban của Hội đồng nhân dân là hình thức tham gia tập thể của các Đại
biểu Hội đồng nhân dân vào việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng nhân dân và để giúp Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật. Các
Ban của Hội đồng nhân dân hoạt đông trên các lĩnh vực sau;
- Tham gia chuẩn bị các kì họp của Hội đồng nhân dân.
- Thẩm tra các báo cáo đề án do Hội đồng nhân dân Hoặc thường trực Hội
đồng nhân dân phân công;
- Giúp Hội đồng nhân dân giám sát các hoạt động của Uỷ ban nhân dân và
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, hoạt động của Toà án, Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp;
- Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi
11
b¸o c¸o thùc tËp t¹i héi ®ång nh©n d©n tØnh nghÖ an
hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và các nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Báo cáo kết quả giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân khi cần
thiết;
1.4.2.4. Hoạt động của các Đại biểu Hội đồng nhân dân:
Hoạt động của Đại biểu Hội đồng nhân dân góp phần quan trọng vào việc
xây dựng và thực hiện các chủ trương công tác của Hội đồng nhân dân. Đại biểu
Hội đồng nhân dân hoạt động trong các lĩnh vực như.
- Tham dự các kì họp của Hội đồng nhân dân;
- Tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền
hạn của Hội đồng nhân dân;
- Liên hệ chặt chẽ với cử tri, thu thập phản ánh và nguyện vọng của cử tri;
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp với cử tri; báo cáo hoạt động của mình và của
Hội đồng nhân dân với cử tri; trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
- Sau mỗi kì họp Hội đồng nhân dân thì báo cáo kết quả kì họp với cử tri;
phổ biến và giải thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân vận động và cùng
với nhân dân thực hiện nghị quyết.
- Khi có đơn khiếu nại tố cáo, Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm
nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền theo dõi và giải quyết,
đôn đốc theo dõi giải quyết, đồng thời báo cho người khiếu nại tố cáo biết.
12
b¸o c¸o thùc tËp t¹i héi ®ång nh©n d©n tØnh nghÖ an
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH.
( LIÊN HỆ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN NHIỆM KÌ 2004 – 2011)
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tỉnh Nghệ An.
Tỉnh Nghệ An nằm ở vùng Bắc Trung Bộ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, với diện tích16.498,5 km2, dân số là 3.103.400 người (sơ lược
năm 2007 của tổng cục thống kê), bao gồm các dân tộc như Kinh, Thái,
H’mông, Ơđu…
Tỉnh Nghệ An có 1 Thành phố: TP Vinh; 2 Thị xã: TX Cửa Lò, TX Thái
Hoà; và 17 Huyện: Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Đô Lương, Nghi Lộc,
Hưng Nguyên, Nam Đàn, Thanh Chương, Tân Kì, Anh Sơn, Con cuông, Nghĩa
Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong, Tương Dương, Kì Sơn.
Về toạ độ địa lí tỉnh Nghệ An nằm từ 18033 ’10’’ đến 19 024’43’’ vĩ độ Bắc
và từ 103052’53’’ đến 105045 ’50’’ kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá với đường biên dài 196,13 km; phía Nam
giáp tỉnh Hà Tĩnh với đương biên dài 92,6 km; phía Tây giáp với nước bạn Lào
với đường biên dài 419 km; phía Đông giáp với biển Đông với đường bờ biển
dài 82 km.
13
b¸o c¸o thùc tËp t¹i héi ®ång nh©n d©n tØnh nghÖ an
Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động của gió Tây Nam phân ra
hai mùa rõ rệt: mùa mưa (tháng 11 đến tháng 3), mùa khô (tháng 4 đến tháng
10).
Địa hình 83% là đồi núi, với mạng lưới sông ngòi dày đặc và các cửa
sông lớn.
Nghệ An có nhiều mỏ khoáng sản ví trữ lượng lớn như: Thiếc, sắt, đá vôi,
đất sét, cao lanh...
Tỉnh Nghệ An có mạng lưới giao thông tương đối phát triển với các tuyến
đương huyêt mạch như tuyến quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc Nam, sân bay
Vinh... Bên cạnh đó thì còn có một khối lượng cơ sở vật chất khá hoàn thiện như
các trạm ngiên cứu, trại giống, trại nuôi trồng, nhà máy chế biến, xí nghiệp sản
xuất, cầu cống…
Ngoài các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội thì tỉnh Nghệ An còn có các
chính sách đầu tư phát triển của cả trong nước và nước ngoài về nhiều mặt (
kinh tế, xã hội, văn hoá…)
Việt Nam gia nhập WTO mở ra nhiều cơ hội để đất nước Việt Nam phát
triển cũng như những hình thành nên những khó khăn thách thức cho việc phát
triển nền kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng…của đất nước Việt Nam
nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng.
Với các điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội (có cả thuận lợi và khó khăn)
đó thì vai trò của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An trở nên vô cùng quan trọng
và cần thiết trong việc tổ chức và điều hoà hoạt động trong mọi lĩnh vực kinh tế
– xã hội, an ninh quốc phòng, văn hoá tư tưởng, giáo dục y tế… cho nhân dân
trong tỉnh nhằm đưa Nghệ An trở thành một tỉnh phát triền của cả nước.
2.2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An:
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ
An: (Khoá XV nhiệm kì 2004 – 2011)
14
b¸o c¸o thùc tËp t¹i héi ®ång nh©n d©n tØnh nghÖ an
- Theo báo cáo kết quả bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An
khoá XV nhiệm kì 2004 – 2011 thì tổng số Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh là
94 người.
+ Trong đó:
Nam:
70 (đạt 74,47%)
Nữ:
24 (đạt 25,53%)
Dân tộc thiểu số: 12 (đạt 12.8%)
+ Trình độ:
Tôn giáo:
03 (đạt 3.19%)
Đại học:
56 ( đạt 59.57%)
Trên đại học:
13 (đạt 13.83%)
Trung cấp:
11 (đạt 11,7%)
Sơ cấp:
2 (đạt 2,12%)
Từ đầu nhiệm kì đến nay (30/4/2009) có 5 vị đại biểu Hội đồng nhân dân
đã chuyển công tác gồm:
- Ông Lê Doãn Hợp
- Ông Nguyễn Đăng Thành
- Ông Nguyễn Hồng Trường
- Ông Nguyễn Cảnh Hiền
- Ông Hoàng trọng Hưng
đến nay Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV nhiệm kì 2004 – 2011
còn 89 người.
Tại kì họp thứ nhất Hội đồng nhân dân tỉnh đã bầu ra Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và phân Tổ Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh như sau:
2.2.1.1 Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An:
Tại kì họp thứ nhất Hội đồng nhân dân tỉnh bầu ra thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh gồm:
- Ông Lê Doãn Hợp – Uỷ viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
15
b¸o c¸o thùc tËp t¹i héi ®ång nh©n d©n tØnh nghÖ an
- Bà Bùi Thị Thu Hương – Tỉnh Uỷ viên, Phó chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh.
- Ông Nguyễn Văn Trị – Uỷ viên thường trực Hội đông nhân dân tỉnh.
Sau khi ông Lê Doãn Hợp được Trung ương điều động đi nhận nhiệm vụ
mới , Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An đã bầu ông Nguyễn Thế Trung giữ chức
vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XV nhiệm kì 2004 – 2011.
vậy Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XV hiện nay gồm các
Ông, Bà như sau.
- Ông Nguyễn Thế Trung – Uỷ viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ,
chủ tịch Hội đông nhân dân tỉnh.
- Bà Bùi Thị Thu Hương – Tỉnh uỷ viên, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh.
- Ông Nguyễn Văn Trị – Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
2.2.1.2. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An:
a/ Ban Kinh tế - ngân sách Hội đông nhân dân tỉnh:
TT
Họ và tên
Chức vụ
Ghi chú
1
Nguyễn Văn Trị
Trưởng ban
Chuyên trách
2
Hồ Sĩ Đồng
Phó Trưởng ban
Kiêm nhiệm
3
Phan Thanh Tỉnh
Phó Trưởng ban
Kiêm nhiệm
4
Phạm Anh Tuấn
Phó Trưởng ban
Kiêm nhiệm
5
Hoàng Đăng Hảo
Thành viên
6
Võ Viết Thanh
Thành viên
7
Nguyễn Hữu Phàng
Thành viên
8
Nguyễn Văn Độ
Thành viên
9
Phan Văn Tân
Thành viên
10
Phạm Văn Tấn
Thành viên
16
b¸o c¸o thùc tËp t¹i héi ®ång nh©n d©n tØnh nghÖ an
b/ Ban Văn hoá - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh:
TT
Họ và tên
Chức vụ
Ghi chú
1
Hoàng Xuân Lương
Trưởng ban
Kiêm nhiệm
2
Hoàng Thị Quỳnh Anh
Phó Trưởng ban
Chuyên trách
3
Nguyễn Thị Liên
Phó Trưởng ban
Kiêm nhiệm
4
Nguyễn Hữu Lâm
Phó Trưởng ban
Kiêm nhiệm
5
Lương Minh Dần
Thành viên
6
Nguyễn Văn Phước
Thành viên
7
Hoàng Trọng Hưng
Thành viên
8
Lê Thái Hoà
Thành viên
9
Nguyễn Xuân Sáu
Thành viên
10
Cao Văn Chính
Thành viên
Chuyển công tác
c/ Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh:
TT
Họ và tên
Chức vụ
Ghi chú
1
Đậu Đình Liễu
Trưởng ban
Kiêm nhiệm
2
Trần Văn Mão
Phó Trưởng ban
Chuyên trách
3
Nguyễn Thư Thái
Phó Trưởng ban
Kiêm nhiệm
4
Cao Xuân Khuông
Phó Trưởng ban
Kiêm nhiệm
5
Vũ Thị Mai Duyên
Thành viên
6
Nguyễn Hồng Nhị
Thành viên
7
Cao Đăng Vĩnh
Thành viên
8
Nguyễn Quang Hạnh
Thành viên
9
Nguyễn Văn Phước
Thành viên
10
Trần Hữu Dung
Thành viên
17
b¸o c¸o thùc tËp t¹i héi ®ång nh©n d©n tØnh nghÖ an
d/ Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh:
Họ và tên
TT
Chức vụ
Ghi chú
1
Vi Xuân Tuyết
Trưởng ban
Chuyên trách
2
Lê Trường Danh
Phó Trưởng ban
Kiêm nhiệm
3
Cụt Thi Nguyệt
Phó Trưởng ban
Kiêm nhiệm
4
Vi Lưu Bình
Phó Trưởng ban
Kiêm nhiệm
5
Lô Chí Kiêm
Thành viên
6
Vi Thị Huệ
Thành viên
7
Vừ Mái Lìa
Thành viên
8
Lương Thị Vân
Thành viên
9
Vi Xuân Giáp
Thành viên
2.2.1.3. Các tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh:
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An có tổng số 89 Đại biểu được
chia làm 19 tổ.
TT Tổ
Số lượng Đại biểu
Tên tổ
I
Hưng Nguyên
3
II
Nghi Lộc
6
III
Quỳnh Lưu
8
IV
Diễn Châu
8
V
Thị xã Cửa Lò
3
VI
Quế Phong
3
VII
Quỳ Châu
3
VIII
Anh Sơn
4
IX
Quỳ Hợp
4
X
Yên Thành
7
XI
Đô Lương
5
18
b¸o c¸o thùc tËp t¹i héi ®ång nh©n d©n tØnh nghÖ an
XII
Thanh Chương
7
XIII
Con Cuông
3
XIV
Tương Dương
2
XV
Nam Đàn
4
XVI
Thành phố Vinh
7
XVII
Tân Kì
4
XVIII
Nghĩa Đàn và Thị xã Thái Hoà
5
XIX
Kì Sơn
3
2.3. Tình hình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An: (Năm 2008)
2.3.1. Tổ chức các kì họp của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV.
Các kì họp của Hôi đồng nhân dân chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong
hoạt đông của Hội đồng nhân dân.Trong năm 2008 Thường trực hội đồng nhân
dân tỉnh Nghệ An đã tổ chức 3 Kì họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Kì họp thứ 12 (kì họp bất thường) diễn ra từ 6 đến 9 tháng 2 năm 2009.
Kì họp thứ 13 diễn ra từ 1 đến 4 tháng 6 năm 2008.
Kì họp thứ 14 diễn ra từ 17 đến 20 tháng 12 năm 2008.
2.3.2. Hoạt động công tác tiếp dân.
Công tác tiếp dân; tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại.
Tính từ đầu năm 2008 cho đến ngày 15/11/2008 Thường trực Hội đồng
nhân dân đã tiếp dân 5.072 lượt người;
Tiếp nhận và xử lí 4.870 đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến
nghị…trong đó số vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết là 1.465 vụ việc, đã giải
quyết 1.367 vụ việc, đạt tỉ lệ 93,3%.
2.3.3. Nội dung hoạt động tại kì họp.
19
b¸o c¸o thùc tËp t¹i héi ®ång nh©n d©n tØnh nghÖ an
- Hội đồng nhân dân tỉnh đã xem xét, quyết định và ban hành nhiều chủ
trương chính sách góp phần phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, quốc
phòng năm 2008 trên địa bàn tỉnh.
- Thường trực HĐND trả lời các câu hỏi chất vấn liên quan đến các lĩnh
vực như kinh tế chính sách, văn hoá giao dục, an ninh quốc phòng…
- Tại 2 kì họp thứ 12 diễn ra từ ngày mồng 6 đến ngày mông 9 tháng 2
năm 2008 và kì họp thứ 13 diễn ra từ ngày mồng 1 đến ngày mồng 4 tháng 6
năm 2008 Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành 9 nghị quyết, cụ thể như sau:
Nghị quyết số 236/2008/NQ-HĐND ngày 9/2/2008 về việc xác nhận kết
quả miễn nhiệm chức vụ Uỷ viên UBND tỉnh nhiệm kì 2004-2009.
Nghị quyết số 237/2008/NQ-HĐND ngày 9/2/2008 về việc xác nhận kết
quả bầu cử bổ sung uỷ viên UBND tỉnh Nghệ An nhiệm kì 2004-2009.
Nghị quyết số 238/2008/NQ-HĐND ngày 9/2/2008 về nhiệm vụ năm
2009.
Nghị quyết số 239/2008/NQ-HĐND ngày 9/2/2008 về việc phê chuẩn
quyết toán ngân sách nhà nước năm 2007.
Nghị quyết số 240/2008/NQ-HĐND ngày 4/6/2008 về dự toán và phân bổ
ngân sách nhà nước năm 2009.
Nghị quyết số 241/2008/NQ-HĐND ngày 4/6/2008 về kế hoạch đầu tư
xây dựng cơ bản năm 2009.
Nghị quyết số 242/2008/NQ-HĐND ngày 4/6/2008 thông qua nguyên tắc
định giá và phê duyệt khung giá các loại đất để xây dựng bảng giá đất năm 2009
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Nghị quyết số 244/2008/NQ-HĐND ngày 4/6/2008 về việc thông qua quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng biển, ven biển tỉnh Nghệ An đến
năm 2020.
Nghị quyết số 245/2008/NQ-HĐND ngày 4/6/2008 về việc thông qua
“Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản trên địa
20
- Xem thêm -