Mô tả:
PHẦN I. XÃ HỘI HỌC TỘI PHẠM
Chương 1:
CÁC TIÊU CHÍ KHOA HỌC CƠ BẢN CỦA
CHUYÊN NGÀNH – XHH TỘI PHẠM.
Bài 1
Khái niệm – định nghĩa, đối tượng , chức
năng, phương pháp nghiên cứu.
1. Khái niệm – định nghĩa.
1.1 Thuật ngữ: criminis (latinh)
“tội
phạm”
Tội phạm nghĩa rộng: Là những hành vi
sai lệch chuẩn mực xã hội của các cá
nhân, tổ chức, đảng phái, nhóm xã
hội...gây nguy hiểm cho xã hội, chống đối
xã hội.
Nghĩa hẹp: Tùy theo quan điểm của từng
xã hội, nhà nước cụ thể căn cứ vào lợi ích
của các nhóm, giai cấp, nhà nước, thời
điểm lịch sử nhất định.
NN CHXHCNVN: Tội phạm là hành vi gây
nguy hiểm cho xã hội ( Khoản 1 điều 8 &
khoản 4 điều 8 - Bộ luật hình sự)
1.2 Hiện tượng tội phạm: Là khái niệm khái
quát chỉ sự tổng hợp các vấn đề liên quan
đến hành vi sai lệch xã hội của cá nhân –
nhóm mà xã hội quy gán là hành vi phạm
tội.
1.3: Xã hội học tội phạm:
- ĐN1: Nghiên cứu những quy luật mang
tính xã hội đặc thù về hiện tượng tội phạm
như: đặc trưng, bản chất, nguyên nhân,
điều kiện và biện pháp đấu tranh phòng
chống hiện tượng tội phạm
- ĐN2: Xã hội học tội phạm (XHHTP) là lĩnh vực
chuyên ngành nghiên cứu những nguyên
nhân về xã hội và phản ứng xã hội trước tội
phạm.
- ĐN3: XHH TP nghiên cứu tội phạm ở 2 chiều
cạnh: Tội phạm cá nhân (nghiên cứu hành vi
– động cơ - mục đích tâm lý thái độ của một
đối tượng tội phạm) và hệ quy chiếu hệ
thống xã hội ( Tìm hiểu môi trường – hoàn
cảnh... và tổng hợp các yếu tố xã hội tác động
đến hành vi phạm tội của tội phạm).
2. Đối tượng nghiên cứu của XHH.TP
• Chuẩn mực xã hội và sự sai lệch chuẩn mực
của cá nhân, nhóm.
• Nguồn gốc xã hội, bản chất và các hình
thức biểu hiện của tội phạm.
• Nguyên nhân- điều kiện - cơ cấu của tình
hình tội phạm trong thực tiễn xã hội.
• Đề xuất các biện pháp phòng ngừa từ góc
độ xã hội.
3. Chức năng của XHH.TP
1. Chức năng nhận thức:
- Tri thức về hiện tượng tội phạm
- Cung cấp thông tin thực nghiệm về
khía cạnh xã hội của tội phạm.
- Nhận thức những hành vi sai lệch xã
hội để phòng tránh.
2. Chức năng thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu nhằm đề xuất xây
dựng các biện pháp đấu tranh phòng chống
TP.
- Củng cố, xây dựng những luận điểm
khoa học liên quan đến sự phát triển
chuyên ngành.
- Tham mưu cho chính sách quản lý nhà
nước và pháp luật.
3. Chức năng dự báo:
- Dự báo về diễn biến, khuynh hướng
phát triển.
- Mức độ biểu hiện và tính phức tạp của
hiện tượng tội phạm trong điều kiện nhất
định.
- Lý giải những hiện tượng tội phạm
mới.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Sử dụng cácphương pháp đặc thù của XHH như:
+ Phân tích tài liệu.
+ Phỏng vấn ( thẩm vấn cá nhân - nhóm).
+ Quan sát
+ Bảng hỏi (Ankét).
• Các phương pháp liên ngành:
+ Kĩ thuật lấy lời khai của
+ Kĩ thuật khai thác tâm lý
+ Phương pháp thống kê
+ Nghiệp vụ báo chí
Bài 2:
Mối quan hệ của
XHH TP và Tội phạm học.
1. Điểm tương đồng giữa XHH.TP và TP.Học
• Cùng có đối tượng nghiên cứu là hiện tượng tội
phạm và tình hình tội phạm nói chung; nghiên
cứu quá trình phát sinh – phát triển của tội phạm,
các nguyên nhân, điều kiện và biện pháp phòng
ngừa tình hình tội phạm.
• Cùng sử dụng các phương pháp nghiên cứu, điều
tra xã hội học làm công cụ chủ yếu để nghiên cứu
và phân tích hiện tượng tội phạm.
• Cùng giữ vai trò gợi ý, tư vấn cho nhà nước hoạch
định, xây dựng chính sách pháp luật hình sự và
khung hình phạt phù hợp với thực tiễn của tình
hình tội phạm.
1. Điểm khác biệt giữa XHH.TP và TP.Học
• Tội phạm học: là khoa học hợp nhất liên
ngành nghiên cứu và tổng hợp những kiến
thức sinh học tội phạm, toà án, tâm lý học
tội phạm để phân tích đặc điểm - cấu trúc bản chất – quy luật của tội phạm.
• TPH nhấn mạnh khía cạnh pháp lý của hiện
tượng tội phạm dựa trên những căn cứ,
dấu hiệu pháp lý hình sự; còn XHH.TP chú
trọng khía cạnh xã hội của tình hình tội
phạm gắn liền với việc sử dụng các nội
dung tri thức xã hội học.
• XHHTP phân tích các nhóm xã hội, cộng đồng xã hội
theo cơ cấu xã hội ảnh hưởng của chúng với xã hội.
Còn TPH nghiên cứu thân nhân người phạm tội trong
sự phát sinh tội phạm ở môi trường gần và trực tiếp.
• XHH.TP phân tích nguyên nhân từ chế độ xã hội, thiết
chế xã hội và các chính sách xã hội; còn TP.Học n/c
những nguyên nhân, điều kiện của tội phạm cụ thể.
• XHH tội phạm có sự chuyên sâu hơn về đánh giá tác
động xã hội, chuẩn mực và sự sai lệch cũng như dư
luận - quan niệm xã hội về vấn đề tội phạm
Bài 3
Lịch sử hình thành và lý
thuyết chuyên ngành
XHH.TP
1. Vài nét về những tư tưởng nghiên cứu tội
phạm và sự hình thành XHH.TP
1. Tư tưởng n/c tội phạm.
Thời cổ đại: Nổi bật nhất là 2 nhà Triết học
Platon và Aristot:
- Theo họ tội phạm như là một bệnh tật trong
tâm linh của con người - cũng như là bệnh tật
của Nhà nước - xã hội.
- Và chính những người quản lý xã hội, những
người đề ra luật pháp phải có trách nhiệm chữa
trị bệnh đó.
• Platon:
- Các đạo luật đã ban hành cần phải có
tác động kìm chế, khắc phục những nguyên
nhân thúc đẩy hành vi phạm tội.
- Nhà nước cần phải quan tâm đồng
thời 2 vấn đề xã hội: sự nghèo đói và sự
giàu có xa hoa.
• Aristot:
- Sự cưỡng chế về tâm lí có thể phòng
ngừa được tội phạm.
- Các đạo luật cần phải giúp cho tinh
thần thống trị được thể xác, lý trí thống trị
được bản tính.
- Nguyên nhân cơ bản của phạm tội là
do thói quen,sở thích hư hỏng của con
người mâu thuẫn với lý trí,
2. Lịch sử hình thành XHH TP.
2.1 Sự phát triển của tội phạm học và xã hội học tội
phạm ở các nước TBCN:
• Hình thành vào nửa sau thế kỷ 19. Giai đoạn
đầu gắn liền với tên tuổi của 3 nhà khoa học
người Ý: Lombroso (1835-1909) - “ Con người
phạm tội”, Ferri (1856- 1929) - “ Tội phạm học”
và Garofalo (1852-1943) - “ XHH Tội Phạm”.
• Sau này có một số tác giả người Pháp và Mỹ
như: Tard; E.Durkheim; Koen; Merton; Sellin...
Nhìn chung những tư tưởng của các nhà
sáng lập đều tập trung chủ yếu nghiên cứu
tìm hiểu: điều kiện hình thành và hoạt động
sống của các cá nhân người phạm tội.
Từ đó dẫn tới những hạn chế: quá tuyệt đối
hóa các yếu tố riêng lẻ, cụ thể, cá biệt mà
chưa thấy được những nhân tố chính về
XH, nhất là về nguyên nhân chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất.
- Xem thêm -