Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Y tế - Sức khỏe Sức khỏe trẻ em Bài giảng cập nhật về rối loạn tăng động giảm chú ý...

Tài liệu Bài giảng cập nhật về rối loạn tăng động giảm chú ý

.PDF
41
1
89

Mô tả:

TS.BS Nguyễn Thị Thanh Mai Bộ môn Nhi – Đại học Y Hà Nội  Tại phòng khám chuyên khoa Tâm thần trẻ em – Bệnh viện Nhi Trung ương  5 năm gần đây: 2 - 3 bác sỹ khám: 80 – 120 trẻ/ ngày  30 - 50% số trẻ khám với lý do: + khó khăn, không hoàn thành n/vụ học tập + giảm tập trung chú ý + nghịch quá mức, tăng hoạt động  Tăng đặc biệt tháng 6 -7 và tháng 9,10,11)          Trẻ thường xuyên không tập trung chú ý nghe giảng Trẻ rất khó ngồi yên, ngọ nguậy, quay sang bên Trẻ rất dễ bị xao nhãng 1/2 trèo, số trẻchạy này được chẩn đoánchỗ Trẻ rất hay leo nhảy, ra khỏi là Tăng động giảm chú ý liên tục Trung bình 10 tập? - 20 trẻ/ ngày) Trẻ hay quên( đồ dùng học Con số này cao hơn nếu tính cả Trẻ hay mắc lỗi chi tiết, viết bài, làm bài cẩu ADHD + RL phổ tự kỷ thả Trẻ bỏ dở, không hoàn thành bài tập Trẻ nói nhiều trong lớp, quá mất trật tự Trẻ rất hay nói bột phát, chen ngang Tăng động Vấn đề tập trung quan tâm Giảm chú ý Khái niệm chung Phổ biến ở trẻ em, Rối loạn phát triển thần kinh có thể phát triển tiếp Rối loạn tăng động giảm chú ý ▪ Tỷ lệ thay đổi theo tuổi, giới Nam > nữ: 3 – 5 lần Trẻ em: nam/nữ = 5:1 Người lớn: Nam = Nữ tục đến tuổi VTN và có thể tồn tại đến tuổi trưởng thành DSM II phản ứng tăng hoạt động Weikard mô tả lần đầu tiên ở German textbook 1775 1940s 1960s Methylphenidate chỉ định cho RL HV ở trẻ em DSM III RL giảm chú ý kèm/không kèm tăng động 1980s DSM IV sửa chỉnh tiêu chuẩn chẩn đoán RL Tăng động giảm chú ý 1990s Liệu pháp HV (LP nhận thức hành vi ) sử dụng cho trẻ em ADHD DSM 5 (2013) mở rộng tuổi khởi phát và sửa tiêu chuẩn chẩn đoán phù hợp người lớn 2010s • Methylphenidate tác dụng kéo dài • Thuốc không kích thích • Các pp không dùng thuốc khác Ảnh hưởng của ADHD tồn tại đến tuổi trưởng thành Sô lượng lớn người trưởng thành không được chẩn đoán và điều trị ADHD Tổng hợp phân tích từ các quốc gia:  Ước tính chung: 5.29%  Trẻ em và thanh thiếu niên : 7.1% (3 – 11%)  Người trưởng thành 3,4% (1.2–7.3%) 3,24% ◉ Hoàng Cẩm Tú (1999): THCS 2,68% 5,1% ◉ Võ Hoàng Minh Trí (2002) THCS 0,73% (nam 1,28%, nữ 0,19%) ◉ Nguyễn T. Vân Thanh (2010): Hà Nội, tiểu học 5,1% ◉ Nguyễn T.Thu Hiền (2012): Hà nội tiểu học 9,3% ◉ Đặng Hoàng Minh (2013): Giảm chú ý 4% ◉ Phạm Danh Hoàng (2015): Vĩnh Long (tiểu học) 7,7% ◉ Trần Tiến Thịnh (2016): Thái Nguyên (tiểu học) 3,24 % 7,7% Phân 3 thể Tăng động giảm chú ý Thể Giảm chú ý ưu thế Thể Phối hợp Thể Tăng động ưu thế Tic 11% RL giấc ngủ 50% Tăng động giảm chú ý đơn thuần Rối loạn thách thức, chống đối 40% Tự kỷ 25% RL ứng xử 14% Trầm cảm 4% RL hoảng sợ 34% RL học 40% Các biểu hiện đi kèm Tăng động giảm chú ý Hậu quả của ADHD Suy giảm thành tích học tập Hoạt động quá mức, khó kiểm soát, xung động Học lực Kém Con hư, Hạnh kiểm xấu Tai nạn TĂNG Tệ nạn chống đối XH Khó khăn mối QH gia đình, XH Ảnh hưởng Tâm lý Nhân cách Nhận thức Nghề nghiệp TĂNG Tội phạm tù nhân Trên 30% trẻ bị TĐGCY tiếp tục biểu hiện ở thời kỳ trưởng thành  Có nhiều khó khăn về nghề nghiệp  Giảm hiệu quả lao động  Dễ bị kích thích và gây hấn  Tính cách chống đối, cục cằn, lập dị... Stress Bực bội, áp lực, đánh mắng trẻ Chán nản Cha mẹ có nhiều việc phải làm để giúp con kiểm soát và giảm những biểu hiện của TĐGCY, tạo môi trường bình yên cho gia đình Chẩn đoán Nguyên nhân Điều trị • Thay đổi về tiêu chuẩn chẩn đoán trong DSM 5 • Phát hiện gần đây về mối liên quan di truyền và môi trường • Nhận định mới về biến đổi chức năng Não bộ • Hiệu quả của điều trị ADHD bằng thuốc • Quan điểm về điều trị không dùng thuốc DSM – IV- TR (2000) ADHD và RL HV phá vỡ (314.xx) DSM 5 (2013) ICD – 10 (1992) ADHD - Các RL HV và CX thường khởi phát ở tuổi trẻ em và VTN (F90 –F98) ADHD – rối loạn phát triển thần kinh ICD -11 (2017) Sửa chỉnh ICD – 10 và dựa trên tham chiếu vào DSM - 5  Giữ nguyên 9 biểu hiện về giảm chú ý 1. Thường xuyên khó tập trung cao đến các chi tiết hoặc mắc lỗi cẩu thả 2. Thường xuyên gặp khó khăn trong việc duy trì sự chú ý trong các nhiệm vụ hoặc hoạt động 3. Thường xuyên dường như không chú ý nghe khi được nói/đối thoại trực tiếp 4. Thường không làm theo hướng dẫn và không hoàn thành nhiệm vụ ở trường hoặc nơi làm việc 5. Thường gặp khó khăn trong việc tổ chức các nhiệm vụ và hoạt động 6. Thường né tránh, không thích hoặc không muốn tham gia vào các hoạt động đòi hỏi phải duy trì nỗ lực chú ý, trí tuệ… 7. Thường mất những thứ cần thiết cho công việc hoặc hoạt động ( đồ chơi, bài tập được giao về nhà, bút chì, sách hay dụng cụ học tập). 8. Dễ bị sao lãng bởi những kích thích bên ngoài, không liên quan. 9. Thường hay quên trong các hoạt động hàng ngày. Giữ nguyên 9 biểu hiện về tăng động/ xung động (1) Thường cựa quậy, cử động tay hoặc chân hay cựa quậy trên ghế ngồi (2) Thường rời khỏi chỗ ngồi trong các tình huống cần phải ngồi yên (3) Chạy /leo trèo quá mức trong các tình huống không phù hợp (ở VTN hoặc người lớn, có thể biểu hiện bồn chồn) (4) Thường không thể chơi hoặc tham gia vào các hoạt động giải trí một cách yên tĩnh (5) Thường xuyên ở trong trạng thái vận động di chuyển hoặc hoạt động liên tục “như được gắn động cơ” (6) Thường nói quá nhiều (7)Thường buột ra những câu trả lời trước khi câu hỏi được kết thúc; (8) Khó đợi theo đến lượt mình trong hoạt động lần lượt (9) Thường làm gián đoạn hay can thiệp vào các hoạt động của người khác A – Biểu hiện triệu chứng TRẺ EM:     Có ≥ 6 triệu chứng, tồn tại liên tục trong ít nhất 6 tháng Ở mức độ không phù hợp với mức độ phát triển Có ảnh hưởng tiêu cực trực tiếp lên các hoạt động xã hội, học tập/lao động. Lưu ý: các triệu chứng không chỉ là biểu hiện của hành vi trái ngược, thách thức, chống đối hoặc thất bại trong việc hiểu nhiệm vụ/bài tập hoặc các hướng dẫn VỊ THÀNH NIÊN VÀ NGƯỜI LỚN: (từ 17 tuổi trở lên)  Cần có ≥ 5 triệu chứng B - Một số tr/c giảm chú ý hoặc tăng hoạt động xuất hiện trước 12 tuổi C - Một số tr/c giảm chú ý hoặc tăng hoạt động biểu hiện trong ít nhất 2 hoặc nhiều môi trường (VD: như ở nhà, trường học/nơi làm việc; với bạn bè/người thân; trong các hoạt động khác) D - Có bằng chứng rõ ràng rằng các triệu chứng ảnh hưởng hoặc làm giảm chất lượng của hoạt động xã hội, học tập hoặc nghề nghiệp E - Các triệu chứng không phải là biểu hiện của một giai đoạn bệnh tâm thần phân liệt hoặc rối loạn tâm thần khác
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan