Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị cho lợn con từ sơ sinh đến ...

Tài liệu áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại chu bá thơ huyện việt yên bắc giang

.PDF
65
118
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ NHA Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRANG TRẠI CHU BÁ THƠ - HUYỆN VIỆT YÊN - BẮC GIANG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Lớp: CNTY46- N01 Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Thị Thơm Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô, gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin đặc biệt cảm ơn đến cô giáo TS. Bùi Thị Thơm, cô đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình tiến hành nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo UBND xã Việt Tiến cùng gia đình bác Chu Bá Thơ (chủ trại), và các cô chú, anh chị công nhân nơi cơ sở em thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt 6 tháng thực hiện đề tài. Cuối cùng em xin được cảm ơn sự động viên, khích lệ của các thầy cô, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua. Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành tốt các yêu cầu của đợt thực tập nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bản luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong được các thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2018 Sinh viên Nông Thị Nha ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Chu Bá Thơ qua 3 năm (2015 - 2017).................................................................................................. 5 Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái ......................................................... 39 Bảng 4.1 : Số lượng lợn con trực tiếp đỡ đẻ, chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại trong 3 tháng thực tập tại chuồng đẻ ........................................................ 43 Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ................. 43 Bảng 4.3. Kết quả công tác chăm sóc lợn con ........................................... 44 Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng cho lợn con................................................ 45 Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn con............................................ 46 Bảng 4.6 Kết quả điều trị một số bệnh ở lợn con. ..................................... 48 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự E.coli: Escherichia coli Nxb: Nhà xuất bản P: page Tr: Trang TS : Tiến sĩ STT : Số thứ tự SL : Số lượng TT : Thể trọng g: Gam kg : Kilogam ml : Mililit iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................... iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề......................................................... 1 1.2.1. Mục đích của chuyên đề ....................................................................... 1 1.3. Ý nghĩa của chuyên đề ............................................................................ 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất và vệ sinh tại cơ sở thực tập. ........... 3 2.1.2. Đánh giá chung..................................................................................... 6 2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6 2.2.1. Đặc điểm của lợn con theo mẹ .............................................................. 6 2.2.1.1. Đặc điểm tiêu hóa .............................................................................. 6 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con............................. 11 2.2.3. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ .................................................... 13 2.2.4. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ ................................................. 17 2.2.5. Cai sữa cho lợn con ............................................................................ 22 2.2.6. Một số bệnh thường gặp ở lợn con và cách phòng trị.......................... 24 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước.................................... 29 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 29 v 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................... 35 PHẦN 3. ÐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..................................................................................................................... 37 3.1. Ðối tượng .............................................................................................. 37 3.2. Ðịa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 37 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 37 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tiến hành..................................... 37 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 37 3.4.2. Phương pháp tiến hành ....................................................................... 37 3.4.3. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại............................................................................... 40 3.4.4. Phương pháp các chỉ tiêu .................................................................... 41 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 41 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 42 4.1. Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng................................................. 42 4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con........................................ 42 4.2. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .............................. 43 4.3. Công tác phòng bệnh ............................................................................. 44 4.3.1. Công tác phòng bệnh .......................................................................... 44 4.3.2. Công tác chẩn đoán bệnh .................................................................... 45 4.3.3. Công tác điều trị bệnh ......................................................................... 47 4.4. Công tác khác ........................................................................................ 49 4.4.1. Công tác chăn nuôi. ............................................................................ 49 4.4.2. Một số công việc khác. ....................................................................... 51 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ÐỀ NGHỊ......................................................... 53 5.1. Kết luận ................................................................................................. 53 vi 5.2. Ðề nghị .................................................................................................. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 54 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi của nước ta đang ngày một phát triển, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn chiếm một vị trí rất quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc ở nước ta, vì nó là nguồn cung cấp chủ yếu thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, phân bón cho ngành trồng trọt và giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người dân thoát nghèo. Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn là vật nuôi quan trọng và là thành phần không thể thiếu của hệ sinh thái nông nghiệp. Qua quá trình phát triển, nhất là thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nước ta đã áp dụng một số kĩ thuật chăn nuôi tiên tiến, giúp cho việc chăn nuôi ngày càng phát triển và cho năng suất cao. Phương thức chăn nuôi lợn đã và đang chuyển dịch theo hướng tích cực, từ nuôi lợn theo quy mô nhỏ lẻ trong hộ gia đình sang quy mô trang trại tập trung. Tuy nhiên, chăn nuôi lợn quy mô lớn cũng gặp nhiều khó khăn trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý đàn, đặc biệt là công tác phòng chống dịch bệnh và điều trị những bệnh phát sinh trong quá trình chăn nuôi. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y và cô giáo hướng dẫn,em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: ‘‘Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại Chu Bá Thơ- huyện Việt Yên- Bắc Giang‘‘ 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề - Nắm bắt, hiểu và thực hiện đúng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con theo mẹ. 2 - Nắm bắt, hiểu và thực hiện đúng quy trình vệ sinh phòng bệnh và điều trị một số bệnh của lợn con theo mẹ thường gặp trong chăn nuôi của cơ sở. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá đúng tình hình chăn nuôi lợn tại trại Chu Bá Thơ. - Học hỏi và thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con nuôi tại trại. - Học hỏi và thực hiện tốt quy trình vệ sinh, phòng bệnh và điều trị bệnh ở lợn con. 1.3. Ý nghĩa của chuyên đề - Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiến sản xuất, học tập và nâng cao tay nghề, rèn luyện kỹ năng. - Tiếp cận với thực tế sản xuất, học tập và bổ sung thêm những kiến thức từ thực tiễn sản xuất. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất và vệ sinh tại cơ sở thực tập. 2.1.1.1. Vài nét về trang trại Chu Bá Thơ Trại lợn Chu Bá Thơ là trại lợn tư nhân, thuộc thôn Năm, làng Chàng, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang. Vị trí địa lí tiếp giáp của trại : - Phía Bắc giáp xóm 7, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang. - Phía Nam giáp xóm 4, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang. - Phía Đông giáp xóm 3, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang. - Phía Tây giáp xóm 9, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang. Trại lợn Chu Bá Thơ nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn, có địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi , với diện tích là khoảng 5000 m2. Trong đó: - Đất trồng cây ăn quả: 1000 m2 - Đất xây dựng: 2000 m2 - Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 1500 m2 Trang trại đã dành khoảng 500 m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu chăn nuôi được quy hoạch, bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 320 nái cơ bản bao gồm: 2 chuồng đẻ 720 m2 (1 chuồng có 40 ô đẻ và 1 chuồng 30 ô đẻ), 1 chuồng nái chửa 690 m2 (chuồng có 270 ô nái chửa và chờ phối, 3 ô đực, 1 ô thử lợn), 1 chuồng hậu bị 300 m2, 1 chuồng thịt 300 m2, cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, kho thuốc. 4 Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 4 quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng hậu bị. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái chửa. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống. Đội ngũ cán bộ, công nhân của trại gồm có: 1 kỹ sư (chủ trại), và 2 công nhân. Với việc chăn nuôi theo quy mô lớn, trang trại đã áp dụng hình thức sản xuất, chăn nuôi từ khâu chọn giống đến quá trình chăn nuôi, chăm sóc bằng kĩ thuật cao. Các biện pháp phòng chống dịch bệnh được thực hiện đầy đủ và chủ động. Để đảm bảo việc phòng chống dịch bệnh công tác vệ sinh và sát trùng được thực hiện nghiêm ngặt. Công nhân được trang bị quần áo bảo hộ, ủng và một số vật dụng khác. 2.1.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn của trang trại Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,3 - 2,32 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,02 con/đàn, số con cai sữa: 10,08 con/đàn. Trại hoạt động vào mức khá. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và bán hoặc chuyển xuống chuồng thịt nuôi. Trong trại có 5 con lợn đực giống, lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích khai thác tinh và làm đực thí tình. Lợn nái được phối 2 5 lần (3 lần đối với những con bị trào ngược tinh ra ngoài ). Dùng tinh giống Landrace và Duroc do trại tự khai thác. Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao của công ty cám Emivet. Bảng 2.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Chu Bá Thơ qua 3 năm (2015 - 2017) STT 2015 Loại lợn Tháng 2016 10/2017 SL % SL % SL % 5 0,01 5 0,01 5 0,01 1 Lợn đực giống 2 Lợn nái 675 1,82 730 1,86 598 1,80 3 Lợn hậu bị 77 0,20 77 0,19 60 0,18 4 Lợn con 18.239 49,3 19.376 49,4 16.445 49,6 5 Lợn thịt 17.997 48,6 18.986 48,4 15.989 48,2 36.995 100 39.167 100 33.107 100 Tổng Kết quả bảng 2.1 cho thấy, cơ cấu đàn lợn có sự thay đổi qua các năm. Đối với lợn đực giống ở năm 2015 và 2017 không có sự thay đổi, có 5 con đực giống. Đối với lợn nái cũng có sự thay đổi qua 3 năm, năm 2015 là 675 con, năm 2016 tăng số lợn nái lên 55 con là 730 và tháng 10 năm 2017 gảm xuống còn 598. Đối với lợn hậu bị duy trì ổn định về số lượng trong 2 năm là 77 con đến tháng 10 năm 2017 thì giảm 17 con còn 60 con hậu bị. Năng suất lợn con được sinh ra cũng biến động theo từng năm, từ năm 2015 là 18.239, năm 2016 số lợn con tăng lên là 19.376 đến tháng 10 năm 2017 còn 16.445 con. Đối với lợn thịt năm 2015 là 17.997 con đến năm 2016 số lợn thịt có hướng tăng lên là 18.986 con, sang đến tháng 10 năm 2017 số lượng lợn thịt giảm còn 15.989 con. 6 Kết quả này cho thấy, cơ cấu lợn của trại có nhiều thay đổi trong 3 năm do thị trường lợn trong nước có sự biến động, trại phải tăng, giảm số lượng lợn của trại để đáp ứng thị trường cũng như là khả năng chăn nuôi của trại. 2.1.2. Đánh giá chung 2.1.2.1. Thuận lợi Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã Việt Tiến tạo điều kiện cho sự phát triển của trang trại. Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và áp dụng các thành tựu,khoa học, kỹ thuật tiên tiến. 2.1.2.2. Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Cơ sở khoa học 2.2.1. Đặc điểm của lợn con theo mẹ 2.2.1.1. Đặc điểm tiêu hóa Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh, các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần. 7 Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất. Mặc dù vậy, ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa. Một đặc điểm cần lưu ý ở giai đoạn này trong dạ dày lợn con không có axit HCl, được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu. Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày). Theo Hoàng Toàn Thắng (2005) [17], lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp 8 với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein. 2.2.1.2. Khả năng miễn dịch của lợn con Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh. Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24 9 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ -globulin kém hơn, hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao. Sự hấp thu các phân tử γ - globulin và các tiểu phần khác của sữa mẹ bằng con đường chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào qua các lỗ hẹp này, vì vậy quá trình tiêu hóa ở màng gần như vô khuẩn. Những tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu không gây nguy hiểm với lợn con vì trong thời gian này lợn con không hình thành kháng thể bản thân và protein với chúng không phải là kháng nguyên. 2.2.1.3. Cơ năng điều tiết thân nhiệt Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu được sau khi sinh, nhiệt độ của môi trường. Theo Trương Lăng (2000) [10], sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú sữa đầu thì sau 18 - 24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy quy định không quá 2 giờ nếu lợn mẹ chưa đẻ xong phải cho những lợn con đã sinh bú sữa đầu. Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể mẹ lợn con chưa thể thích ứng được với môi trường bên ngoài, cơ quan điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh cho đến 2 tuần tuổi, do vậy trong 2 tuần tuổi chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc, đều có 10 một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm không khí trong chuồng nuôi cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển. Ngoài ra độ ẩm càng cao thì nhiệt độ trong chuồng càng giảm. Cho nên việc quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong chuồng nuôi phù hợp với mọi lứa tuổi của lợn và nhiệt độ trong chuồng nuôi được ổn định là rất quan trọng. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13], trên nền cứng hoặc sàn thưa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35°C trong tuần đầu, sau đó giữ 21 - 27°C cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Để bảo đảm nhiệt độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ô úm cho lợn con, ô úm có kích thước ít nhất là một mét vuông, trong ô úm có thể đặt tấm sưởi điện tự động hoặc treo bóng đèn hồng ngoại 250w hoặc 100w. Độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc. 2.2.1.4. Hệ vi sinh vật đường ruột Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [16], hệ vi sinh vật đường ruột gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus , Streptococcus, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3], phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng, do vậy chuồng trại có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao 11 ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn phải khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khô, thoáng, đủ ánh sáng th́ tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với chuồng ẩm, tối.. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 - 34°C đối với lợn sơ sinh và 28 - 30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt, không thay đổi thức ăn đột ngột. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu xuân là điều kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục của lợn gồm hai nhóm: các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài. 2.2.2.1. Yếu tố bên trong Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng của lợn tuân theo các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau. 12 Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều khiển của các hormone. Hormone tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất của tế bào và giữ cân bằng các chất trong máu. 2.2.2.2. Yếu tố bên ngoài Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển cơ thể lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ, môi trường, ánh sáng và các yếu tố khác. a. Dinh dưỡng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Khi chúng ta đảm bảo đầy đủ về thức ăn bao gồm cả số lượng và chất lượng thức ăn thì sẽ góp phần thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của các cơ quan trong cơ thể. b. Nhiệt độ và độ ẩm môi trường: Nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Nếu nhiệt độ môi trường không thích hợp thì sẽ không thể đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường cũng như cân bằng nhiệt của cơ thể lợn. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu. Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [5], lợn con sinh ra phải được sưởi ấm ở nhiệt độ 34oC trong suốt tuần lễ đầu tiên, sau đó giảm dần xuống nhưng không được thấp hơn 30oC, như vậy lợn sẽ tránh được những stress lạnh ẩm. 13 Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều, lợn sẽ giảm khả năng tăng khối lượng và tăng tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng. Nhiệt độ chuồng nuôi có liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm độ không khí thích hợp cho lợn ở vào khoảng 70%. c. Ánh sáng: Ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của lợn. Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng đối với lợn người ta thấy rằng ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và phát triển của lợn con, lợn hậu bị và lợn sinh sản hơn là lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của lợn, đặc biệt là quá trình trao đổi khoáng. Đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu không đủ ánh sáng thì tốc độ tăng khối lượng sẽ giảm từ 9,5 - 12%, tiêu tốn thức ăn giảm 8 - 9% so với lợn con được vận động dưới ánh sáng mặt trời. d. Các yếu tố khác: Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển lợn đã nêu trên còn có các yếu tố khác như vấn đề về chuồng trại, chăm sóc, nuôi dưỡng, tiểu khí hậu chuồng nuôi như không khí, tốc độ gió lùa, nồng độ các khí thải... Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của từng loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng phát triển đạt mức tối đa. 2.2.3. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời kỳ bú sữa, vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt lớn ở lợn con. a. Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan