Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra ngành giao t...

Tài liệu áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra ngành giao thông vận tải trên địa bàn thủ đô

.PDF
122
66
78

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ TUẤN ANH ÁP DỤNG PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THANH TRA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật Mã số: 60.38.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hoàng Anh HÀ NỘI - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người cam đoan Lê Tuấn Anh MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục bảng Danh mục biểu đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ...........................................8 1.1. Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đƣờng bộ ..........................................................................8 1.1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải ....................................8 1.1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải ....................13 1.2. Khái niệm, đặc điểm, các giai đoạn áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải......17 1.2.1. Khái niệm áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải ....................................................17 1.2.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải ..............................................................19 1.2.3. Nguyên tắc áp dung pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải ..............................................................24 1.2.4. Các giai đoạn của hoạt động áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong chuyên ngành thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải .......................29 1.3. Vai trò và các trƣờng hợp áp dụng pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải ..........................36 1.3.1. Vai trò của áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải ....................................................36 1.3.2. Các trường hợp áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải ....................................................39 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ HÀ NỘI .........................42 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm giao thông của Hà Nội .....................................................................................................42 2.1.1. Sơ lược đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử của Thủ đô Hà Nội.......42 2.1.2. Sơ lược về đặc điểm hệ thống giao thông của Thủ đô Hà Nội .....................44 2.2. Tổ chức bộ máy thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải của Thành phố Hà Nội ........................................................................................51 2.2.1. Vị trí và chức năng .........................................................................................51 2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn .................................................................................52 2.2.3. Cơ cấu tổ chức và biên chế ............................................................................56 2.3. Thực trạng áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra giao thông vận tải trên địa bàn Thủ đô Hà Nội ................59 2.3.1. Trong lĩnh vực đường thủy nội địa ................................................................60 2.3.2. Trong lĩnh vực thanh tra giao thông cầu, đường bộ .......................................65 2.3.3. Áp dung pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động thanh tra giao thông vận tải đường bộ...........................................................................71 2.4. Nhận xét chung về hoạt động áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính qua thanh tra chuyên ngành tại Thanh tra Sở Giao thông vận tải Hà Nội ....................................................................................78 2.4.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ..................................................................78 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................79 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ HÀ NỘI ...............................85 3.1. Yêu cầu nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn Thủ đô Hà Nội ........................................................................85 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn Thủ đô Hà Nội .............................90 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ...............................................................................90 3.2.2. Giải pháp phòng ngừa vi phạm hành chính trong hoạt động thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn Thủ đô Hà Nội ......................94 3.2.3. Giải pháp tổ chức thực hiện áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn Thủ đô Hà Nội .......................................................................................100 3.2.4. Giải pháp khắc phục hậu quả do vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn Thủ đô Hà Nội ..............................106 KẾT LUẬN ............................................................................................................108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................112 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tổng hợp đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra Sở GTVT Hà Nội ............. 58 Bảng 2.2. Kết quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường thủy nội địa ........ 63 Bảng 2.3. Kết quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực cầu, đường từ năm 2011 đến 2013 ................................................................................66 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Cơ cấu độ tuổi của cán bộ, công chức Thanh tra Sở ..........................59 Biểu đồ 2.2. Trình độ đào tạo của Thanh tra Sở GTVT Hà Nội .............................59 Biểu đồ 2.3. Tình trạng vi phạm GTVT đường thủy nội địa ...................................64 Biểu đồ 2.4. Tổng hợp công tác xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động vận tải bằng xe taxi ....................................................................................72 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kết quả áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ việc xảy ra trong thực tế có đúng đắn, chính xác hay có thấu tình đạt lý hay không chủ yếu phụ thuộc vào sự hiểu biết pháp luật và thái độ tôn trọng, thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền áp dụng. Trong thực tế cuộc sống hiện đại, thực hiện pháp luật là hoạt động không thể thiếu và thậm chí là hoạt động cực kỳ quan trọng vì nó có vai trò hiện thực hoá các quy định của pháp luật, biến các quy định ấy từ trong văn bản thành cách xử sự thực tế hợp pháp của các chủ thể khi tham gia vào những quan hệ pháp luật cụ thể. Thông qua hoạt động thực hiện pháp luật, mục đích của nhà nước khi ban hành pháp luật được hiện thực hoá, nhờ đó nhà nước có thể điều hành và quản lý xã hội, có thể thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội trong những lĩnh vực nhất định. Ở nước ta hiện nay, pháp luật đã trở thành một trong những công cụ có hiệu quả nhất để Nhà nước quản lý xã hội. Song pháp luật chỉ thể hiện được vai trò đó của mình khi nó được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và đặc biệt là được áp dụng một cách đúng đắn, chính xác. Hoạt động áp dụng pháp luật diễn ra trong nhiều lĩnh vực như hình sự, dân sự, lao động, giải quyết tranh chấp… trong đó, áp dụng pháp luật trong lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính nói chung, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra giao thông đường bộ nói riêng có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cho các quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực giao thông vận tải được thực thi trên thực tế, làm cho pháp luật về giao thông vận tải được tôn trọng, ý thức pháp luật được nâng cao, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông, xây dựng văn hóa giao thông đô thị... Là cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành thanh tra chuyên ngành, 1 trong công tác bảo đảm trật an toàn giao thông, Thanh tra Sở Giao thông vận tải Hà Nội có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra việc chấp hành những quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực giao thông vận tải và tham gia giao thông; xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực quản lý của Ngành và Công tác phòng, chống tham nhũng theo thẩm quyền. Trong những năm qua, việc áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra giao thông vận tải ở thành phố Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng như: Thanh tra Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; chất lượng công tác áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính qua công tác thanh tra đã được nâng lên một bước, Thanh tra Sở đã tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý nhiều vụ việc vi phạm về các điều kiện trong kinh doanh vận tải và về bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình tham gia giao thông, vận tải; tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân khi tham gia hoạt động vận tải hành khách và tham gia giao thông,…; góp phần giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, giảm thiểu tai nạn giao thông, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển của Thành phố cũng như cả nước. Bên cạnh thành tựu đó, công tác xử lý vi phạm hành chính thực hiện bởi cơ quan thanh tra vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu sót và bất cập như: Công tác xử lý vi phạm còn thiếu chính xác, kịp thời, nghiêm minh trong các tình huống vi phạm pháp luật; áp dụng các điều khoản chưa phù hợp với thực tế… Những hạn chế này đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động xử lý vi phạm hành chính của lực lượng thanh tra, làm nảy sinh tâm lý coi thường pháp luật, gây bức xúc, khiếu kiện trong nhân dân… Nguyên nhân của hạn chế này xuất phát từ nhiều phía, cả khách quan lẫn chủ quan, tuy nhiên, 2 nguyên nhân cốt lõi và trực tiếp nhất chính là bất cập từ các quy định của pháp luật cũng như thiết chế thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính qua thanh tra. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành và hoạt động áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải tại thủ đô là vấn đề cấp bách. Bên cạnh việc thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật thì việc nghiên cứu, tìm ra những bất cập của pháp luật, hạn chế trong công tác tổ chức thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải càng có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực này. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi quyết định chọn vấn đề: “Áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn Thủ đô Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải tại Thủ đô Hà Nội. 2. Tình hình nghiên cứu Hoạt động áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính là vấn đề có tính thời sự cao nên đã thu hút được rất nhiều các học giả nghiên cứu. Có thể nêu một vài công trình nghiên cứu có giá trị cao như: Luận văn thạc sỹ Luật học: “Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính ở nước ta hiện nay” của Đặng Thanh Sơn năm 2003; Đề tài “Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lê Xuân Thân (2004), luận án tiến sĩ luật học, Học viện Chính trị quốc Gia Hồ Chí Minh; hay như đề tài “Hoạt động thanh tra chuyên ngành qua thực tiễn tại Thanh tra Sở Giao thông vận tải Hà Nội” của tác giả Vũ Thị Giang (2012), Học viện Hành 3 chính và nhiều công trình khác. Khi nghiên cứu tác công trình trên, có thể thấy rằng, hầu hết các công trình đều đã bước đầu đi phân tích về hoạt động áp dụng pháp luật như tác giả Đặng Thanh Sơn và tác giả Lê Xuân Thân nhưng các tác giả này chủ yếu phân tích hoạt động áp dụng pháp luật gắn với hoạt động xét xử của tòa án hoặc đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa qua hoạt động xử lý vi phạm hành chính…, hơn nữa các đề tài này có đối tượng hướng đến rất rộng, không tập trung vào địa bàn cụ thể. Ngược lại, tác giả Vũ Thị Giang lại đi sâu phân tích về thực trạng tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Giao thông vận tải Hà Nội, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Thanh tra Sở mà chưa đề cập đến hoạt động áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính của cơ Thanh tra Sở. Bên cạnh đó, các đề tài này cũng như các bài viết khác, các tác giả đều chưa đề cập đến hoạt động áp dụng pháp luật gắn với xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải. Dường như vẫn chưa có một công trình nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống về việc áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm đưa ra những giải pháp có giá trị khoa học để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải ở Hà Nội. Do đó, đề tài nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính của Thanh tra Sở Giao thông vận tải trên địa bàn Thủ đô Hà Nội không bị trùng về nội dung với các đề tài trước đó, đồng thời đã đáp ứng được tính mới của công trình nghiên cứu khoa học. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong thanh tra, Luận 4 văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, thiết chế thực thi, góp phần bảo đảm việc áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn thành phố Hà Nội có hiệu quả. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nói trên, Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể các vấn đề sau: - Làm rõ cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính; áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải; - Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn thành phố Hà Nội; - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động áp dụng pháp luật trong việc xử lý vi phạm hành chính qua công tác thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Hoạt động áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải là hoạt động có phạm vi rộng lớn, gồm nhiều giai đoạn, quá trình, nhiều nhóm hành vi vi phạm và trách nhiệm hành chính; bên cạnh đó, giao thông vận tải gồm nhiều lĩnh vực như: Đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không. Tuy nhiên, theo quy định tại Nghi định số 13/2008/NĐ-CP ngày của Chính phủ, Sở GTVT Hà Nội chỉ 5 quản lý hai lĩnh vực là đường bộ và đường thủy nội địa (lĩnh vực hàng hải, hàng không và đường sắt do Bộ Giao thông vận tải trực tiếp quản lý), do đó, Luận văn chỉ nghiên cứu, đánh giá về hoạt đông áp dụng xử phạt vi phạm hành chính qua công tác thanh tra chuyên ngành đối với hai lĩnh vực này, từ đó đưa ra những nhận định khái quát và giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Phù hợp với mục tiêu, nội dung nghiên cứu, Luận văn được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật. Luận văn sử dụng phương pháp luận của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp và so sánh, phương pháp thống kê v.v để thực hiện nhiệm vụ đặt ra của luận văn. 6. Những đóng góp mới của Luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu tương đối có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong thanh tra, do đó, Luận văn có một số đóng góp sau: Một là, làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải. Hai là, thông qua đánh giá tổng quát thực trạng áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn Thủ đô. 6 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn Luận văn đã phân tích và đưa ra một số vấn đề có tính lý luận về hoạt động áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong thanh tra, bên cạnh đó, Luận văn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ thanh tra nói chung, thanh tra giao thông vận tải nói riêng. Ngoài ra, Luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo có giá trị cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học ở các cơ sở đào tạo luật về vấn đề liên quan. 8. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục của tài liệu tham khảo, nội Luận văn được thiết kế thành 03 chương, cụ thể như sau: - Chương 1. Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải. - Chương 2. Thực trạng hoạt động áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. - Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI 1.1. Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đƣờng bộ 1.1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải Để phân tích vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải, trước hết cần khái quát về pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải để khi giải quyết những vấn đề cụ thể không phải quay lại xem xét những vấn đề chung. Vì vậy, trong phần này bên cạnh việc tập trung phân tích các yếu tố các dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải, luận văn khái quát về pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải. Trong khoa học pháp lý, pháp luật là những quy tắc hành vi, quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà nước ban hành, thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. Hệ thống pháp luật là một chỉnh thể thống nhất, được chia thành các ngành luật, mỗi ngành lập là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh một lĩnh vực pháp luật, có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng. Mỗi ngành luật được chia thành các chế định, mỗi chế định pháp luật là một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội gần gũi nhau, cùng tính chất. Chế định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính là một chế định pháp luật thuộc ngành luật hành chính, là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định về hành vi vi phạm hành chính, các biện pháp xử lý vi phạm hành chính, thẩm quyền của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong xử lý vi phạm hành chính, trình tự thủ tục áp dụng các biện 8 pháp xử lý vi phạm hành chính. Do tính đặc thù của quản lý hành chính nhà nước, sự đa dạng, phức tạp của vi phạm hành chính, nên trong mọi lĩnh vực của quản lý hành chính nhà nước đều có những hành vi vi phạm quy tắc quản lý hành chính nhà nước. Vì vậy, chế định xử lý vi phạm hành chính là một chế định rất lớn, bao gồm nhiều những “chế định” nhỏ, hay “tiểu chế định”, trong đó có “chế định” xử lý vi phạm hành chính [12, tr.186]. Từ đây có thể suy ra pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải là tập hợp các quy phạm pháp luật quy định những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải, các biện pháp xử lý vi phạm hành chính, thẩm quyền của các cơ quan, cá nhân trong xử lý vi phạm hành chính, thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải. Trong đó thanh tra giao thông chuyên ngành chỉ là một chủ thể có quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải. Các quy định đó được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật, trước hết là Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, các Nghị định của Chính phủ quy định về vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải như Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ, Nghị định số 71/2012/NĐ-CP, Nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa,... Thông tư hướng dẫn Nghị định của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, điển hình như Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BGTVT-BCA ngày 17/9/2012 của liên Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an hướng dẫn Nghị định số 60/2011/NĐ-CP, Thông tư 11/2013/TT-BCA ngày 01/3/2013 của Bộ Công an hướng dẫn Nghị định số 34/2010/NĐ-CP và 71/2012/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Theo Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính, vi phạm hành chính là 9 hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý vi phạm hành chính. Trên cơ sở quy định này có thể thấy các dấu hiệu, các yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải bao gồm: Mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể. - Dấu hiệu về mặt khách quan Dấu hiệu bắt buộc về mặt khách quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải là sự biểu hiện bên ngoài của hành vi, đó là hành vi vi phạm hành chính do pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải quy định. Như vậy, khi xem xét để đi đến kết luận rằng hành vi của cá nhân hay tổ chức có phải là vi phạm hành chính hay không, thì chúng ta phải có những căn cứ pháp lý xác định hành vi đó và phải được pháp luật về lĩnh vực giao thông vận tải quy định là hành vi vi phạm hành chính; đồng thời, hành vi đó phải bị ngăn chặn, xử phạt bằng các biện pháp hành chính được pháp luật về lĩnh vực giao thông vận tải quy định. Cần tránh tình trạng áp dụng “tương tự pháp luật” trong việc xác định vi phạm hành chính đối với tổ chức và cá nhân. Đối với một số loại vi phạm hành chính thì dấu hiệu về mặt khách quan của nó còn có thể có sự kết hợp với những yếu tố khác. Những yếu tố khác có thể là: (i) Thời gian thực hiện hành vi vi phạm; (ii) Địa điểm thực hiện hành vi vi phạm; (iii) Công cụ, phương tiện vi phạm; (iv) Hậu quả và mối quan hệ nhân quả. - Dấu hiệu về mặt chủ quan Dấu hiệu bắt buộc về mặt chủ quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải là dấu hiệu lỗi của chủ thể vi phạm. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải là hành vi có lỗi thể hiện dưới dạng lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý của tổ chức, cỏ nhân. Người thực hiện hành vi này phải trong trạng thái có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển được hành vi của 10 mình nhưng đã vô tình, thiếu thận trọng mà không nhận thức được điều đó hoặc nhận thức được nhưng vẫn cố tình thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Ngược lại, nếu chủ thể thực hiện hành vi đó khi không có khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì hành vi do họ thực hiện không phải là vi phạm hành chính. Ngoài yếu tố lỗi là dấu hiệu bắt buộc về mặt chủ quan của mọi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải thì trong một số vi phạm hành chính cụ thể, pháp luật còn xác định dấu hiệu mục đích là dấu hiệu bắt buộc. Vì thế khi xử phạt hành chính cá nhân, tổ chức về vi phạm hành chính này cần xác định rõ hành vi của họ có thỏa mãn đầy đủ dấu hiệu mục đích hay không, ngoài việc xem xét các dấu hiệu khác. Khi xác định dấu hiệu lỗi trong mặt chủ quan của vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông vận tải, thì dấu hiệu lỗi trong vi phạm hành chính của tổ chức là vấn đề còn có nhiều ý kiến khác nhau. Có ý kiến cho rằng, lỗi là trạng thái tâm lý của cá nhân trong khi thực hiện hành vi hành chính nên không đặt ra vấn đề lỗi đối với tổ chức vi phạm hành chính. Khi xử phạt vi hành chính đối với tổ chức chỉ cần xác định tổ chức đó có hành vi trái pháp luật và hành vi đó theo quy định của pháp luật bị xử phạt bằng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính là đủ điều kiện để xử phạt hành chính. Ngược lại, có quan điểm khác cho rằng, cần xác định lỗi của tổ chức khi vi phạm hành chính thì mới có đầy đủ cơ sở để tiến hành hoạt động xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức vi phạm. Theo quan điểm này, lỗi của tổ chức được xác định bằng lỗi của các thành viên trong tổ chức khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được tổ chức đó giao cho. Đồng thời, tổ chức phải có trách nhiệm xác định lỗi của người thuộc tổ chức mình trực tiếp gây ra vi phạm hành chính trong khi thi hành công vụ được giao để truy cứu trách nhiệm kỷ luật và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, Luật Xử lý vi phạm hành 11 chính hiện hành chỉ quy định chung rằng tổ chức phải chịu trạch nhiệm về mọi vi phạm hành chính do mình dây ra và có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. - Dấu hiệu về chủ thể Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải là các tổ chức, cá nhân có năng lực chủ thể. Theo quy định của pháp luật về giao thông vận tải hiện hành, cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính là người không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình và đủ độ tuổi do pháp luật quy định, cụ thể là: (i) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể là chủ thể của vi phạm hành chính với lỗi cố ý. Như vậy, khi xác định người ở độ tuổi này có vi phạm hành chính hay không, cần xác định yếu tố lỗi trong mặt chủ quan của họ. (ii) Người đủ 16 tuổi trở lên có thể là chủ thể của vi phạm hành chính trong mọi trường hợp. (iii) Tổ chức có thể là chủ thể vi phạm hành chính, bao gồm các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh tế, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. (iv) Cá nhân, tổ chức nước ngoài cũng có thể là chủ thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. - Dấu hiệu về khách thể Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải cũng như các vi phạm pháp luật khác đều xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Dấu hiệu khách thể để xác định vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải là hành vi vi phạm này đã xâm hại đến trật tự quản lý hành 12 chính nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải, hay vi phạm hành chính là hành vi trái với các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải như quy tắc về an toàn giao thông, quy tắc về phòng ngừa đua xe trái phép … được quy định trong các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Từ những đặc điểm nêu trên, có thể đưa ra một số khái niệm: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải là những hành vi của cá nhân, tổ chức vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý vi phạm hành chính, bao gồm: Các hành vi vi phạm quy tắc giao thông vận tải; các hành vi vi phạm quy định về kết cấu hạ tầng giao thông vận tải; các hành vi vi phạm quy định về phương tiện tham gia giao thông vận tải; các hành vi vi phạm quy định về người điều khiển phương tiện tham gia giao thông; các hành vi vi phạm quy định về vận tải; các hành vi vi phạm khác về giao thông vận tải. 1.1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải Xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải, thực chất là việc áp dụng các chế tài biện pháp xử phạt đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải. Đây là hoạt động đặc biệt và rất phức tạp bao gồm một loạt các hành vi cụ thể liên quan mật thiết với nhau như phân tích, đánh giá tính chất, mức độ của vi phạm hành chính, xác định thẩm quyền xử phạt, đối chiếu với quy định của pháp luật, áp dụng hình thức và mức phạt và ra quyết định xử phạt hành chính. Quyết định xử phạt hành chính khi được ban hành sẽ gây một hậu quả pháp lý đặc biệt, làm phát sinh trách nhiệm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, tức là buộc họ phải chịu hậu quả bất lợi trước Nhà nước về tinh thần (bị hạn chế quyền) hoặc về tài sản (bị phạt tiền, bị tịch thu tang vật, phương tiện v.v). 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan