Mô tả:
Việt Nam là một quốc gia có trên 3.260 km chiều dài bờ biển, với diện tích
trên 1 triệu km2 mặt biển nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa quanh năm, có
nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phú, có tiềm năng to lớn để phát triển
nền kinh tế hướng ra biển một cách bền vững, trong đó có ngành khai thác thủy hải
sản.
Biển Việt Nam có trên 110 loài cá kinh tế, tổng trữ lượng cá biển khoảng từ 3
đến 3,5 triệu tấn và khả năng khai thác cho phép là trên 1 triệu tấn/năm, trong đó cá
nổi đóng vai trò rất lớn, chiếm 54,37% tổng trữ lượng cá. Ngoài ra, biển Việt Nam
còn có nguồn lợi rất lớn từ động vật thân mềm với trên 2.500 loài, trữ lượng rất lớn
và có giá trị kinh tế cao.
Việc phát triển ngành khai thác thủy hải sản, nhất là khai thác hải sản xa bờ
phát triển không những sẽ đóng góp rất lớn vào sự phát triển chung của nền kinh tế
hướng ra biển đất nước, mà còn có đóng góp quan trọng trong chiến lược khẳng
định chủ quyền và quyền chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông. Trong "Chiến
lược biển Việt Nam đến năm 2020" được Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Khóa X thông qua ngày 09/2/2007 đã nêu rõ: "Đến năm 2020, phấn đấu
đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc
chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho đất nước giàu, mạnh".
Muốn phát triển được ngành khai thác thủy hải sản xa bờ, song song với việc đầu tư
phát triển đội tàu đánh cá với công nghệ hiện đại, cần phải chuẩn bị đội ngũ thuyền
viên tàu cá có kiến thức và trình độ chuyên môn tốt, có ngoại ngữ, có kinh nghiệm,
có ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp. Muốn làm được việc đó, bên
cạnh việc nâng cao chất lượng đào tạo, huấn luyện của các trường nghề trong hệ
thống các cơ sở do Tổng cục dạy nghề (Bộ Lao động - TB&XH) hiện nay đang quản
lý, cần đẩy mạnh việc xuất khẩu thuyền viên tàu cá đi làm việc trên các đội tàu hiện
đại của các quốc gia có ngành khai thác hải sản phát triển. Bởi vì, việc xuất khẩu
thuyền viên tàu cá sẽ không những mang về nguồn ngoại tệ rất lớn cho đất nước,
ổn định cuộc sống của thuyền viên tàu cá và gia đình họ, mà còn góp phần nâng
cao một cách cơ bản trình độ và kinh nghiệm của nguồn nhân lực phục vụ chiến
lược vươn ra biển của đất nước.
Trong thời gian qua, đã có nhiều đơn vị trong nước đưa được thuyền viên tàu cá đi
làm việc ở nước ngoài. Tuy nhiên, do thiếu những kiến thức cơ bản về an toàn lao
động trên biển nên đã có nhiều vụ tai nạn đáng tiếc xảy ra. Đứng trước tình hình đó, Cục Quản lý Lao động Ngoài nước đã có đề xuất với Công ty VINIC thuộc Trường
Đại học Hàng hải Việt Nam phối hợp cùng các chuyên gia của Cục xây dựng tài liệu
“An toàn lao động vệ sinh nghề cá". Nhiệm vụ quan trọng này được giao cho Thuyền
trưởng Lê Thanh Sơn, giảng viên Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, người đã có
kinh nghiệm hơn 35 năm đi biển, đã từng nhiều năm làm thuyền trưởng trên nhiều
con tàu siêu lớn, hiện đại của Nhật Bản, Hàn Quốc, tác giả của cuốn giáo trình "An
toàn lao động hàng hải" đang được dùng làm tài liệu giảng dạy tại Nhà trường và
Thạc sỹ Lê Thanh Tùng, người đã hoàn thành chương trình Thạc sỹ chuyên ngành
An toàn Hàng hải tại Trường Đại học Hàng hải Thế giới (World Maritime University -
Thụy điển), hiện là giảng viên Khoa Hàng hải, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam.
Trong thời gian chuẩn bị không dài, nhưng với tâm huyết và sự nỗ lực rất lớn của
hai tác giả Lê Thanh Sơn và Lê Thanh Tùng, cuốn tài liệu đã được hoàn thành và
thực sự là một cẩm nang vô cùng thiết thực và phù hợp với yêu cầu huấn luyện đội
ngũ thuyền viên tàu đánh cá phục vụ xuất khẩu lao động của Việt Nam hiện nay.
Trong thời gian tới, nếu được đầu tư thêm và có sự cập nhật, bổ sung, hiệu chỉnh
cần thiết, cuốn tài liệu này sẽ trở thành một giáo trình không thể thiếu cho các cơ sở
đào tạo, huấn luyện, các đơn vị quản lý thuyền viên tàu cá của Việt Nam, góp phần
quan trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ chiến lược phát triển nên
kinh tế hướng ra biển của Đảng và Nhà nước./
Phần 1
Mở đầu
1.1. Giới thiệu về công việc trên tàu đánh cá
Theo báo cáo khảo sát điều kiện làm việc trên các tàu cá nước ngoài tại
Hà Tĩnh 9/2012 cho biết: các thuyền viên Việt Nam hiện nay đã được liên hệ làm
việc trên các tàu cá đại dương mang quốc tịch Hàn Quốc và Đài Loan, và làm
việc trên ba loại tàu là: Tàu giã cào, tàu cá ngừ và tàu câu mực; trọng tải của tàu
từ 500 tấn đến 2.200 tấn.
Đây là các loại tàu cá lớn, chiều dài thường vào khoảng 45m cho đến 80-
90 m, là các loại tàu cá ít gặp ở Việt Nam. Trên các tàu cá này, tuy vấn đề an
toàn không bắt buộc phải tuân thủ đẩy đủ các quy định của “Công ước quốc tế
về an toàn sinh mạng con người trên biển – SOLAS” nhưng cũng yêu cầu áp
dụng các tiêu chuẩn rất cao về an toàn theo quy định của nước sở tại. Tuy nhiên
do các thuyền viên Việt Nam chưa được huấn luyện đầy đủ về các vấn đề về an
toàn và vệ sinh phù hợp với các loại tàu này, nên đã có nhiều tai nạn đáng tiếc
xảy ra.
Ngư trường đánh bắt hải sản xa bờ, phần lớn công việc được phối hợp
tác nghiệp theo nhóm, tuy nhiên cũng có một số công việc thuyền viên tác nghiệp
độc lập; thời gian thuyền viên làm việc trên biển ngắn nhất là 10 ngày và dài nhất
là 3 năm không lên bờ. Thời gian làm việc trong ngày không cố định theo giờ và
theo ca vì thuyền viên phải thực hiện và hoàn thành các công việc kể từ khi phát
hiện luồng cá, mực, tổ chức vây bắt đến khi đưa sản phẩm vào kho đông lanh,
thời gian làm việc này từ 18 giờ đến 3 ngày đêm, làm việc trong mọi hoàn cảnh
của thời tiết như nắng nóng, sóng to, gió lớn và băng giá, xong việc thuyền viên
mới được nghỉ. Thuyền viên được thuyền trưởng giao những công việc như đánh bắt cá,
vá lưới, chầu dây, làm cá, bảo quản thực phẩm trong kho lạnh và lau chùi sàn
tàu, thân tàu và được trang bị dụng cụ bảo hộ như: quần, áo mưa, mũ bảo hiểm,
ủng, găng tay, tất.
Hầu như mọi công việc trên tàu cá như đánh bắt cá, vá lưới, chầu dây,
làm cá, bảo quản thực phẩm trong kho lạnh v.v…,đều tồn tại một số nguy hiểm
cho sức khỏe và sự an toàn cá nhân. Mặc dù vậy , các sự cố này có thể được
ngăn chặn thông qua quá trình đào tạo, có nhận thức tốt về rủi ro, và thực thi các
biện pháp an toàn trên tàu cá. Vì vậy, mục đích của cuốn sách này là để hỗ trợ
các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục, quản lý, và các thuyền viên trên các tàu
cá đại dương nhằm tạo ra một môi trường làm việc an toàn, khỏe mạnh và hiệu
quả.
BỘ LAO ĐỘNG THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƢỚC
TÀI LIỆU
AN TOÀN LAO ĐỘNG VỆ SINH NGHỀ CÁ
(Tài liệu dành cho thuyền viên tàu đánh cá và thuyền viên đi xuất
khẩu lao động làm việc trên các tàu đánh cá nƣớc ngoài)
2012
1
Tác giả: Thuyền trƣởng – LÊ THANH SƠN
Thạc sỹ - LÊ THANH TÙNG
Hiệu đính: Tiến sỹ - PHẠM XUÂN DƢƠNG
AN TOÀN LAO ĐỘNG VỆ SINH NGHỀ CÁ
(Tài liệu dành cho thuyền viên tàu đánh cá và thuyền viên đi xuất
khẩu lao động làm việc trên các tàu đánh cá nƣớc ngoài)
2
Lời giới thiệu
Việt Nam là một quốc gia có trên 3.260 km chiều dài bờ biển, với diện tích
trên 1 triệu km2 mặt biển nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa quanh năm, có
nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phú, có tiềm năng to lớn để phát triển
nền kinh tế hướng ra biển một cách bền vững, trong đó có ngành khai thác thủy hải
sản.
Biển Việt Nam có trên 110 loài cá kinh tế, tổng trữ lượng cá biển khoảng từ 3
đến 3,5 triệu tấn và khả năng khai thác cho phép là trên 1 triệu tấn/năm, trong đó cá
nổi đóng vai trò rất lớn, chiếm 54,37% tổng trữ lượng cá. Ngoài ra, biển Việt Nam
còn có nguồn lợi rất lớn từ động vật thân mềm với trên 2.500 loài, trữ lượng rất lớn
và có giá trị kinh tế cao.
Việc phát triển ngành khai thác thủy hải sản, nhất là khai thác hải sản xa bờ
phát triển không những sẽ đóng góp rất lớn vào sự phát triển chung của nền kinh tế
hướng ra biển đất nước, mà còn có đóng góp quan trọng trong chiến lược khẳng
định chủ quyền và quyền chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông. Trong "Chiến
lược biển Việt Nam đến năm 2020" được Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Khóa X thông qua ngày 09/2/2007 đã nêu rõ: "Đến năm 2020, phấn đấu
đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc
chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho đất nước giàu, mạnh".
Muốn phát triển được ngành khai thác thủy hải sản xa bờ, song song với việc đầu tư
phát triển đội tàu đánh cá với công nghệ hiện đại, cần phải chuẩn bị đội ngũ thuyền
viên tàu cá có kiến thức và trình độ chuyên môn tốt, có ngoại ngữ, có kinh nghiệm,
có ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp. Muốn làm được việc đó, bên
cạnh việc nâng cao chất lượng đào tạo, huấn luyện của các trường nghề trong hệ
thống các cơ sở do Tổng cục dạy nghề (Bộ Lao động - TB&XH) hiện nay đang quản
lý, cần đẩy mạnh việc xuất khẩu thuyền viên tàu cá đi làm việc trên các đội tàu hiện
đại của các quốc gia có ngành khai thác hải sản phát triển. Bởi vì, việc xuất khẩu
thuyền viên tàu cá sẽ không những mang về nguồn ngoại tệ rất lớn cho đất nước,
ổn định cuộc sống của thuyền viên tàu cá và gia đình họ, mà còn góp phần nâng
cao một cách cơ bản trình độ và kinh nghiệm của nguồn nhân lực phục vụ chiến
lược vươn ra biển của đất nước.
Trong thời gian qua, đã có nhiều đơn vị trong nước đưa được thuyền viên tàu cá đi
làm việc ở nước ngoài. Tuy nhiên, do thiếu những kiến thức cơ bản về an toàn lao
động trên biển nên đã có nhiều vụ tai nạn đáng tiếc xảy ra. Đứng trước tình hình đó,
3
Cục Quản lý Lao động Ngoài nước đã có đề xuất với Công ty VINIC thuộc Trường
Đại học Hàng hải Việt Nam phối hợp cùng các chuyên gia của Cục xây dựng tài liệu
“An toàn lao động vệ sinh nghề cá". Nhiệm vụ quan trọng này được giao cho Thuyền
trưởng Lê Thanh Sơn, giảng viên Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, người đã có
kinh nghiệm hơn 35 năm đi biển, đã từng nhiều năm làm thuyền trưởng trên nhiều
con tàu siêu lớn, hiện đại của Nhật Bản, Hàn Quốc, tác giả của cuốn giáo trình "An
toàn lao động hàng hải" đang được dùng làm tài liệu giảng dạy tại Nhà trường và
Thạc sỹ Lê Thanh Tùng, người đã hoàn thành chương trình Thạc sỹ chuyên ngành
An toàn Hàng hải tại Trường Đại học Hàng hải Thế giới (World Maritime University Thụy điển), hiện là giảng viên Khoa Hàng hải, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam.
Trong thời gian chuẩn bị không dài, nhưng với tâm huyết và sự nỗ lực rất lớn của
hai tác giả Lê Thanh Sơn và Lê Thanh Tùng, cuốn tài liệu đã được hoàn thành và
thực sự là một cẩm nang vô cùng thiết thực và phù hợp với yêu cầu huấn luyện đội
ngũ thuyền viên tàu đánh cá phục vụ xuất khẩu lao động của Việt Nam hiện nay.
Trong thời gian tới, nếu được đầu tư thêm và có sự cập nhật, bổ sung, hiệu chỉnh
cần thiết, cuốn tài liệu này sẽ trở thành một giáo trình không thể thiếu cho các cơ sở
đào tạo, huấn luyện, các đơn vị quản lý thuyền viên tàu cá của Việt Nam, góp phần
quan trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ chiến lược phát triển nên
kinh tế hướng ra biển của Đảng và Nhà nước./.
Hải Phòng, tháng 12 năm 2012
TS. Phạm Xuân Dƣơng,
Phó Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam
Chủ tịch HĐTV Công ty VINIC.
Bản quyền tài liệu này thuộc Cục quản lý lao động ngoài nƣớc
Địa chỉ: Số 41B Lý Thái Tổ - Hoàn Kiếm – Hà Nội
4
Phần 1
Mở đầu
1.1.
Giới thiệu về công việc trên tàu đánh cá
Theo báo cáo khảo sát điều kiện làm việc trên các tàu cá nước ngoài tại
Hà Tĩnh 9/2012 cho biết: các thuyền viên Việt Nam hiện nay đã được liên hệ làm
việc trên các tàu cá đại dương mang quốc tịch Hàn Quốc và Đài Loan, và làm
việc trên ba loại tàu là: Tàu giã cào, tàu cá ngừ và tàu câu mực; trọng tải của tàu
từ 500 tấn đến 2.200 tấn.
Đây là các loại tàu cá lớn, chiều dài thường vào khoảng 45m cho đến 8090 m, là các loại tàu cá ít gặp ở Việt Nam. Trên các tàu cá này, tuy vấn đề an
toàn không bắt buộc phải tuân thủ đẩy đủ các quy định của “Công ước quốc tế
về an toàn sinh mạng con người trên biển – SOLAS” nhưng cũng yêu cầu áp
dụng các tiêu chuẩn rất cao về an toàn theo quy định của nước sở tại. Tuy nhiên
do các thuyền viên Việt Nam chưa được huấn luyện đầy đủ về các vấn đề về an
toàn và vệ sinh phù hợp với các loại tàu này, nên đã có nhiều tai nạn đáng tiếc
xảy ra.
Ngư trường đánh bắt hải sản xa bờ, phần lớn công việc được phối hợp
tác nghiệp theo nhóm, tuy nhiên cũng có một số công việc thuyền viên tác nghiệp
độc lập; thời gian thuyền viên làm việc trên biển ngắn nhất là 10 ngày và dài nhất
là 3 năm không lên bờ. Thời gian làm việc trong ngày không cố định theo giờ và
theo ca vì thuyền viên phải thực hiện và hoàn thành các công việc kể từ khi phát
hiện luồng cá, mực, tổ chức vây bắt đến khi đưa sản phẩm vào kho đông lanh,
thời gian làm việc này từ 18 giờ đến 3 ngày đêm, làm việc trong mọi hoàn cảnh
của thời tiết như nắng nóng, sóng to, gió lớn và băng giá, xong việc thuyền viên
mới được nghỉ.
5
Thuyền viên được thuyền trưởng giao những công việc như đánh bắt cá,
vá lưới, chầu dây, làm cá, bảo quản thực phẩm trong kho lạnh và lau chùi sàn
tàu, thân tàu và được trang bị dụng cụ bảo hộ như: quần, áo mưa, mũ bảo hiểm,
ủng, găng tay, tất.
Hầu như mọi công việc trên tàu cá như đánh bắt cá, vá lưới, chầu dây,
làm cá, bảo quản thực phẩm trong kho lạnh v.v…,đều tồn tại một số nguy hiểm
cho sức khỏe và sự an toàn cá nhân. Mặc dù vậy , các sự cố này có thể được
ngăn chặn thông qua quá trình đào tạo, có nhận thức tốt về rủi ro, và thực thi các
biện pháp an toàn trên tàu cá. Vì vậy, mục đích của cuốn sách này là để hỗ trợ
các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục, quản lý, và các thuyền viên trên các tàu
cá đại dương nhằm tạo ra một môi trường làm việc an toàn, khỏe mạnh và hiệu
quả.
6
1.2.
Các nguy cơ chung trong công việc và cuộc sống trên
tàu đối với an toàn và sức khỏe
a) An toàn:
Nghề đánh cá là một nghề nguy hiểm, ngay cả đối với các ngư dân có
kinh nghiệm. Đừng quá tự tin hoặc bất cẩn, tránh mọi rủi ro không cần thiết và
cảnh giác với mọi thay đổi đột ngột của tàu. Trong quá trình tác nghiệp bị máy
cuốn, đứt cáp, dây chì lưới đập vào đầu; đường ống Amoniac rò rỉ; lưỡi câu móc
vào người, vào mắt; dây câu cuốn vào tay kéo người xuống biển; ngã xuống
biển, ngã xuống hầm tàu, bị khay cá đông lạnh đè lên người trong hầm lạnh khi
sóng to, gió lớn; bỏng lạnh và cảm lạnh khi làm việc ở vùng biển lạnh, say nắng
khi làm việc trong thời tiết nắng nóng.
Những tai nạn thường xảy ra cho thuyền viên khi làm việc ở trên tàu cá:
- Tai nạn do đứt cáp dẫn đến cáp và chì đập vào đầu; đứt tay, chân vì
móc câu móc vào người, bị cuốn vào tời.
Người đàn ông này đã bị móc lưới móc vào mi mắt
gây tổn thương nặng cho phần mắt bên phải
7
Tai nạn ngã xuống biển do: sóng to, gió lớn; bị dây giàn câu, dây lưới
cuốn xuống biển; rơi ngã khi thao tác trên cao hoặc khi bốc dỡ hàng.
Bị kẹt trong hầm lạnh; cơ thể đông cứng khi làm việc quá lâu trong hầm
Cháy tàu, chìm tàu.
8
b) Sức khỏe:
Các nguy cơ về sức khỏe trên các tàu cá nước ngoài là khá rõ ràng khi
công việc nặng nhọc, điều kiện thời tiết khắc nghiệt và điều kiện sống không đảm
bảo. Các nguy cơ thường xảy đến nhất là: gây ra các bệnh về đường hô hấp,
các bệnh đường ruột do vệ sinh an toàn thực phẩm không đảm bảo, mệt mỏi,
đau nhức kéo dài, vệ sinh cá nhân kém v.v……
Các thuyền viên Việt Nam chưa được huấn luyện đầy đủ về các vấn đề về an
toàn và vệ sinh phù hợp với các loại tàu này, nên đã có nhiều tai nạn đáng tiếc xảy
ra. Chính vì vậy, trong các phần của cuốn sách này, tác giả cố gắng nêu ra các vấn
đề cơ bản liên quan đến an toàn trong mọi hoạt động trên tàu hỗ trợ cho việc cung
cấp các thông tin phù hợp đến các thuyền viên đã làm việc hoặc sắp làm việc trên
tàu cá. Tuy nhiên, ý thức an toàn, đức tính làm việc cẩn thận, tỉ mỉ và không ngừng
học hỏi sẽ vẫn là hành trang tốt nhất để đảm bảo cho họ tránh khỏi những tai nạn,
những nguy hiểm bất ngờ trên tàu.
9
Phần 2
Kế hoạch chung về an toàn và vệ sinh trên tàu
2.1 Quản lí an toàn trên tàu
2.1.1 Khái niệm phương pháp làm việc an toàn – tác nghiệp theo nhóm
Không có sự an toàn tuyệt đối, từ những công việc nhỏ nhất như đi lại,
đứng lên, ngồi xuống đều có thể gây ra các tai nạn không đáng có cho con
người. Môi trường làm việc trên tàu cá là môi trường làm việc có nhiều rủi ro nên
càng không thể có sự an toàn tuyệt đối. Phương pháp làm việc an toàn không
được hiểu là phương pháp giúp cho người lao động tránh mọi rủi ro mà là các
cách thức, điểm quan trọng nhất để làm việc khoa học, giảm thiểu được các rủi
ro khi làm việc.
Đối với người lao động Việt Nam, ngoài các kiến thức chuyên môn thì tác
phong, văn hóa làm việc hiện đại, chuyên nghiệp là một trong những nhân tố cơ
bản đầu tiên để xây dựng một đội thuyền viên ngũ làm việc an toàn và hiệu quả.
2.1.2 Bốn yếu tố cần thiết để thực hiện phương pháp làm việc an toàn
Lãnh đạo và sự tham gia của các thành viên trong nhóm
Làm việc an toàn cần phải được xuất phát và định hướng từ người lãnh
đạo, nên từ khi bắt đầu công việc điều cần thiết nhất là phải xây dựng
được văn hóa làm việc an toàn và thái độ làm việc tốt để cải thiện hiệu
suất và nâng cao hiệu quả tại nơi làm việc. Một người lãnh đạo trong
nhóm làm việc là rất quan trọng, người này nên nhưng có thể không nhất
thiết là thuyền trưởng, đại phó, thủy thủ trưởng mà có thể chỉ là một người
giàu kinh nghiệm trong nhóm làm việc, có uy tín, được mọi người nghe
theo đặc biệt là trong các tàu có rào cản về ngôn ngữ như trên các tàu cá
nước ngoài. Trước khi làm việc, người lãnh đạo rất cần xác định an toàn
là quan trọng nhất, xem xét các nguy cơ về an toàn có thể xảy đến, cảnh
báo và nhắc nhở mọi người.
10
Người sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm đầy đủ trong việc cung
cấp đầy đủ trang thiết bị an toàn và cả các chương trình đào tạo an toàn
phù hợp với các yêu cầu của thiết bị và công việc thực tế đòi hỏi, trong khi
các thuyền viên cũng cần nỗ lực xác định các thông tin cần thiết để tìm
hiểu các thông tin về sự an toàn trong công việc, và thống nhất trước
trong nội bộ để thực hiện tốt các biện pháp an toàn. An toàn là trách
nhiệm của tất cả mọi người tại nơi làm việc.
11
Phân tích công việc
Các loại công việc trên tàu cá có thể gây thương tích cho người lao động,
thiệt hại hoặc mất mát các trang thiết bị có thể gây các thiệt hại đáng kể
cho các cá nhân, cho công ty và có thể dẫn đến các vụ kiện tụng kéo dài.
Để tránh các tai nạn, điều quan trong trước hết là sự hiểu biết đầy đủ về
công việc, đặc biệt là khi thực hiện các công việc mới mẻ hoặc nguy hiểm.
Vì vậy, trước khi thực hiện công việc mới mẻ hoặc nguy hiểm, các thuyền
viên cần phải phân tích kỹ lưỡng công việc, hiểu về các quy trình làm việc,
lưu ý các mối nguy hiểm. Các sai sót trong việc thực hiện cũng cần phải
được ghi nhớ để tránh tái phạm trong tương lai. Phân tích công việc cũng
là một văn hóa làm việc tối quan trọng để đảm bảo an toàn khi làm việc.
Hãy hỏi kinh nghiệm từ những người đi trước, tỉ mỉ và chi tiết, quan sát và
hình dung đầy đủ để đảm bảo bạn sẵn sàng khi làm việc.
Hãy nghiên cứu kỹ công việc trước khi làm việc
Phòng ngừa và kiểm soát các mối nguy hiểm
Mối nguy hiểm thường xảy ra từ một trong những nguyên nhân sau đây:
một nhiệm vụ không an toàn, thiết bị không đúng, môi trường, thời tiết
hoặc các vấn đề của thuyền viên / quản lý. Chiến lược làm việc an toàn là
quan trọng nhưng thực tế để phòng ngừa sự tồn tại của các mối nguy
12
hiểm này, một phần quan trọng và thường xuyên hơn cần thực hiện là
phòng ngừa các yếu tố xấu ảnh hưởng tới công việc như trang thiết bị,
môi trường làm việc hay các yếu tố gây ảnh hưởng tới sức khỏe bằng các
dự án cụ thể và kế hoạch an toàn. Các kế hoạch này có thể rất khác nhau
tùy thuộc vào nhiệm vụ, các thành phần thuyền viên, các loại trang thiết bị
v.v...
Thực hiện công việc an toàn:
Sau các biện pháp phòng ngừa, phân tích và xây dựng văn hóa an toàn
thông qua người lãnh đạo nhóm, tổ chức thực hiện công việc một cách an
toàn vẫn là yếu tố quan trọng nhất. Để tổ chức thực hiện công việc an
toàn các yếu tố sau cần phải được chú ý:
Thống nhất các ngôn ngữ, kí hiệu để liên lạc khi làm việc: tránh các
hiểu nhầm không đáng có, các ký hiệu thì nên dùng các ký hiệu
phổ biến, quen thuộc trong công việc, rõ ràng và thực hiện nhanh
Ví dụ: Một số kí hiệu cơ bản khi nâng hạ sử dụng cần cẩu
13
Phân công công việc: sự phân công khi làm việc phải phù hợp về
nhân lực và khả năng của người lao động, tránh giao các công việc
khó cho những người thiếu kinh nghiệm
Ra lệnh và thực hiện: Đây là một văn hóa làm việc không thể thiếu
trong khi thực hiện công việc, trong tổ chức công việc, người lãnh
đạo có trách nhiệm đưa ra các mệnh lệnh và các người thi hành
thực hiện các mệnh lệnh, tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các
sai sót có thể xảy đến do các nguyên nhân sau đây: hiểu nhầm
mệnh lệnh, thực hiện sai sót không đúng như yêu cầu của người
lãnh đạo, nên quy trình thực hiện một mệnh lệnh cần có 4 bước:
o Ra mệnh lệnh
o Nhắc lại, hỏi lại
o Thực hiện
o Báo cáo
Ví dụ:
Bring me the net: Hãy mang lưới ra cho tôi
Bring the net, sir: Vâng đưa lưới ra, thưa sếp
Do the work: Thực hiện công việc đi
Net is here sir: Lưới đây thưa ngài
Nghe có vẻ hơi dài dòng và phiền hà khi phải nhắc lại mệnh lệnh và báo
cáo công việc, nhưng đây là một văn hóa thực sự cần thiết vì nó giúp cho người
14
lãnh đạo thực sự nắm được công việc của cấp dưới và thực hiện các công việc
phù hợp tiếp theo. ( Ví dụ: ra lệnh cho mọi người nghỉ ngơi sau khi mọi công việc
cần thiết đã làm xong)
2.2 Quản lí vệ sinh trên tàu biển
2.2.1 Quản lí rác thải trên tàu biển
Trên tàu biển rác thải đươc phân loại và được xử lí theo các qui định cưới
đây:
Tất cả các tàu
Loại rác
Công trình ngoài khơi
và tàu ở cách công
Ngoài vùng
Trong vùng
đặc biệt
đặc biệt
Cấm thải
Cấm thải
Cấm thải
Cấm thải
Cấm thải
Cấm thải
Cấm thải
trình trong bán kính
500m
Chất dẻo (gồm cả dây thừng,
lưới đánh cá và túi đựng rác
bằng chất dẻo)
Các vật liệu kê, chèn lót, và
bao gói nổi được
Cách bờ từ
25 hải lý trở
lên
Giấy, giẻ, thuỷ tinh, chai lọ,
Cách bờ từ
đồ gốm sứ, kim loại và chất
12 hải lý trở
thải tương tự
Các loại rác khác (gồm giấy,
giẻ vải, v.v...) đã được
nghiền hoăc mài.
Phế thải thức ăn không được
mài hoặc nghiền
Phế thải thức ăn được mài
hoặc nghiền
lên
Cách bờ từ 3
hải lý trở lên
Cách bờ từ
12 hải lý trở
lên
Cách bờ từ
Cách bờ từ
12 hải lý trở
12 hải lý trở
lên
lên
Cách bờ từ
3hải lý trở lên
Cấm thải
Cách bờ từ
12 hải lý trở
lên
Cấm thải
Cách bờ từ 12 hải lý
trở lên
15
Việc xử lí rác thải thường nằm trong quyền hạn của thuyền trưởng tàu cá,
nhưng trách nhiệm phân loại rác là trách nhiệm chung của tất cả mọi người. Một
người thiếu trách nhiệm sẽ gây khó khăn chung cho tất cả mọi người.
Đây là các hình ảnh về phân loại, lưu trữ rác trên tàu
2.2.2 Quản lí nước thải trên tàu biển:
Nước thải là nước và các phế thải khác từ nhà vệ sinh, nhà tắm, nước thải từ
các buồng bệnh viện, nước thải từ khoang chứa động vật sống trên tàu..v.v.
Tàu cá không được phép thải nước thải trong phạm vi 12 hải lý tính từ bờ gần
nhất, trừ khi được trang bị thiết bị xử lý nước thải phù hợp.
Vùng biển
Trong vùng 4 hải lý từ bờ
Tiêu chuẩn thải
Không được thải trừ khi tàu có thiết bị xử lý
nước thải được duyệt
Không được thải, trừ khi:
Trong vùng từ 4 đến 12
hải lý từ bờ gần nhất
- Tàu có hệ thống xử lý và khử trùng nước
thải được duyệt.
- Thải theo qui định đối với vùng từ 4 đến 12
hải lý từ bờ gần nhất; hoặc:
Vùng cách bờ gần nhất
trên 12 hải lý
- Nếu nước thải khôngđược xử lý và khử
trùng thì phải thải khi tàu chạy với tốc độ
không dưới 4 hải lý/ giờ và cường độ thải do
Chính quyền hành chính qui định.
16
Cho nên khi tàu gần bờ ít hơn 12 hải lí, tuyệt đối không xả nước thải từ tàu.
2.2.3 Quản lí các chất độc hại trên tàu biển:
Các chất độc hại như dầu và các chất bảo quản thực phẩm trên tàu cá đều đặc
biệt nguy hại tới môi trường biển. Ngoài ra chúng cũng nguy hại tới người sử dụng,
ví dụ như biểu hiện phổ biến của phản ứng dị ứng là các chất bảo quản cá ngừ là
tấy đỏ và ngứa trên các bề mặt tiếp xúc với da. Các triệu chứng này sẽ biến mất
trong vài tuần khi chấm dứt tiếp xúc.
Một điều rõ ràng là do sự nguy hại như vậy của chúng, mọi hành động thải trực
tiếp các chất độc hại ra biển đều là trái luật pháp. Trên tàu cá đại dương, chỉ duy
nhất nước lẫn dầu được thải ra từ khu vực buồng máy là được phép nhưng cũng chỉ
được thải nếu như thỏa mãn các yếu tố sau:
Tàu đang hành trình
Hàm lượng dầu trong dòng thải không qúa 15 ppm (15 phần triệu), tức là
nước thải đã được qua bộ phân ly dầu nước.
Các hình ảnh về dầu bị thải ra từ tàu, tác hại tới môi trường sinh thái
Trên tàu cá, do đặc điểm trên boong có rất nhiều trang thiết bị đánh bắt, một
trong những nguồn có thể gây ô nhiễm là hoạt động bảo dưỡng trang thiết bị: Tra
dầu, bơm mỡ. Cùng với các yếu tố như sóng gió, mưa bão, dầu mỡ sẽ trôi ra biển.
Các thuyên viên khi làm việc cần lưu ý đến vấn đề này.
17
2.2.4 Chế độ ăn uống, đề phòng ngộ độc thực phẩm:
Thực tế hiện nay, những thuyền viên làm việc trên tàu cá thường sinh hoạt trong
những khu vực không có lỗ thông gió. Với các con tàu cũ mùi gỉ sét, dầu mỡ, mồ hôi
ngột ngạt do làm việc vất vả. Trên tàu chưa thực sự vệ sinh, đôi khi có cả gián và
chuột, trong khi các hộp thức ăn của họ thường không được vệ sinh sạch sẽ. Việc
giặt rửa thường bằng nước biển và cũng hay bị xem nhẹ.
Vấn đề không đảm bảo nước sạch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường yếu
kém có ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của người lao động. Và hậu quả của tình trạng
thiếu điều kiện vệ sinh là vi khuẩn, virus và ký sinh trùng nhiễm vào nước, thức ăn
cùng với thói quen không rửa tay đã dẫn đến tỉ lệ các bệnh đường tiêu hóa như tả,
lỵ và các bệnh nhiễm ký sinh trùng, giun sán, đau mắt hột tăng cao.
Ăn những bữa ăn hợp lý, cố gắng để ngủ nếu bạn cần; ăn mặc ấm áp, khô ráo
và an toàn. Mệt mỏi có thể gây ra những suy giảm trong phán đoán và kết quả là
những sai lầm và tai nạn. Mặc dù ngày nay, ngư dân rất ít uống rượu khi trên biển,
các tai nạn liên quan đến rượu vẫn còn xảy ra khi các thuyền viên đã uống rượu làm
việc, rơi xuống nước hoặc xuống boong tàu. Sử dụng ma túy xảy ra ở nhiều người
và bất cứ ai nghiện ngập là một mối nguy hiểm lớn cho mình, cho các thuyền viên
khác và tàu. Hãy nhớ rằng những ảnh hưởng của rượu và ma túy có thể kéo dài vài
giờ và khi điều khiển tàu hoặc vận hành máy móc sau khi uống rượu hoặc sử dụng
ma túy sẽ gây đặc biệt nguy hiểm cho người khác. Nếu bạn nhận thấy có một
thuyền viên trên tàu đang bị ảnh hưởng của rượu và / hoặc ma túy hãy báo cho cấp
trên ngay lập tức.
18
Hãy duy trì chế độ ăn uống sạch sẽ để đảm bảo sức khỏe
Các lưu ý chung:
Sử dụng đồ dùng nấu nướng và ăn uống sạch sẽ
Chuẩn bị thực phẩm sạch sẽ và nấu chín kỹ
Ăn ngay sau khi thức ăn vừa nấu xong hoặc vừa chuẩn bị xong
Bảo quản cẩn thận thức ăn đã nấu chín và đun kỹ lại trước khi ăn
Giữ vệ sinh cá nhân tốt
Sử dụng nước sạch trong ăn uống
Sử dụng vật liệu bao gói thực phẩm sạch sẽ, thích hợp và đạt tiêu chuẩn vệ sinh
2.3 Một số vấn đề thƣờng gặp khi làm việc quá lâu trên tàu
Trên biển, bạn có thể say sóng, lở nước mặn, hoặc phải đối mặt với một số
vấn đề y tế tương tự như trên đất liền, chẳng hạn như mất nước hoặc bị cháy nắng.
Những vấn đề này có thể trở nên nghiêm trọng nếu như không được chữa trị.
Say sóng
Say sóng là buồn nôn và nôn, gây ra bởi sự dao động của tàu khi gặp sóng
gió. Nó có thể dẫn đến những hậu quả sau
Tai nạn khi làm việc, ngã xuống biển,..
Mất nước nghiêm trọng và kiệt sức.
Không thể ăn uống
Mất ý chí để làm việc.
19
Những người khác cũng bị tác động theo….
Hãy ở một khu vực an toàn nếu bị say sóng
Phòng chống say sóng:
Bạn hay bị say sóng nhất khi chăm chú nhìn vào một vật cứ lắc lư tới lui theo
những chuyển động không đoán trước được. Từ kết quả này, bạn có thể tìm ra
những điểm nhìn ít tạo say sóng nhất cho đôi mắt. Những điểm này thường ở thật
xa, vô tận, chẳng hạn như cụm mây xanh trên trời, , đỉnh núi ở đằng xa... Việc nhìn
ở xa như vậy giúp cho tín hiệu ở mắt và ở cơ quan cảm nhận tín hiệu trong tai bạn
thống nhất với nhau.
Bạn chắc chắn dễ bị say nóng hơn với một bụng no ắp, vì khi bụng no, bạn
dễ bị nôn mửa hơn. Việc uống rượu quá nhiều cũng làm cho bạn đi đứng ngả
nghiêng. Cơ thể lúc đó vừa bị mất thăng bằng do men rượu, vừa bị mất thăng bằng
do chuyển động của tàu hay xe đang ngồi. Ngoài ra, những mùi khó ngửi như hơi
dầu từ trong buồng máy tàu bốc ra cũng có tác dụng làm nôn mửa nhanh hơn.
Đừng ngồi trong cabin tàu mà hãy lên boong để hít không khí trong lành
Đầu bị lắc lư nhiều sẽ làm bạn dễ say sóng hơn. Nếu không thể giữ yên được
thì hãy tìm một chỗ dựa.
Hãy dùng hai tay che hai bên thái dương để mắt không còn nhìn thấy những
cảnh vật chạy thụt lùi xung quanh, chỉ chăm chú nhìn phía trước.
Uống thuốc say sóng giúp tránh say sóng trong một ngày. Uống thuốc vài
tiếng trước khi đi làm việc. Uống quá trễ sẽ không có công hiệu. Cách uống thuốc tốt
nhất là đặt viên thuốc dưới lưỡi và để cho nó tự phân tán. Ngoài ra còn có thuốc
tiêm chống say sóng.
20
- Xem thêm -