Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu 7 fibonacci

.DOCX
6
281
135

Mô tả:

Dãy Fibonacci: 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144, 610, etc… Mỗi số trong dãy là tổng của hai số trước đó. Điều đặc biệt nhất trong dãy này là bất kỳ một số nào cũng đạt giá trị xấp xỉ 1.618 lần số đứng trước và 0.618 lần số đứng sau nó (0.618 là nghịch đảo của 1.618). Tỷ lệ này được biết đến với rất nhiều tên gọi: tỷ lệ vàng, tỷ lệ thần thánh, PHI … Khi sử dụng phân tích kỹ thuật, “tỷ lệ vàng” thường được diễn giải theo 3 giá trị phần trăm: 38.2%, 50%, và 61.8%. Nhiều tỷ lệ khác có thể được sử dụng khi cần thiết, như 23.6%, 161.8%, 423%... Vì thế dãy số Fibonacci được áp dụng vào thị trường tài chính và các nhà đầu tư sử dụng những công cụ chính sau: + Fibonacci Retracements + Fibonacci Arcs + Fibonacci Fans + Fibonacci Time Zones Fibonacci Retracements Công cụ Fibonacci Retracements là công cụ có nhiều hiệu quả nhất. Cách vẽ: vẽ đường thẳng nối kết giữa hai điểm giá cao nhất và thấp nhất của đồ thị giá trong giai đoạn phân tích. Một loạt 9 đường nằm ngang sau đó được vẽ lên tại các mức Fibonacci 0.0%, 23.6%, 38.2%, 50%, 61.8%, 100%, 161.8%, 261.8%, và 423.6% tương ứng với chiều cao tính từ điểm giá cao nhất đến thấp nhất (một số đường có thể không được vẽ ra khi nằm ngoài quy mô phân tích của đồ thị) Sau mỗi giai đoạn biến động giá chính (có thể lên hoặc xuống), giá thường có xu hướng đảo ngược xu hướng (toàn bộ hoặc một phần). Khi giá đảo chiều, các ngưỡng hỗ trợ hoặc kháng cự mới thường nằm trên hoặc gần đường FR (xem đồ thị - ngưỡng hỗ trợ và kháng cự xuất hiện tại đường Fibonacci 23.6% và 38.2%) Đối với ví dụ trên về chỉ số VNIndex dựa trên sự hợp lý của đa số nhà đầu tư giao dịch ở các mã cổ phiếu thuộc chỉ số này chi phối, chính vì thế nó được xem là thước đo về bản chất của con người, như vậy dãy số Fibonacci được áp dụng khá tốt. Tuy nhiên, dảy số Fibonacci có thể áp dụng cho từng cổ phiếu riêng lẻ, các loại hàng hoá, và các cặp tiền tệ trên thị trường tài chính khá hữu hiệu. Biểu đồ trên cho thấy mức có khả năng điều chỉnh 38.2% đang làm hỗ trợ cho đường giá. Lưu ý rằng 1 xu hướng tăng được tạo ra từ 1 điểm thấp nhất rõ ràng (điểm bắt đầu xu hướng) đến 1 điểm cao nhất rõ ràng (điểm kết thúc xu hướng) hoặc ngược lại đối với xu hướng giảm, phần mềm sẽ tính toán những tỷ lệ Fibonacci tương ứng với vùng giá có khả năng điều chỉnh. Biểu đồ dưới đây có thể cho thấy những tỷ lệ mang tính chất kháng cự hay hỗ trợ trong một xu hướng giảm giá: Sau khi VNIndex tạo ra một cái đáy rõ ràng ở mức thấp nhất là 427, thì thị trường nhanh chóng tăng giá trở lại và tiến đến tỷ lệ 50%, nhưng sau đó đã không thể vượt qua hoàn toàn ở vùng giá này nên đã rơi về tỷ lệ 23.6%, ở đây tỷ lệ 23.6% lại đóng vai trò như là vùng giá hỗ trợ để VNIndex có khả năng tăng giá trở lại. Một lần nữa, VNIndex đã không thể vượt qua tỷ lệ 50% hiện đang đóng vai trò là vùng kháng cự và đã rơi xuống tỷ lệ 38.2% mang tính chất hỗ trợ và có khả năng tăng giá trở lại. Hiện nay đường giá vẫn đang hoạt động ở vùng giá vẫn được coi là có khả năng tăng giá trở lại vì chúng đang ở tỷ lệ có khả năng điều chỉnh 38.2%. Fibonacci Arcs Cách vẽ: đường thẳng kết nối 2 điểm có mức giá cao nhất và thấp nhất của giai đoạn phân tích. 3 đường cong sau đó được vẽ với tâm nằm trên điểm có mức giá cao nhất và có khoảng cách bằng 38.2%, 50.0%, 61.8% độ dài đường thẳng thiết lập. Công dụng: FA dùng để dự đoán mức hỗ trợ và kháng cự khi đồ thị giá tiếp cận với đường cong. Một kỹ thuật phổ biến là theo dõi cả hai đường FA, FF (Fibonacci Fan) và dự đoán mức hỗ trợ/kháng cự tại điểm giao giữa đồ thị giá và đường FA/FF. Lưu ý rằng đồ thị giá cắt đường FA tại điểm nào còn tùy thuộc vào kích cỡ của đồ thị, nói cách khác đường FA được vẽ lên đồ thị nên nó có mối tương quan với kích cỡ cân đối của đồ thị trên màn hình vi tính hoặc trên giấy. Theo ví dụ trên, sau 1 chu kỳ giảm điểm đáng kể, thị trường đã hồi phục tới mức 50% cung tròn. Mức 50% cung tròn là mức điều chỉnh và nó đóng vai trò như là 1 đường kháng cự động. Khi đó mức 38.2% đóng vai trò như là đường hỗ trợ. Đường giá dao động xung quanh vùng hỗ trợ 38.2% cung tròn và vùng kháng cự 50% cung tròn. Sau khi đường giá phá vỡ vùng kháng cự 50% cung tròn, đường giá có khuynh hướng tiến đến tỷ lệ Fibonacci kế tiếp là 61.8% cung tròn. Tại vùng 61.8% cung tròn này sẽ đóng vai trò là vùng kháng cự và 50% sẽ đóng vai trò là vùng hỗ trợ mới… Fibonacci Fans Công dụng: Fibonacci Fans sử dụng tỷ lệ Fibonacci trên nền tảng kết hợp thời gian và đường giá để xây dựng nên những đường hỗ trợ hay kháng cự của xu hướng giá. Ngoài ra Fibonacci Fans còn được sử dụng để đo tốc độ di chuyển của đường giá cao hay thấp. Nếu đường giá di chuyển dưới đường xu hướng Fibonacci Fans thì đường giá sẽ có nhiều khả năng rơi xuống đường xu hướng Fibonacci Fans kế tiếp. Đường xu hướng Fibonacci Fans được dung như là mức hỗ trợ cho thị trường. Tương tự, trong xu hướng giảm giá. Nếu đường giá tăng đến đường xu hướng Fibonacci Fans thì đường xu hướng Fibonacci Fans được xem là mức kháng cự động. Nếu đường giá đi xuyên qua mức kháng cự này thì đường xu hướng Fibonacci Fans kế tiếp sẽ được xem là mức kháng cự động. Cách vẽ: kết nối hai điểm giá cao nhất và thấp nhất của giai đoạn phân tích. Sau đó một đường thẳng đứng “vô hình” sẽ được vẽ qua điểm giá cao nhất. Tiếp theo đó 3 đường chéo sẽ được vẽ từ điểm giá thấp nhất cắt đường thẳng đứng “vô hình” tại 3 mức 38.2%, 50.0%, 61.8%. Đồ thị sau của Taxaco cho thấy các ngưỡng hỗ trợ/kháng cự trên đường FF Bạn có thể thấy khi đồ thị giá gặp đường FF cao nhất (điểm A), đồ thị giá không thể vượt qua đường FF trong nhiều ngày. Khi giá vừa vượt qua đường FF, nó liền rớt nhanh chóng đến điểm đáy trên đường FF thứ 3 (điểm B và C) trước khi tìm được ngưỡng hỗ trợ. Cũng lưu ý rằng khi giá di chuyển qua điểm đáy (điểm C), nó di chuyển một mạch tới điểm cao nhất (điểm D) trên đường FF thứ 1 và cũng là điểm kháng cự, sau đó rơi xuống điểm giữa trên đường FF thứ hai (điểm E) trước khi đổi chiều đi lên. Ngoài ra tỷ lệ Fibonacci còn được sử dụng để dự đoán vùng thời gian mà tại đó đường giá sẽ có những thay đổi, công cụ đó được gọi là Fibonacci Time Zone. Fibonacci Time Zones Fibonacci Time Zones bao gồm một loạt các đường thẳng đứng. Sắp xếp theo trật tự của dãy Fibonacci 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, … Cũng như các đường khác, diễn biến thay đổi của giá thường có mức hỗ trợ/kháng cự nằm gần hoặc trên các đường thẳng đứng này. Công dụng: tiên đoán số phiên mà đường giá có thể sẽ thay đổi. Sau khi có xu hướng giảm giá thì dấu hiệu hy vọng đảo chiều sẽ xảy ra tại các đường FibonacciTime Zones. Tương tự như vậy, sau xu hướng tăng giá thì những cảnh báo đảo chiều xảy ra tại những vùng gần đường Fibonacci Time Zones. Ví dụ phía dưới cho thấy tại các vị trí mà Fibonacci Time Zones tiên đoán sẽ có những thay đổi nhất định về hướng dịch chuyển giá trước đó. Tổng kết Công cụ Fibonacci dùng để: Xác định đường hỗ trợ cũng như kháng cự Khoanh vùng giá dao động
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan