BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM
----- -----
MÔN: DINH DƯỠNG LÂM SÀNG
ĐỀ TÀI: XƯƠNG – THẤP KHỚP VÀ
DINH DƯỠNG ĐIỀU TRỊ
LHP: DHDD15A
GVHD: Lâm Khắc Kỷ
Nhóm: 9
STT
1
2
3
Họ và tên
Nguyễn Thị Kiều Thắm
Đặng Trần Thảo Nhi
Nguyễn Hoàng Nam
MSSV
19514461
19443271
19429571
Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 04 năm 2022
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Điều tra dịch tễ ...................................................................................................2
1.1. Thống kê tình hình xương khớp trên thế giới.............................................2
1.2. Thống kê tình hình về xương khớp tại Việt Nam .......................................2
2. Tổng quan về xương khớp .................................................................................3
2.1. Giới thiệu chung ...........................................................................................3
2.2. Giải phẩu sinh lý xương ...............................................................................5
2.2.1. Cấu tạo của bộ xương người bình thường ............................................5
2.2.2. Chức năng của xương.............................................................................6
2.2.3. Cấu trúc của xương ................................................................................7
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển hóa của xương ...............................8
2.2.5. Dinh dưỡng cho xương .........................................................................11
3. Bệnh liên quan đến thấp khớp .........................................................................18
3.1. Viêm khớp dạng thấp – Rheumatoid arthritis (RA) ................................18
3.1.1. Định nghĩa.............................................................................................18
3.1.2. Chẩn đoán bệnh....................................................................................19
3.1.3. Triệu chứng lâm sàng ...........................................................................19
3.1.4. Liệu pháp dinh dưỡng ..........................................................................19
3.2. Lupus ban đỏ hệ thống...............................................................................20
3.2.1. Định nghĩa.............................................................................................20
3.2.2. Cơ chế sinh bệnh ..................................................................................21
3.2.3. Triệu chứng lâm sàng ...........................................................................21
3.2.4. Liệu pháp dinh dưỡng ..........................................................................22
3.3. Bệnh gout ....................................................................................................25
3.3.1. Định nghĩa.............................................................................................25
3.3.2. Nguyên nhân .........................................................................................26
3.3.3. Cơ chế ...................................................................................................27
3.3.4. Chuẩn đoán lâm sàng ...........................................................................27
3.3.5. Liệu pháp dinh dưỡng ..........................................................................29
3.4. Viêm xương khớp .......................................................................................30
3.4.1. Định nghĩa.............................................................................................30
3.4.2. Nguyên nhân .........................................................................................30
3.4.3. Triệu chứng lâm sàng ...........................................................................31
3.4.4. Liệu pháp dinh dưỡng ..........................................................................31
4. Xây dựng thực đơn ...........................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................35
LỜI MỞ ĐẦU
Những tiến bộ vượt bậc về khoa học - kỹ thuật trong nhiều thế kỷ, đặc biệt thế kỷ XX
vừa qua đã mang lại cho con người nhiều khả năng và giải pháp mới trong mọi lĩnh vực của
cuộc sống, trong đó có khả năng và giải pháp cứu chữa bệnh tật của Y học, nhờ đó sức khỏe
và tuổi thọ của con người ngày càng được nâng cao rõ rệt.
Tuổi thọ ngày càng cao nên tỷ lệ người có tuổi (>= 65 tuổi) trong cộng đồng cũng ngày
càng tăng. Theo thống kê gần đây của Tổ chức Y tế Thế giới, người có tuổi đang chiếm 11 12% dân số, ước tính đến năm 2020 con số này sẽ lên đến 17%, thậm chí có thể lên tới 25%
ở các nước Âu, Mỹ, tuổi thọ tăng cao, dân số thế giới ngày càng già đi và tuổi già đã trở thành
thách thức của nhân loại. Nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi người đặc biệt là cho người
có tuổi, một bộ phận rất quan trọng trong mỗi gia đình và cộng đồng đang là một mục tiêu
quan trọng của công tác y tế trong giai đoạn chuyển tiếp sang Thiên niên kỷ mới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn của các bệnh Xương Khớp đối với
toàn xã hội, nhằm cải thiện và phòng ngừa bệnh hãy cùng nhóm chúng tôi tìm hiểu về bệnh
Xương -Thấp Khớp.
1
1. Điều tra dịch tễ
1.1. Thống kê tình hình xương khớp trên thế giới
Các bệnh lý về cơ xương khớp hạn chế đáng kể khả năng vận động và sự khéo léo, dẫn
đến nghỉ việc sớm, mức độ phúc lợi thấp hơn và giảm khả năng tham gia vào xã hội. Do dân
số gia tăng và già hóa nên số lượng người mắc các bệnh lý về cơ xương khớp ngày càng gia
tăng nhanh chóng. Tình trạng khuyết tật liên quan đến cơ xương khớp ngày càng gia tăng và
được dự báo sẽ tiếp tục gia tăng trong những thập kỷ tới (WHO, 2021).
Một phân tích gần đây về dữ liệu Gánh nặng bệnh tật toàn cầu (GBD) cho thấy khoảng
1,71tỷ người trên toàn cầu mắc các bệnh về cơ xương khớp (Cieza et al., 2020). Mặc dù tỷ lệ
mắc các bệnh cơ xương khớp khác nhau tùy theo độ tuổi và chẩn đoán, nhưng mọi người ở
mọi lứa tuổi ở khắp mọi nơi trên thế giới đều bị ảnh hưởng. Các quốc gia có Thu nhập cao bị
ảnh hưởng nhiều nhất về số người - 441 triệu người, tiếp theo là các nước trong Khu vực Tây
Thái Bình Dương với 427 triệu người và Khu vực Đông Nam Á với 369 triệu người. Các tình
trạng cơ xương cũng là nguyên nhân gây ra nhiều năm sống chung với tình trạng khuyết tật
(YLD) trên toàn thế giới với khoảng 149 triệu người, chiếm 17% tổng số YLD trên toàn thế
giới (WHO, 2021).
Các nguyên nhân khác góp phần vào gánh nặng tổng thể của các tình trạng cơ xương
khớp bao gồm gãy xương với 436 triệu người trên toàn cầu, viêm xương khớp (343 triệu),
chấn thương khác (305 triệu), đau cổ (222 triệu), cắt cụt chi (175 triệu) và viêm khớp dạng
thấp (14 triệu) (Cieza et al., 2020).
1.2. Thống kê tình hình về xương khớp tại Việt Nam
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), giai đoạn từ năm 2011 đến 2020 được xem là “Thập
niên xương khớp”. Kết quả ước tính trong một nghiên cứu về tình trạng thoái hóa khớp tại
Việt Nam gần đây đã phản ánh nguy cơ gặp phải các vấn đề về thoái hóa khớp đang ngày càng
trở nên phổ biến hơn và có xu hướng trẻ hóa. Theo thống kê của Hội Cơ xương khớp Việt
Nam, có 30% người trên 35 tuổi, 60% người trên 65 tuổi và 85% người trên 80 tuổi gặp vấn
đề về xương khớp.
2
Hình 1: Tỉ lệ mắc bệnh về xương khớp theo độ tuổi ở Việt Nam (Theo Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO)).
Theo ước tính của ngành y tế, Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ mắc các
bệnh xương khớp cao nhất thế giới. Trong những năm gần đây, tỷ lệ này đã tăng khoảng 20%.
Thống kê cũng cho thấy cứ người 10 thì có 3 người mắc bệnh loãng xương.
2. Tổng quan về xương khớp
2.1. Giới thiệu chung
Tình trạng cơ xương bao gồm hơn 150 tình trạng ảnh hưởng đến hệ thống vận động của
các cá nhân. Chúng bao gồm những tình trạng phát sinh đột ngột và tồn tại trong thời gian
ngắn, chẳng hạn như gãy xương, bong gân và căng cơ, đến những tình trạng suốt đời liên quan
đến những hạn chế hoạt động liên tục và tàn tật (WHO, 2021).
Các tình trạng cơ xương khớp thường có đặc điểm là đau (thường dai dẳng) và hạn chế
về khả năng vận động, sự khéo léo và mức độ hoạt động tổng thể, làm giảm khả năng làm việc
của mọi người. Tình trạng cơ xương khớp bao gồm các tình trạng ảnh hưởng đến:
-
Khớp: chẳng hạn như viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến,
bệnh gút, viêm cột sống dính khớp
-
Xương: chẳng hạn như loãng xương, gãy xương do chấn thương;
3
-
Cơ bắp: chẳng hạn như chứng giảm co thắt
-
Cột sống: chẳng hạn như đau lưng và cổ
-
Nhiều vùng hoặc hệ thống trên cơ thể, chẳng hạn như rối loạn đau khu vực và lan rộng
các bệnh viêm nhiễm như bệnh mô liên kết và viêm mạch máu có biểu hiện cơ xương,
ví dụ như lupus ban đỏ hệ thống (WHO, 2021).
Bảng 1: Các yếu tố nguy cơ gây rối loại cơ xương khớp (Mody, Brooks, &
Rheumatology, 2012).
Rối loạn cơ xương khớp
Yếu tố rủi ro
Già đi
Thoái hóa khớp, loãng xương
Giới tính
Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp bàn tay
và đầu gối, loãng xương và CWP ở phụ nữ
Bệnh gút ở nam giới
Tiền sử gia đình
Viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp và
loãng xương
Cân nặng
Béo phì có liên quan đến viêm xương khớp,
đau lưng và bệnh gút
Thiếu cân có liên quan đến loãng xương
Ăn kiêng/ Dinh dưỡng
Loãng xương, nhuyễn xương, bệnh gút
Lạm dụng rượu
Loãng xương, bệnh gút, tăng nguy cơ chấn
thương giao thông đường bộ
Hút thuốc
Viêm khớp dạng thấp, loãng xương
Thiếu tập thể dục
Đau nhức xương khớp, loãng xương, đau
lưng
Chấn thương liên quan đến thể thao
Hội chứng đau chi trên và dưới, đau lưng,
thoái hóa khớp sớm
Liên quan đến công việc
Chấn thương chi trên và dưới, đau lưng
Chất gây nghiện
Loãng xương liên quan đến corticosteroid
4
2.2. Giải phẩu sinh lý xương
2.2.1. Cấu tạo của bộ xương người bình thường
Bộ xương người trưởng thành có tổng cộng 213 xương, không bao gồm xương
sesamoid (Clarke, 2008).
Hình 2.1: Xương sesamoid (https://www.dancelife.com.au/).
Bốn loại xương chung là xương dài, xương ngắn, xương phẳng và xương không đều.
-
Xương dài bao gồm: xương đòn, xương đòn, xương chày, xương đùi, xương mác, cổ
chân và phalang.
-
Các xương ngắn bao gồm: xương cổ tay và xương cổ chân, xương bánh chè, và xương
sesamoid.
-
Xương phẳng bao gồm: hộp sọ, xương hàm dưới, xương bả vai, xương ức và xương
sườn.
-
Xương không đều bao gồm: đốt sống, xương cùng, xương cụt (Clarke, 2008).
5
Hình 2.2: Bộ xương người bình thường (Nguồn: https://vinashin.com.vn/).
2.2.2. Chức năng của xương
Bộ xương phục vụ nhiều chức năng khác nhau.
Xương của khung xương cung cấp hỗ trợ cấu trúc cho phần còn lại của cơ thể, cho phép
di chuyển và chuyển động bằng cách cung cấp đòn bẩy cho cơ bắp, bảo vệ các cơ quan nội
tạng và cấu trúc quan trọng, cung cấp duy trì cân bằng nội môi khoáng chất và cân bằng axitbazơ, đóng vai trò như một kho chứa các yếu tố tăng trưởng và cytokine, đồng thời cung cấp
môi trường cho quá trình tạo máu trong các khoang tủy (Clarke, 2008).
6
Xương còn là một “kho” lưu trữ chất khoáng như calci và phospho. Xương còn có một
chức năng quan trọng khác là nơi cung cấp tế bào gốc từ tủy xương phục vụ cho sự tăng trưởng
của nhiều loại tế bào (Lan & Tuấn, 2011).
2.2.3. Cấu trúc của xương
Dựa vào đặc điểm sinh lý, xương có thể chia làm hai loại: xương xốp (trabecular hay
cancellous bones) và xương đặc (cortical bones). Tính chung, xương xốp chiếm khoảng 20%
tổng khối lượng xương, và phần 80% còn lại là xương đặc (Lan & Tuấn, 2011).
Xương xốp được cấu tạo bởi một mạng tế bào rất phức tạp và tinh vi. Do đó, xương xốp
có độ chuyển hóa cao, có diện tích rộng hơn, và dễ bị gãy hơn xương đặc. Xương xốp thường
hay thấy ở hai phần đầu của những xương dài, như xương đùi và xương tay, những xương
thường hay bị gãy. Xương xốp là loại xương chính, bao gồm xương phẳng như xương ức,
xương chậu, và 33 đốt sống (Lan & Tuấn, 2011).
Xương đặc như tên gọi có mật độ chất khoáng dày đặc hơn xương xốp. Xương đặc
thường bao quanh xương xốp, làm thành vòng đai bảo vệ xương xốp. Xương đặc thường hay
thấy ở phần giữa các xương dài, kể cả xương chày, xương mác, xương đùi, xương quay, xương
trụ, và xương cánh tay. Ngoài việc cung cấp lực, xương đặc còn là nơi mà gân và cơ bám vào
(Lan & Tuấn, 2011).
Hình 2.3: Cấu trúc chung của xương (https://ihr.org.vn/).
7
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển hóa của xương
Estrogen và testosterone là hai hormone đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn tạo
xương. Tác động của estrogen đến xương là qua thụ thể estrogen (estrogen receptor, ER). Ảnh
hưởng của estrogen đến quá trình tái mô hình là làm giảm lượng tế bào và hoạt động của tế
bào hủy xương. Estrogen còn tác động đến sự phát sinh và hình thành các enzym và protein
qua những cơ chế phức tạp liên quan đến các hormon khác. Tính trung bình, phụ nữ mất
khoảng 50% xương xốp và 35% xương đặc trong quãng đời. Nhưng chưa ai biết bao nhiêu
phần trăm của sự mất xương này là do thiếu (hay suy giảm) estrogen, và bao nhiêu là do các
yếu tố liên quan đến sự lão hóa hay các yếu tố môi trường. Tuy nhiên có ước tính cho rằng
khoảng 25% xương xốp và 15% xương đặc bị mất là do suy giảm/thiếu estrogen. Estrogen tác
động đến các tế bào tạo xương và tế bào hủy xương để ức chế sự phân hủy xương trong mọi
giai đoạn trong quá trình tái mô hình xương. Ngay thời điểm hay sau thời kỳ mãn kinh,
estrogen bị suy giảm, và hệ quả là mật độ xương cũng suy giảm nhanh chóng, nhất là trong 5
năm đầu sau mãn kinh (Lan & Tuấn, 2011).
Testosterone kích thích sự tăng trưởng của cơ, và tác động tích cực đến quá trình tạo
xương. Testosterone còn sản sinh ra estrogen trong quá trình tác động đến cơ và xương. Hiện
nay, các chuyên gia đều đồng ý rằng testosterone chẳng những đóng vai trò quan trọng trong
sức khỏe xương ở nam giới mà còn ở nữ giới. Ngược lại, estrogen cũng có vai trò tăng trưởng
mật độ xương ở nam giới (Lan & Tuấn, 2011).
Các phân tử tín hiệu
Chức năng tạo xương và hủy xương và chuyển hóa xương nói chung được điều phối bởi
một số yếu tố toàn thân và yếu tố nội tại. Những yếu tố này bao gồm (xem Bảng 2):
-
Các yếu tố toàn thân có vai trò trong việc duy trì quân bình calci.
-
Các yếu tố tại chỗ ảnh hưởng đến sự vận hành của tế bào.
-
Các cytokin và CSF (colony stimulating factors) ảnh hưởng đến sự phát triển của tế
bào hủy xương.
-
Các yếu tố tăng trưởng (growth factors) kích thích sản sinh các tế bào tạo xương và
biệt hóa tế bào (Lan & Tuấn, 2011).
8
Bảng 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến chu chuyển xương (Lan & Tuấn, 2011).
Yếu tố
PTH
Tế bào và mô chịu tác động
Thận và xương
Tác động
Kích thích sự sản sinh
vitamin D (1,25D) và giúp
chuyển calcium từ xương
đến máu.
Calcitonin (từ tuyến giáp)
Tế bào hủy xương
Ức chế các tế bào; giảm
nồng độ calcium trong máu
Tế bào tạo xương
Kích thích sản sinh
collagen; osteopontin;
osteocalcin; tăng nồng độ
calci trong máu; kích thích
các tế bào hủy xương; kích
Calcitrol (1.25D)
thích lưu giữ calci
Estrogen
Tế bào hủy xương, thận, ruột
Kích thích hấp thu calci
Xương
Kích thích thụ thể
calcitonin, ức chế quá trình
hủy xương, cũng có thể
kích thích quá trình tạo
xương
Testosterone
Cơ, xương
Kích thích tăng trưởng của
cơ, tăng stress trên xương,
tăng quá trình tạo xương
Prostaglandins
Tế bào hủy xương
Kích thích quá trình hủy
xương và tạo xương .
Bone morphogenic
protein (BMP)
Mesenchyme
Kích thích quá trình sản
sinh sụn, và “ma trận”
xương
9
Transforming growth
Tế bào hủy xương,
factor (TGF)
chondrocytes
Interleukins: IL-1; IL-3;
Tủy; tế bào hủy xương
Kích thích tế bào tạo xương
Tế bào hủy xương
Kích thích quá trình hủy
Kích thích biệt hóa
IL-6; IL-11
Tumor necrosis factor
xương
(TNF-α), granulocytemacrophage stimulating
factor (GMCSF)
Leukemic inhibitory
Tế bào tạo xương , tế bào hủy
Kích thích tế bào tạo
factor
xương
xương và tế bào hủy xương
trong tủy
Các hormon điều tiết calci
Hormon cận giáp (PTH), calcitriol, và calcitonin là những hormon kiểm soát calci. Các
hormon này đóng vai trò duy trì sức khỏe của xương. PTH giúp duy trì nồng độ calci trong
máu, tăng trưởng cả hai quá trình tạo xương và hủy xương. PTH giúp di chuyển calci khỏi
xương vào máu, nhưng khi PTH gia tăng sẽ dẫn đến chứng cường cận giáp và dẫn đến mất
xương. Calcitriol hay 1,25D được sản sinh từ cholecalciferol. Chức năng của 1,25D là kích
thích ruột hấp thu calci và phospho. Calcitonin được sản sinh từ tuyến giáp và ức chế các tế
bào hủy xương. Calcitonin còn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự phát triển của
xương và kiểm soát nồng độ calci (Lan & Tuấn, 2011).
Các yếu tố tăng trưởng và cytokin là những yếu tố trung gian có chức năng kiểm soát
“mối liên lạc” giữa các tế bào hủy xương và tế bào tạo xương, và qua đó kiểm soát sự phân
hủy xương. Tương tự, làm gia tăng các yếu tố tăng trưởng và gia tăng các tế bào tạo xương
trong giai đoạn phân hủy xương (trong quá trình tái mô hình). Bằng chứng từ nghiên cứu cơ
bản cho thấy trong các yếu tố tăng trưởng có tác động đến quá trình tăng trưởng của xương,
IL-6 được xem là quan trọng nhất (Lan & Tuấn, 2011).
10
Cytokin
“Dấu ấn” của loãng xương do thiếu estrogen là sự mất xương. Mất xương trong quá trình
tái mô hình là do tăng các tế bào hủy xương so với các tế bào tạo xương. Những cytokin sau
đây được xem là đóng vai trò quan trọng trong cơ chế estrogen – xương:
TRANCE/RANKL/OPGL: Thuật ngữ này đề cập đến một cytokin có tên là TRANCE
-
(tumor necrosis factor-related activation-induced cytokine), receptor activator of NFkB
ligand (RANKL), hoặc osteoprotegerin ligand (OPGL)
-
Macrophase colony stimuating factor (M-CSF)
-
Granulocyte/monocyte-colony stimulating factor (GM-CSF)
-
Interleukin 1 (IL-1)
-
Interleukin 6 (IL-6)
Các yếu tố tăng trưởng IL-1, IL6 và TNF được sản sinh bởi các bạch cầu đơn nhân và
đại thực bào cũng như các hormon toàn thân như PTH và 1,25D. Các yếu tố tăng trưởng điều
phối tác động của estrogen đến các tế bào tạo xương và hủy xương. Ngoài ra, các yếu tố này
còn kích thích sự biệt hóa các tế bào hủy xương bằng cách gia tăng cytokin (Lan & Tuấn,
2011).
2.2.5. Dinh dưỡng cho xương
Các chất dinh dưỡng quan trọng nhất cho sức khoẻ của xương là (Palacios & nutrition, 2006):
➢ Calcium
-
Canxi là một chất dinh dưỡng quan trọng đối với cơ thể và sức khỏe.
-
Là một trong những chất chính tạo xương và 99% canxi của cơ thể nằm trong
xương.
-
Các nguồn cung cấp canxi tốt nhất là các sản phẩm từ sữa. Các bữa ăn chính và
bữa phụ trong ngày đều nên cung cấp canxi.
-
Bảng khuyến cáo lượng canxi theo độ tuổi dưới đây dùng để ước tính lượng
canxi hấp thu được trong một ngày.
11
Bảng 2.2: Bảng khuyến nghị lượng canxi theo độ tuổi (Theo Viện dinh Dưỡng).
Đối tượng
Lượng canxi (mg/ngày)
Trẻ 0 - 5 tháng
300
Trẻ 6 - 11 tháng
400
Trẻ 1- 3 tuổi
500
Trẻ 4- 6 tuổi
600
Trẻ 7- 9 tuổi
700
Thiếu niên 10-18 tuổi
1000
Người trưởng thành 19 - 50 tuổi
700
Người > 50 tuổi
1000
Phụ nữ có thai
1000
Phụ nữ nuôi con bú
1000
(Theo Viện Dinh dưỡng)
12
Bảng 2.3: Hàm lượng canxi trong một số loại thực phẩm (Theo Bảng thành phần dinh
dưỡng thức ăn Việt nam 2000).
Thực phẩm
Lượng thực phẩm
Lượng can xi (mg)
Pho mát
100g
800
Sữa
500ml
663
Sữa chua
125g
225
Cua đồng
100g
5040
Tôm, tép khô
100g
2000
Ốc
100g
1500
Cá khô
100g
120
Vừng
100g
1200
Hạt đậu tương
100g
165
Đậu phụ
100g
510
Nấm hương khô
100g
184
Lòng đỏ trứng gà, vịt
100g
134, 146
Dọc củ cải
100g
220
Rau đay
100g
182
Rau ngót
100g
169
➢ Vitamin D
-
Vitamin D là chất giúp cơ thể hấp thu canxi và phospho, là những thành phần
cần thiết cho một hệ xương khỏe mạnh. Thật khó để có được tất cả vitamin D
chúng ta cần từ chế độ ăn uống. Cơ thể chúng ta nhận được hầu hết vitamin D
từ tác động của ánh nắng mặt trời trên da.
-
Khuyến nghị của Viện nghiên cứu Y học Hoa Kỳ năm 2011:
• Trẻ < 1 tuổi là 400 IU/ngày (10mcg/ ngày)
• Từ 1-dưới 50 tuổi: 600 IU/ngày (12,5mcg/ ngày)
• Trên 50 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú: 800 IU/ ngày (20mcg/
ngày)
13
➢ Protein
-
Protein là một phần của chất nền hữu cơ của xương đối với cấu trúc collagen và
là chất cần thiết để duy trì việc sản xuất sừng và các yếu tố tăng trưởng điều hòa
tổng hợp xương.
-
Chế độ ăn kiêng được khuyến nghị (RDA) cho protein được thiết lập ở mức 0,8g
protein/kg trọng lượng cơ thể.
-
Chế độ ăn giàu canxi và protein mang lại những thay đổi tichs cực cho xuowng
ở trẻ em, phụ nữ sau mãn kinh, người lớn tuổi.
➢ Phosphorus (Phốt pho)
-
Phốt pho là 1 nguyên tố tạo xương thiết yếu vì nó cần thiết cho sự khoáng hoá
thích hợp của khung xương.
-
Các khuyến nghị dinh dưỡng dựa trên cân bằng phốt pho và mức phốt phát huyết
thanh bình thường trong người lớn.
• 1250mg/ ngày đối với thanh thiếu niên
• 700mg/ngày đối với người lớn
• 580mg/ ngày đối với người 51 tuổi trở lên
➢ Magnesium (Magiê)
-
Khoảng 60% magiê trong cơ thể nằm ở trong xương.
-
Magiê có nguy cơ bị thiếu trong chế độ ăn uống như canxi. Và sự thiếu hụt
magiê có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của xương, hoạt động nguyên bào
xương và tế bào sống, chứng loãng xương, xương dễ gãy, làm thay đổi canxi
trao đổi chất.
-
RDA thiết lập nhu cầu magiê ở mức
• 310 và 400mg/ ngày cho đối tượng 19-30 tuổi nữ va nam tương ứng
• 320 và 420mg/ ngày cho đối tượng trên 30 tuổi, ở nữ và nam tương ứng
➢ Zinc (Kẽm)
-
Kẽm cần thiết cho hoạt động của nguyên bào xương, collagen tổng hợp và hoạt
động của men phosphatase kiềm.
14
-
Nồng độ kẽm trong huyết thanh thấp và bài tiết quá nhiều kẽm qua đường nước
tiểu có liên quan đến chứng loãng xương. Người cao tuổi có thể có nguy cơ thiếu
kẽm cao hơn vì nhóm này có giá trị huyết thanh thấp.
-
Việc bổ sung kẽm cho thấy sự cải thiện về tăng trưởng chiều cao và tổng hợp
xương, collagen cho sự tăng trưởng của trẻ em chậm lớn.
-
RDA đưa mức nhu cầu kẽm là 8mg/ ngày đối với phụ nữ, 11mg/ ngày đối với
nam giới.
➢ Vitamin C
-
Vitamin C là loại vitamin tốt cho khớp bởi nó hỗ trợ quá trình tạo sợi collagen có
trong sụn khớp. Bên cạnh đó, vitamin C còn là chất chống oxy hóa và giúp thúc
đẩy những phản ứng sinh hóa tốt cho xương.
-
Vitamin C là một sinh tố tăng cường miễn dịch tốt nhất và cũng tham gia nhiều
vào chức năng bình thường của cơ thể. Vitamin C thuộc vào nhóm vitamin tan
trong nước và cơ thể con người không có được khả năng tạo ra hay tích trữ nó.
Vì vậy, để phòng ngừa thiếu hụt vitamin C thì cần phải bổ sung hàng ngày đầy
đủ.
Bảng 2.4: Bảng khuyến nghị (RDA) cho Vitamin C
15
➢ Vitamin K
Vitamin K cùng với canxi giúp xây dựng hệ xương chắc khỏe. Thiếu vitamin K làm
tăng hủy xương dưới dạng carboxyl hóa, một dạng kém đầy đủ chức năng hơn và được
phát hiện ở bệnh nhân loãng xương.
Bảng 2.4: Bảng khuyến nghị (RDA) cho Vitamin K
➢ Vitamin A
-
Vitamin A là một loại vitamin tan trong chất béo, rất quan trọng để xây dựng
xương chắc khỏe. Cả nguyên bào xương (tế bào xây dựng xương) và hủy cốt
bào (tế bào phân hủy xương) đều chịu ảnh hưởng bởi vitamin A.
-
Nên bổ sung loại vitamin này qua thực phẩm. Một nguồn cung cấp vitamin A
là retinol, được tìm thấy trong thịt và cá, ngũ cốc ăn sáng tăng cường và các chất
bổ sung vitamin. Vitamin A hòa tan trong chất béo và được lưu trữ trong gan.
Vì vậy gan của cá và động vật đặc biệt giàu vitamin A.
-
Một nguồn cung cấp vitamin A khác là beta-carotene, được tìm thấy trong các
loại trái cây và rau có màu xanh đậm và màu cam như: Dưa vàng, cà rốt, xoài,
khoai lang, rau bina… Beta-carotene thường được coi là an toàn hơn.
16
-
Theo Viện Y tế Quốc gia Mỹ, chế độ ăn uống được khuyến nghị (RDA) đối với
nam giới từ 19 tuổi trở lên là 3.000 Đơn vị Quốc tế (IU) và 2.330 IU đối với phụ
nữ trong cùng độ tuổi.
➢ Vitamin, B6 và B12, Folic Acid
-
Mặc dù vitamin nhóm B không có vai trò trực tiếp đối với sự trao đổi chất của
xương nhưng có vai trò quan trọng một cách gián tiếp trong quá trình chuyển
hoá năng lượng.
-
Vitamin B6 là một đồng yếu tố cần thiết cho enzyme ornithine decarboxylase,
liên quan đến đặc điểm hình thành NADPH của nguyên bào xương. NADPH
cần thiết cho chu trình vitamin K đối với sự trao đổi chất của xương.
-
Acid folic hoạt động như một coenzyme làm trung gian cho việc chuyển 1 đơn
vị caccbon trong nhiều phản ứng quan trọng đối với sự trao đổi chất của nucleic
và axit amin.
-
Vitamin B12 rất quan trọng đối với chức năng của nguyên bào xương, và cũng
có liên quan đến quá trình chuyển hoá sắt, tham gia vào quá trình hình thành
xương (Palacios & nutrition, 2006).
Bảng 2.5: Bảng khuyến nghị (RDA) cho nhóm Vitamin B
17
- Xem thêm -