Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu ở việt nam trong thời gian tới...

Tài liệu Xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu ở việt nam trong thời gian tới

.PDF
111
54638
156

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI --------------------------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: “ XUẤT KHẨU VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU HÀNG XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI” Sinh viên thực hiện : Trịnh Ngọc Hân Lớp : Anh 14 - K44D Khoa : KT&KDQT Giáo viên hướng dẫn : Ths. Vũ Huyền Phƣơng Hà Nội - 2009 1 MỤC LỤC Danh môc b¶ng Danh môc h×nh vÏ biÓu ®å Lêi më ®Çu Ch-¬ng I Mét sè vÊn ®Ò vÒ xuÊt khÈu vµ chuyÓn dÞch c¬ cÊu xuÊt khÈu......................................................................................................... 1 I. C¸c kh¸i niÖm xuÊt khÈu vµ chuyÓn dÞch c¬ cÊu xuÊt khÈu ............................... 1 1. Khái niệm xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu ................................ 1 1.1. Khái niệm xuất khẩu và cơ cấu xuất khẩu ................................................. 1 1.2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu .................................................. 3 2. Vai trò của xuất khẩu đối với Việt Nam ...................................................... 4 2.1. Xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ ......................................................... 4 2.2. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước (CNH - HĐH) .......................................... 4 2.3. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển ................................................................................................................ 5 2.4. Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn, việc làm cho xã hội và đời sống nhân dân ......................................................................................................... 6 2.5. Xuất khẩu là cơ sở để thực hiện phương châm đa dạng hoá, đa phương hoá trong quan hệ đối ngoại của nước ta ................................................................ 7 3. Các lý thuyết liên quan đến chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu ........................... 7 3.1. Lý thuyết Heckscher - Ohlin .................................................................... 7 3.2. Lý thuyết vòng đời sản phẩm quốc tế R.Vernon ....................................... 9 3.3. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia ................................................. 12 II. Sù cÇn thiÕt ph¶i chuyÓn dÞch c¬ cÊu hµng xuÊt khÈu ë ViÖt Nam ................. 17 III. Nh÷ng yÕu tè ¶nh h-ëng ®Õn chuyÓn dÞch c¬ cÊu xuÊt khÈu ë ViÖt Nam ..... 22 1. ¶nh h-ëng cña tù do ho¸ th-ong m¹i ®Õn ho¹t ®éng xuÊt khÈu ë ............... 22 Việt Nam ...................................................................................................... 22 2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu ........... 23 2.1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quá tình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu ...................................................................................................... 23 2.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến quá tình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu ...................................................................................................... 24 Ch-¬ng II T×nh h×nh xuÊt khÈu vµ chuyÓn dÞch c¬ cÊu xuÊt khÈu .................................................................................................................. 28 cña ViÖt Nam trong thêi gian qua ..................................................... 28 I. Tæng quan vÒ t×nh h×nh xuÊt khÈu ViÖt Nam trong thêi gian qua .................... 28 1. Xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2001 – 2006 .............................................. 28 II. C¬ cÊu hµng xuÊt khÈu ViÖt Nam giai ®o¹n 2001 - 2006 ......................... 37 1. .............................................................. Nhóm hàng khoáng sản và nhiên liệu ..................................................................................................................... 38 2. Nhóm hàng nông lâm thuỷ sản ............................................................... 40 3. Nhóm hàng công nghiệp và thủ công mỹ nghệ .......................................... 45 III. C¬ cÊu hµng xuÊt khÈu ViÖt Nam giai ®o¹n sau khi gia nhËp WTO.............. 49 1. Nhóm hàng khoáng sản và nhiên liệu ........................................................ 51 2. Nhóm hàng nông lâm thuỷ sản .................................................................. 52 3. Nhóm công nghiệp và thủ công mỹ nghệ ................................................... 59 IV. §¸nh gi¸ chung vÒ c¬ cÊu xuÊt khÈu ViÖt Nam giai ®o¹n 2001 - 2008......... 64 1. Những kết quả đạt được ............................................................................ 64 2 2. Những hạn chế còn tồn tại ......................................................................... 67 Ch-¬ng III Mét sè gi¶i ph¸p nh»m thóc ®Èy xuÊt khÈu ViÖt Nam trong thêi gian tíi .......................................................................... 71 I. Dù b¸o chuyÓn dÞch c¬ c¸u xuÊt khÈu ViÖt Nam trong thêi gian tíi ................ 71 1. Dự báo nền kinh tế thế giới đến năm 2020................................................. 71 2. Tác động của kinh tế thế giới tới chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam ..................................................................................................................... 74 3.1. Đối với nhóm nguyên liệu và khoáng sản ............................................... 76 3.2. Nhóm hàng nông lâm thuỷ sản ............................................................ 77 3.3. Nhóm hàng công nhiệp và thủ công mỹ nghệ ...................................... 80 II. §Ò xuÊt ®èi víi Nhµ n-íc ........................................................................... 84 1. Giải pháp đổi mới cơ chế hoạt động xuất khẩu ..................................... 84 2. Các giải pháp phát triển khoa học công nghệ ........................................ 85 3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ..................................................... 87 4. Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu ............................................. 88 5. Thu hút vốn đầu tư cho quá trình đổi mới cơ cấu hàng xuất khẩu. ............. 90 5.1. Khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào sản xuất phục vụ xuất khẩu. .................................................................... 90 5.2. Tập trung nguồn lực để hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMESmall and medium enterprises). .................................................................... 91 5.3. Tiếp tục thực thi chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. ......... 92 5.4. Thu hút vốn đầu tư trong dân. ................................................................. 92 III. Gi¶i ph¸p ®èi víi doanh nghiÖp ............................................................... 93 1. Thay đổi quan điểm, chiến lƣợc kinh doanh trong thời kì hội nhập ..... 93 2. Đầu tƣ vào khoa học công nghệ, hoạt động nghiên cứu (R&D) và nguồn nhân lực ....................................................................................................... 94 3. Nâng cao chất lƣợng hàng xuất khẩu ..................................................... 95 3.1. Đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại sản phẩm. ....................... 96 3.2. Hàng hoá sản xuất ra phải phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và đảm bảo vệ sinh an toàn. .................................................................................................. 97 4. Tăng cƣờng hoạt động nghiên cứu thị trƣờng và xúc tiến xuất khẩu ... 98 KÕt luËn Danh môc tµi liÖu tham kh¶o 3 DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Kim ngạch và tăng trƣởng xuất khẩu Việt Nam 26 Bảng 2: Cơ cấu xuất khẩu Việt Nam thời kì 2001 – 2006 28 Bảng 3: Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2006 29 Bảng 4: Cơ cấu xuất khẩu phân theo thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu 30 Bảng 5: Xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2008 31 Bảng 6: Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2007 32 Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu dầu thô giai đoạn 2001 – 2006 38 Bảng 8: Kim ngạch và tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu nhóm nông lâm thuỷ sản 40 Bảng 9: Kim ngạch và tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp và thủ công mỹ nghệ giai đoạn 2001 – 2006 45 Bảng 10: Tình hình nhập siêu của Vịêt Nam giai đoạn 2001 – 2007 68 4 DANH MỤC HÌNH VẼ BIỂU ĐỒ Hình 1: Vòng đời sản phẩm và thƣơng mại quốc tế 11 Hình 2: Xác định lợi thế cạnh tranh quốc gia: Viên kim cƣơng Porter 12 Hình 3: Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam năm 2008 33 Hình 4: Diễn biến xuất khẩu cao su từ năm 1999 đến năm 2006 42 Hình 5: Lƣợng xuất khẩu cà phê từ năm 2000 đến năm 2006 43 5 LỜI MỞ ĐẦU Khi nói về cơ cấu kinh tế quốc dân, Nghị quyết 6 của Ban chấp hành Trung ương khoá V đã nhận định: “bằng một cơ cấu kinh tế hợp lý và một cơ chế quản lý thích hợp chúng ta sẽ có khả năng tạo ra một chuyển biến mạnh trong đời sống kinh tế - xã hội”. Đối với ngoại thương cũng vậy, việc thay đổi cơ chế quản lý mà không đi đôi với việc xác định một chính sách cơ cấu đúng đắn sẽ không thể phát triển ngoại thương được nhanh chóng và có hiệu quả. Trong những năm 80, Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách và biện pháp quan trọng để tăng cường công tác xuất khẩu nhằm đáp ứng nhập khẩu. Song những chính sách và biện pháp đó còn mang tính chất chắp vá và bị động, chỉ chú ý nhiều đến vấn đề đổi mới cơ chế nhưng chưa giúp xác định được cơ cấu xuất khẩu (và nhập khẩu) lâu dài và thích ứng. Do đó, trong việc tổ chức sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ cho xuất khẩu còn nhiều lúng túng và bị động. Việc xác định đúng cơ cấu xuất khẩu sẽ có rất nhiều tác dụng tích cực đối với xuất khẩu và nền kinh tế. Nó giúp chúng ta định hướng rõ cho việc đầu tư sản xuất hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu tạo nên những mặt hàng chủ lực xuất khẩu có giá trị cao và có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Đồng thời giúp định hướng rõ việc ứng dụng khoa học - kỹ thuật cải tiến sản xuất hàng xuất khẩu. Trong điều kiện thế giới ngày nay khoa học - kỹ thuật ngày càng trở thành một yếu tố sản xuất trực tiếp, không tạo ra được những sản phẩm có hàm lượng khoa học - kỹ thuật cao sẽ khó cạnh tranh trong xuất khẩu. Hơn nữa, xác định được cơ cấu xuất khẩu đúng còn cho phép chuẩn bị thị trường trước để thực hiện cơ cấu. Trước đây, trong điều kiện cơ cấu xuất khẩu được hình thành trên cơ sở “năng nhặt chặt bị” rất bị động trong khâu chuẩn bị thị trường tiêu thụ. Vì vậy, có nhiều lúc có hàng không biết xuất khẩu đi đâu, rất khó điều hoà giữa sản xuất và tiêu thụ. Điều này cũng tạo cơ sở để hoạch định các chính sách phục vụ và khuyến khích xuất khẩu đúng địa chỉ, đúng mặt hàng và đúng mức độ. Qua đó có thể khai thác các thế mạnh xuất khẩu của đất nước. Đối với nước ta từ trước đến nay cơ cấu xuất khẩu nói chung còn manh mún và bị động. Hàng xuất khẩu chủ yếu còn là những sản phẩm thô, hàng sơ chế hoặc những hàng hoá truyền thống như nông sản, lâm sản, thuỷ sản, hàng 6 thủ công mỹ nghệ và một số khoáng sản. Với cơ cấu xuất khẩu như vậy, chúng ta không thể xây dựng một chiến lược xuất khẩu hiện thực và có hiệu quả. Từ những thực tiễn khách quan trên đây, một yêu cầu cấp bách được đặt ra là phải đổi mới cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam hiện nay như thế nào, làm thế nào để thay đổi có cơ sở khoa học, có tính khả thi và đặc biệt là phải dịch chuyển nhanh trong điều kiện tự do hoá thương mại ngày nay. Với lý do trên, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới” nhằm đưa ra những lý luận cơ bản về xuất khẩu và cơ cấu hàng hoá xuất khẩu, khảo sát thực trạng và đề ra các giải pháp đổi mới cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam trong những năm tới. Đề tài này kết cấu gồm 3 chương: - Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu. - Chương 2: Tình hình xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua. - Chương 3: Một số giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam trong thời gian tới. Đây là một đề tài có nội dung phong phú và phức tạp nhưng trong điều kiện hạn chế về thời gian cũng như giới hạn về lượng kiến thức, kinh nghiệm thực tế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý kiến của các thầy cô cùng các bạn. Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại thương Hà Nội đã tận tình dạy dỗ em trong thời gian qua. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn, Thạc Sỹ Vũ Huyền Phương. Cô đã giúp đỡ em rất nhiều, chỉ bảo tận tình và cung cấp tài liệu giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. 7 CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ XUẤT KHẨU VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU XUẤT KHẨU I. Các khái niệm xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu 1. Khái niệm xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu 1.1. Khái niệm xuất khẩu và cơ cấu xuất khẩu Xuất khẩu là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong lí luận thương mại quốc tế, xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho nước ngoài (wikipedia). Có thể hiểu xuất khẩu là quá trình hàng hoá được sản xuất ở trong nước nhưng tiêu thụ ở nước ngoài. Xuất khẩu thể hiện nhu cầu về hàng hoá của các quốc gia khác đối với quốc gia chủ thể. Xuất khẩu còn chỉ ra những lĩnh vực có thể chuyên môn hoá được, những công nghệ và tư liệu sản xuất trong nước còn thiếu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu đạt được chất lượng quốc tế. Xuất khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo qui định của pháp luật (theo điều 28, mục 1, chương 2 luật Thương mại Việt Nam 2005). Cơ cấu hàng xuất khẩu là tổng thể các nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu trong toàn bộ kim ngạch xuất khẩu với vị trí, tỷ trọng tương ứng và mối liên hệ hữu cơ tương đối hợp thành. Cơ cấu xuất khẩu là quá trình sáng tạo ra của cải vật chất và dịch vụ của một nền kinh tế thương mại tương ứng với một mức độ và trình độ nhất định khi tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế. Nền kinh tế như thế nào thì cơ cấu xuất khẩu như thế và ngược lại. Hiểu một cách đầy đủ, cơ cấu hàng xuất khẩu là tổng thể các nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu trong toàn bộ kim ngạch xuất khẩu với vị trí, tỷ trọng tương ứng và mối liên hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành hàng xuất khẩu được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau:  Theo danh mục tiêu chuẩn ngoại thương SITC 1 [11]. Cơ cấu Danh mục hàng hoá thương mại quốc tế tiêu chuẩn (Standard International Trade Clasification) là bảng danh mục phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu dựa trên các công đoạn sản xuất của hàng hoá do Uỷ Ban Thống Kê Liên hợp quốc ban hành. Bản sửa đổi lần thứ 3 năm 1986 của danh mục này chia hàng hoá xuất khẩu thành 3 nhóm: Nhóm 1: Hàng thô hoặc mới sơ chế (Primary products), gồm 5 nhóm: - Lương thực, thực phẩm và động vật sống - Đồ uống và thuốc lá - Nguyên liệu thô, không dùng để ăn, trừ nhiên liệu - Nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và vật liệu liên quan - Dầu, mỡ, chất béo, sáp động thực vật Nhóm 2: Hàng chế biến hoặc đã tinh chế (manufactured products), gồm 4 nhóm: - Hoá chất và sản phẩm liên quan - Hàng chế biến phân loại theo nguyên liệu - Máy móc, phương tiện vận tải và phụ tùng - Hàng chế biến khác Nhóm 3: Hàng không thuộc các nhóm trên  Theo nhóm hàng: Trong niên giám thống kê của Việt Nam, cơ cấu hàng xuất khẩu được chia thành 3 nhóm hàng dựa trên cơ cấu ngành kinh tế: - Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản - Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp - Hàng nông - lâm - thuỷ sản  Theo hàm lƣợng chế biến của sản phẩm Đây là cách phân loại được đưa ra trong chiến lược phát triển ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2001-2010. Theo đó hàng xuất khẩu được phân chia thành 4 nhóm: - Khoáng sản - Nông - lâm - thuỷ - sản - Hàng chế biến chính - Hàng chế biến cao  Theo tầm quan trọng của mặt hàng xuất khẩu [11] 2 Bao gồm 3 nhóm hàng: - Nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực là loại hàng chiếm vị trí quyết định trong tổng kim ngạch xuất khẩu do có thị trường ngoài nước và điều kiện sản xuất trong nước thuận lợi. - Nhóm mặt hàng xuất khẩu quan trọng là hàng chiếm tỉ trọng không lớn trong kim ngạch xuất khẩu nhưng đối với từng thị trường, từng địa phương lại có vị trí quan trọng. - Nhóm mặt hàng xuất khẩu thứ yếu gồm nhiều loại, kim ngạch của những loại này thường nhỏ. Trong phạm vi nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp sẽ đề cập đến cơ cấu hàng xuất khẩu dựa theo tiêu chí nhóm ngành hàng bao gồm: nhóm hàng khoáng sản và nhiên liệu, nhóm hàng nông lâm thuỷ sản, nhóm hàng công nghiệp và thủ công mĩ nghệ. Đây là cách phân loại thường thấy trong báo cáo thường niên của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương). 1.2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu Cơ cấu xuất khẩu là một yếu tố động, mà sự biến động của nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: năng lực sản xuất trong nước, nhu cầu của thị trường thế giới ...và trên hết là chính sách ngoại thương của các quốc gia. Muốn xuất khẩu thành công các quốc gia phải biết nắm bắt những điều kiện bên ngoài và phát huy nội lực có sẵn từ bên trong để xây dung được một cơ cấu xuất khẩu hợp lí. Do các yếu tố bên ngoài, mà đặc biệt là thị trường thế giới luôn luôn thay đổi, và chính sách ngoại thương của mỗi quốc gia cũng được thay đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế nên cơ cấu hàng xuất khẩu cũng cần phải thay đổi cho phù hợp với xu thế và nhu cầu của thị trường. Đây có thể hiểu là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu là sự thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu từ trạng thái này sang trạng thái khác nhằm đạt đến một cơ cấu xuất khẩu tối ưu hơn, phù hợp với quá trình phát triển kinh tế [11]. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu chính là sự thay đổi tỉ trọng các nhóm hàng, các mặt hàng trong tổng nhóm hàng để đáp ứng nhu cầu quốc tế. Để xác định được tỉ trọng này, chúng ta cần đề ra được phương hướng cụ thể, 3 những chính sách, biện pháp đẩy mạnh những mặt hàng chủ lực, những mặt hàng quan trọng. Trong chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu, Nhà nước giữ vai trò quan trọng đó là xác định đường lối, phương hướng cho xuất khẩu nói chung và cơ cấu xuất khẩu nói riêng, để có biện pháp phù hợp với mỗi giai đoan phát triển của đất nước đồng thời bắt kịp với xu thế phát triển của thế giới. 2. Vai trò của xuất khẩu đối với Việt Nam 2.1. Xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ Trong các nguồn thu ngoại tệ cho Ngân sách quốc gia có các nguồn thu chính sau: - Xuất khẩu hàng hoá - dịch vụ - Đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp - Vay nợ của chính phủ và tư nhân - Kiều bào từ nước ngoài gửi về - Các khoản viện trợ Tuy nhiên, khoản thu từ xuất khẩu hàng hoá là tích cực nhất đối với quốc gia vì xuất khẩu không gây ra nợ nước ngoài như các khoản vay của Chính phủ và tư nhân, Chính phủ không bị rằng buộc vào những yêu sách của nước khác như nguồn tài trợ từ bên ngoài, phần lớn ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu thuộc về các nhà sản xuất trong nước được tái đầu tư để phát triển sản xuất, không bị chuyển ra nước ngoài như nguồn đầu tư từ nước ngoài, qua đó cho phép nền kinh tế tăng trưởng chủ động, đỡ bị lệ thuộc vào bên ngoài. Do đó, đối với bất kì quốc gia nào, để tránh tình trạng nợ nước ngoài, giảm thâm hụt cán cân thanh toán, con đường tốt nhất là đẩy mạnh xuất khẩu. Nguồn ngoại tệ thu được từ xuất khẩu sẽ làm tăng tổng cung ngoại tệ của đất nước, góp phần ổn định tỉ giá hối đoái, ổn định kinh tế vĩ mô. 2.2. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc (CNH - HĐH) Sự tăng trưởng của mỗi quốc gia đều đòi hỏi có các điều kiện về nhân lực, tài nguyên, vốn, kĩ thuật. Song không phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều kiện trên, trong thời gian hiện nay, các nước đang phát triển đều 4 thiếu vốn, kĩ thuật lại thừa lao động. Mặt khác, trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-HĐH), để thực hiện tốt quá trình này đòi hỏi nền kinh tế phải có đủ cơ sở vật chất để tạo đà phát triển. Để khắc phục tình trạng này các quốc gia phải nhập khẩu máy móc, thiết bị, kĩ thuật tiên tiến. Hơn nữa, xu thế tiêu dùng trên thế giới ngày nay càng ngày càng coi trọng chất lượng sản phẩm. Để nâng cao sức cạnh tranh trên trường quốc tế, doanh nghiệp buộc phải đầu tư để nâng cao công nghệ của mình - đây là một vấn đề cấp bách đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Do đó, xu hướng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ cũng đang ngày càng phát triển và các nước phát triển muốn chuyển giao công nghệ của họ sang các nước đang phát triển. Hai nhân tố trên có tác động rất quan trọng đến quá trình chuyển giao công nghệ và nâng cao trình độ quốc gia. Tuy nhiên, yếu tố vô cùng quan trọng để quá trình chuyển giao công nghệ có thể diễn ra được đó là cần phải có nguồn ngoại tệ. Xuất khẩu đã phần nào đem lại nguồn thu ngoại tệ và giải quyết vấn đề này. Hoạt động xuất khẩu đã mang về ngoại tệ và từ đó các doang nghiệp có tiền để mua công nghệ sản xuất tiến bộ phục vụ sản xuất trong nước. 2.3. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển Khi xuất khẩu phát triển thì sự phát triển của những ngành sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu tạo ra nhu cầu đối với các ngành sản xuất đầu vào như: điện, nước, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… Các nhà đầu tư sẽ đầu tư mở rộng sản xuất đáp ứng các nhu cầu này, tạo sự phát triển cho công nghiệp nặng. Hơn nữa, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đang thay đổi hết sức mạnh mẽ. Do đó sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới và tất yếu đối với chúng ta. Ngày nay, trong xu thế mới, chúng ta phải coi thị trường và đặc biệt là thị trường thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất. Điều này có ý nghĩa tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu tác động đến sản xuất thể hiện ở những mặt sau: 5 - Xuất khẩu tạo điều kiện cho những ngành khác phát triển thuận lợi. Chẳng hạn, khi ngành dệt may xuất khẩu phát triển sẽ giúp cho các ngành nguyên liệu được phát triển như bông, sợi, thuốc nhuộm… - Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, giúp sản xuất phát triển ổn định. - Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. - Xuất khẩu tạo ra tiền đề kinh tế - kĩ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này cho thấy, xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kĩ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam. Từ đó, nền sản xuất trong nước được đổi mới, trình độ công nghệ cao hơn phù hợp xu thế phát triển. - Qua quá trình xuất khẩu, hàng hoá Việt Nam sẽ chính thức tham gia vào cuộc cạnh tranh về chất lượng, giá cả. Cuộc cạnh tranh này buộc các doanh nghiệp phải đổi mới, phát triển để thích nghi và theo kịp các nước trên thế giới. Xuất khẩu cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải dần hoàn thiện sản xuất, kinh doanh, xúc tiến mở rộng thị trường. 2.4. Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn, việc làm cho xã hội và đời sống nhân dân Theo tính toán của các nhà kinh tế, nếu đẩy mạnh xuất khẩu, tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu thì sẽ góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động. Giải quyết việc làm là một vấn đề hết sức cần thiết, đặc biệt đối với một nước đông dân và lại là dân số trẻ như Việt Nam. Người lao động có việc làm ổn định không chỉ thúc đẩy sản xuất phát triển mà còn ổn định chính trị, nâng cao đời sống người dân. Tác động của xuất khẩu đến việc làm và đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu đang trực tiếp là nơi thu hút hàng triệu lao động và có thu nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ trực tiếp đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. 6 Quan trọng hơn cả là xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm cho cả qui mô và tốc độ của sản xuất tăng lên , các ngành nghề cũ được khôi phục, ngành nghề mới ra đời, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động được sử dụng nhiều hơn, năng suất lao động cao và đời sống nhân dân được cải thiện. 2.5. Xuất khẩu là cơ sở để thực hiện phƣơng châm đa dạng hoá, đa phƣơng hoá trong quan hệ đối ngoại của nƣớc ta Xuất khẩu và các hoạt động kinh tế đối ngoại có quan hệ qua lại với nhau. Thông thường hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, vận tải quốc tế. Sau đó, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu. Xuất khẩu góp phần thực hiện đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại nước ta thông qua: - Phát triển khối lượng hàng xuất khẩu ngày càng lớn ra thị trường thế giới, nhất là những sản phẩm chủ lực, những sản phẩm mũi nhọn. - Mở rộng thị trường xuất khẩu sang những nước mới. - Thông qua xuất khẩu, tranh thủ khai thác tiềm năng của đối tác. Nói tóm lại, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nước. 3. Các lý thuyết liên quan đến chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu 3.1. Lý thuyết Heckscher - Ohlin Lý thuyết này được hai nhà kinh tế học người Thuỵ Điển là Eli Heckscher và Bertil Ohlin đưa ra vào những năm đầu thế kỉ 20. Nếu như David Ricacdo nhấn mạnh rằng có lợi thế tương đối là do sự khác biệt về năng suất, và đặc biệt sự khác biệt về năng suất lao động chính là nền tảng của lợi thế tương đối thì lý thuyết H-O thì lại cho rằng lợi thế tương đối xuất phát từ sự khác nhau của các yếu tố sản xuất. Đó chính là các nguồn lực cần thiết cho quá trình sản xuất: đất đai, lao động và tư bản. Do mức độ sẵn có của các yếu tố này ở các quốc gia là khác nhau nên điều này tạo ra sự khác biệt trong chi phí sản xuất. Lý thuyết H-O được xây dựng trên hai khái niệm cơ bản là hàm lượng các yếu tố và mức độ dồi dào các yếu tố 7 [9]. Một quốc gia được coi là dồi dào tương đối về lao động (hay về vốn) nếu tỷ lệ giữa lượng lao động (hay lượng vốn) của quốc gia đó lớn hơn tỷ lệ tương ứng của các quốc gia khác. Chẳng hạn, quốc gia A được coi là dồi dào tương đối về lao động so với quốc gia B nếu LA/KA > LB/KB. Trong đó LA, LB là lượng lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm tại hai quốc gia A và B; KA, KB lần lượt là lượng vốn cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm tại 2 quốc gia A và B. Lý thuyết H - O phát biểu rằng một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất đòi hỏi sử dụng nhiều một cách tương đối các yếu tố sản xuất dồi dào của quốc gia đó và ngược lại, nhập khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất đòi hỏi sử dụng các yếu tố sản xuất khan hiếm trong nước [9]. Như vậy chúng ta có thể hiểu nội dung cơ bản của học thuyết này như sau: một nước có nguồn cung tài nguyên nào đó lớn hơn tương đối so với nguồn của các tài nguyên khác thì được xem là phong phú về tài nguyên đó và sẽ có xu hướng sản xuất các hàng hoá sử dung các tài nguyên phong phú đó nhiều hơn. Nói một cách khác, các nước có xu hướng xuất khẩu hàng hoá có hàm lượng các yếu tố mà trong nước có nguồn cung cấp dồi dào. Các yếu tố sản xuất càng dồi dào thì chi phí sản xuất càng thấp. Theo như lý thuyết này, những nước giàu tài nguyên thiên nhiên sẽ tập trung xuất khẩu chúng trên thị trường thế giới, những nước có nguồn nhân công lớn và tương đối rẻ sẽ tập trung phát triển những mặt hàng chế biến sử dụng nhiều sức lao động [9]. Các nước đang phát triển như Việt Nam thường dồi dào về lao động, trong khi đó các nước phát triển thường dồi dào về vốn. Do đó, thời gian qua nước ta tập trung cho những mặt hàng xuất khẩu cần nhiều lao động như dệt may, giày dép, nông sản là hoàn toàn hợp lí với lý thuyết này. Tuy nhiên, trên thị trường thế giới hiện nay, lợi thế sản xuất những mặt hàng cần nhiều sức lao động đang dần giảm đi và vai trò của vốn trong sản xuất ngày càng tăng lên. Nếu vẫn tiếp tục duy trì cơ cấu xuất khẩu như trước kia thì Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong xuất khẩu thời gian tới. Nhưng nếu chúng ta biết thay đổi và tận dụng được những lợi thế mới về vốn thì chúng ta sẽ hình thành được những lợi thế quốc gia mới. 8 3.2. Lý thuyết vòng đời sản phẩm quốc tế R.Vernon Lý thuyết vòng đời sản phẩm quốc tế được Raymond Vernon đưa ra vào giữa thập kỉ 60. Lý thuyết này cho rằng các phát minh có thể ra đời ở các nước giàu, nhưng điều đó không có nghĩa là quá trình sản xuất sẽ chỉ được thực hiện ở các nước đó mà thôi [9]. Lý thuyết vòng đời sản phẩm quốc tế nghiên cứu về những sản phẩm hoàn toàn mới trên thị trường thế giới. Mỗi một sản phẩm sẽ trải qua 5 pha: - Pha 0: Đổi mới trong nước: Trong giai đoạn này sản phẩm được tiêu thụ tại nước khởi xướng sản phẩm. Khi sản phẩm mới được giới thiệu, việc sản xuất và tiêu thụ còn mang tính chưa chắc chắn và phụ thuộc nhiều vào nguồn cung cấp nhân công lành nghề và khoảng cách gần gũi với thị truờng, lúc đó sản phẩm sẽ được sản xuất với chi phí cao, cạnh tranh chỉ diễn ra giữa các công ty ở nước khởi xướng sản phẩm. Chẳng hạn, rất nhiều các sản phẩm mới của thế giới do các công ty Mỹ và trước hết được bán ở thị trường Mỹ (ví dụ: máy quay phim, máy photocopy, máy tính cá nhân...). Theo Vernon sự giàu có của thị trường Mỹ cùng với trình độ công nghệ cao khiến cho ngành công nghiệp của Mỹ phát triển vượt bậc và sáng tạo ra nhiều sản phẩm tiêu dùng mới. - Pha 1: Đổi mới ngoài nước: Trong pha này, hàng hoá thâm nhập thị trường quốc tế thông qua con đường xuất khẩu. Theo thời gian, nhu cầu về các sản phẩm mới này ngày một tăng lên ở các quốc gia có điều kiện thuận lợi khác (chẳng hạn như Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản). Thị trường giờ đây bao gồm cả nước khởi xướng sản phẩm và các nước phát triển khác. Cạnh tranh diễn ra chủ yếu giữa các công ty xuất khẩu của nước khởi xướng. - Pha 2: Tăng trưởng và chín muồi: Trong pha này, xuất khẩu của nước khởi xướng sản phẩm tăng nhanh và đạt mức cao nhất. Công nghệ sản xuất dần dần trở nên chuẩn hoá và phát triển rộng rãi. Sản phẩm bắt đầu được sản xuất ở các nước phát triển khác. Thị trường là những nước phát triển và một số nước đang phát triển, chủ yếu là những nước công nghiệp mới NICs. Thị trường tiêu thụ mở rộng tạo điều kiện cho việc tổ chức sản xuất trên quy mô lớn với chi phí thấp. Chi 9 phí sản xuất có một vai trò rất lớn trong quá trình cạnh tranh. Các nhà sản xuất ở những quốc gia phát triển khác có chi phí nhân công rẻ hơn ở Mỹ đã có cơ hội xuất khẩu sản phẩm của họ vào chính thị trường Mỹ. Cạnh tranh trong giai đoạn này diễn ra chủ yếu giữa các công ty xuất khẩu của các nước khởi xướng và của các nước phát triển khác. - Pha 3: Đổi mới toàn cầu : Trong pha này sản phẩm đuợc sản xuất khắp nơi trên thế giới. Công nghệ trở nên hoàn toàn được chuẩn hoá, quá trình sản xuất có thể được chia ra thành nhiều công đoạn khác nhau và tương đối đơn giản. Lợi thế so sánh được chuyển tới những nước đang phát triển, nơi có lực lượng lao động dồi dào và mức lương thấp. Thị trưòng mục tiêu lúc này là các nước đang phát triển. Xuất khẩu của nước khởi xướng giảm mạnh và bắt đầu suy thoái. Cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp của các nước phát triển và nước đang phát triển. - Pha 4: Đổi mới ngược chiều: trong pha này nước khởi xướng không còn xuất khẩu sản phẩm, sản phẩm được nhập khẩu ngược trở lại nước khởi xướng. Cuối cùng, nước Mỹ chuyển thành một nước nhập khẩu do sản phẩm được sản xuất tại những nước có chi phí thấp hơn Chẳng hạn như ví dụ ở trên, các công ty Mỹ sản xuất ra các sản phẩm hiện đại, lần đầu tiên có mặt trên thế giới như máy quay phim, máy photocopy.... và trước hết các sản phẩm này được bán ra ở thị trường Mỹ (pha 0). Tuy nhiên, theo thời gian, nhu cầu về các sản phẩm mới này ngày một tăng lên ở các quốc gia có điều kiện thuận lợi khác (chẳng hạn như Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản), và mới chỉ hạn chế ở nhóm những khách hàng có thu nhập cao. Khi đó các nhà sản xuất tại các quốc gia này có khả năng thu được nguồn lợi lớn từ việc tổ choc sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nước. Đồng thời các công ty của Mỹ cũng thiết lập các chi nhánh sản xuất ở đó bởi nhu cầu về sản phẩm của Mỹ đang ngày một tăng lên. Kết quả là tiềm năng xuất khẩu của Mỹ bị hạn chế bởi việc sản xuất ngay tại các thị trường thiêu thụ. Trên các thị trường phát triển như Mỹ và các quốc gia phát triển khác, hàng hoá được tiêu chuẩn hoá và giá cả là vũ khí chủ chốt trong cạnh tranh. Thực tiễn đã cho thấy các nhà sản xuất ở các quốc gia phát triển khác có chi phí nhân công rẻ hơn ở Mỹ (chẳng hạn như Ý, Tây Ban Nha) bắt đầu lại 10 giành được lợi thế hơn các quốc gia phát triển đã có cơ hội để xuất khẩu sản phẩm của họ vào chính thị trường Mỹ. Nếu như sức ép về chi phí không ngừng tăng lên thì quá trình cạnh tranh sẽ không dừng lại ở đó. Chu kỳ cạnh tranh có thể lặp lại một lần nữa vì các quốc gia đang phát triển (chẳng hạn như Thái Lan) bắt đầu giành được lợi thế sản xuất hơn các quốc gia phát triển. Như vậy, địa điểm sản xuất được dịch chuyển từ Mỹ sang các quốc gia phát triển khác, rồi sau đó dịch chuyển sang các quốc gia đang phát triển. Cuối cùng thì, nước Mỹ, từ một nước xuất khẩu chuyển sang một nước nhập khẩu do sản xuất được tập trung tại những nơi có chi phí thấp hơn. Chúng ta có thể hiểu rõ hơn về lý thuyết này qua hình vẽ dưới đây: 11 Hình 1: Vòng đời sản phẩm và thƣơng mại quốc tế N-íc v¨n minh XK-NK t0 t1 t2 C¸c n-íc ph¸t triÓn kh¸c t3 t4 C¸c n-íc kÐm ph¸t triÓn Nguồn: GS.TS Bùi Xuân Lưu, PGS.TS Nguyễn Hữu Khải (2006), giáo trình Kinh tế ngoại thương, NXB Lao động – xã hội, - trang 66 Vận dụng lý thuyết vòng đời sản phẩm quốc tế vào Việt Nam - một nước đang phát triển, chúng ta thấy đây là một lý thuyết thiết thực đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu. Việt Nam có trình độ công nghiệp, khoa học kỹ thuật đi sau các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản hàng vài chục năm. Tuy không có được những máy móc thiết bị, trình độ công nghệ cao hàng đầu thế giới nhưng chúng ta cũng có lợi thế của mình. Việt Nam có thể tận dụng công nghệ của những nước đi trước cải tiến nền sản xuất trong nước. Dần dần, Việt Nam có thể bắt kịp với tiến bộ của thế giới, xuất khẩu những mặt hàng đáp ứng đủ chất lượng, yêu cầu của thị trường quốc tế. 3.3. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia Lý thuyết này do Michael Porter đưa ra vào những năm 1990. Mục đích của lý thuyết này là giải thích tại sao một số quốc gia lại có được vị trí dẫn đầu trong việc sản xuất một số sản phẩm, hay nói khác đi tại sao lại có những quốc gia có lợi thế cạnh tranh về một số sản phẩm. Lý thuyết này được xây dựng dựa trên cơ sở lập luận rằng khả năng cạnh tranh của một ngành công nghiệp được thể hiện tập trung ở khả năng sáng tạo và đổi mới của ngành đó. Điều này được khái quát cho một thực thể lớn hơn – một quốc gia. Lý thuyết của M.Porter đã kết hợp được các cách giải 12 thích khác nhau trong các lý thuyết thương mại quốc tế trước đó và đồng thời đưa ra một khái niệm khá quan trọng là lợi thế cạnh tranh quốc gia. Hình 2. Xác định lợi thế cạnh tranh quốc gia: Viên kim cƣơng Porter ChÝnh phñ ChiÕn l-îc c¬ cÊu vµ m«i tr-êng c¹nh tranh §iÒu kiÖn c¸c yÕu tè s¶n xu©t §iÒu kiÖn vÒ c¬ cÊu C¸c ngµnh hç trî vµ cã liªn quan C¬ héi Nguồn: GS.TS Bùi Xuân Lưu, PGS.TS Nguyễn Hữu Khải (2006), giáo trình Kinh tế ngoại thương, NXB Lao động - xã hội, - trang 67Theo lý thuyết này, lợi thế cạnh tranh quốc gia được thể hiện ở sự liên kết của bốn nhóm yếu tố. Mối liên kết của bốn nhóm này tạo thành mô hình kim cương. Các nhóm yếu tố đó bao gồm: điều kiện các yếu tố sản xuất, điều kiện về cầu, các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan, chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh của ngành, các yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau và hình thành lên khả năng cạnh tranh quốc gia. Ngoài ra, còn có hai yếu tố khác là chính sách của chính phủ và cơ hội. Đây là hai yếu tố có thể tác động đến bốn yếu tố cơ bản kể trên. - Các yếu tố sản xuất: là khả năng của quốc gia về các yếu tố sản xuất như lao động có kỹ năng cao hoặc cơ sở hạ tầng cần thiết để cạnh tranh trong một ngành công nghiệp nhất định. Các yếu tố sản xuất là trung tâm của lý thuyết Heckscher – Ohlin. Sự phong phú, dồi dào của yếu tố sản xuất có vai trò nhất định đối với lợi thế cạnh tranh quốc gia; các quốc gia có lợi hơn khi sản xuất, xuất khẩu nhiều yếu tố đầu vào mà nước đó có nhiều. Các doanh nghiệp có thể có được lợi thế cạnh tranh nếu họ sử dụng các yếu tố đầu vào có chi phí thấp, chất lượng cao và có vai trò quan trọng trong cạnh tranh. Tuy nhiên, có những trường hợp, sự dồi dào về yếu tố sản xuất lại làm giảm lợi thế cạnh tranh nếu như chúng không được 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan