ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRẦN VIỆT HÙNG
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG CHLB ĐỨC
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRẦN VIỆT HÙNG
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG CHLB ĐỨC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN DŨNG
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu được sử dụng, trích dẫn trong luận văn là tin cậy, trung thực và
chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn
đã được ghi rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố. Nếu có bất kỳ sự gian lận
nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn
của mình./.
Hà Nội, ngày....tháng....năm....
Học viên thực hiện
Trần Việt Hùng
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện và hoàn thành tại Khoa Kinh tế Chính trị,
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Phạm Văn Dũng,
giảng viên hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và định hướng để tôi hoàn
thiện Luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi cũng đã nhận được sự hỗ trợ và
giúp đỡ tận tình từ Ban Giám hiệu, Lãnh đạo Khoa Kinh tế Chính trị cùng toàn thể
các thầy cô giáo tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia, tôi xin ghi nhận và
chân thành cảm ơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và nhân viên Tổng cục Thống kê, Tổng
cục Hải quan, các đơn vị chức năng liên quan khác đã nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ
tôi thực hiện Luận văn.
Cuối cùng, tôi bày tỏ lòng biết ơn tới đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã
luôn kịp thời động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành luận án
của mình.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG
HÓA SANG QUỐC GIA KHÁC .............................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..........................................5
1.1.1.Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................5
1.1.2. Kết quả nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu .............................................7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu ..........................7
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................7
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xuất khẩu hàng hoá ........................................15
1.2.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu
hàng hóa ....................................................................................................................26
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa ....32
1.3. Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu sang CHLB Đức của một số nước và bài
học đối với Việt Nam ................................................................................................34
1.3.1. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với xuất khẩu sang CHLB Đức của một
số nước ......................................................................................................................34
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................38
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................41
2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ............................................................41
2.2. Các phương pháp xử lý số liệu ...........................................................................43
2.2.1. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp .........................................43
2.2.2. Phương pháp so sánh.......................................................................................45
2.2.3. Phương pháp phân tích thống kê .....................................................................45
2.2.4. Phương pháp lịch sử và phương pháp logic ....................................................46
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG CHLB ĐỨC .....................................................48
3.1. Tình hình quản lý nhà nước đối với hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang
CHLB Đức ................................................................................................................48
3.1.1. Quan hệ ngoại giao và các hiệp định kinh tế giữa Việt Nam và CHLB Đức .48
3.1.2. Ban hành và thực hiện pháp luật liên quan đến xuất khẩu hàng hóa ..............49
3.1.3. Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương trình xuất khẩu
hàng hóa ....................................................................................................................51
3.1.4. Cơ chế, chính sách hỗ trợ xuất khẩu sang CHLB Đức ...................................56
3.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động xuất khẩu hàng hóa Việt
Nam sang CHLB Đức ...............................................................................................62
3.1.6. Kiểm tra, giám sát và xử lý vấn đề phát sinh ..................................................63
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang CHLB Đức ...65
3.2.1. Nhóm nhân tố chủ thể quản lý ........................................................................65
3.2.2. Nhóm nhân tố thuộc đối tượng quản lý ..........................................................65
3.2.3. Nhóm nhân tố bên ngoài .................................................................................66
3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa Việt Nam
sang CHLB Đức ........................................................................................................70
3.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................70
3.3.2. Đánh giá theo tiêu chí .....................................................................................76
3.3.3. Những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa sang
CHLB Đức ................................................................................................................80
3.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
khẩu hàng hóa sang CHLB Đức................................................................................88
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG CHLB ĐỨC ........................................91
4.1. Xu hướng tiêu dùng thị trường CHLB Đức và định hướng xuất khẩu hàng sang
thị trường CHLB Đức ...............................................................................................91
4.1.1. Xu hướng tiêu dùng thị trường CHLB Đức ....................................................91
4.1.2. Định hướng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường CHLB Đức........92
4.1.3. Mục tiêu xuất khẩu vào CHLB Đức đến năm 2025 và định hướng đến
năm 2030 ..................................................................................................................94
4.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa Việt
Nam sang CHLB Đức ...............................................................................................95
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa Việt
Nam sang CHLB Đức ...............................................................................................98
4.3.1. Phát triển quan hệ kinh tế với CHLB Đức theo chiều sâu ..............................98
4.3.2. Hoàn thiện pháp luật liên quan đến xuất khẩu hàng hóa và thực thi hiệu quả 98
4.3.3. Hoàn thiện chiến lược, kế hoạch, chương trình xuất khẩu hàng hóa ............100
4.3.4. Hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ xuất khẩu ...........................................102
4.3.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN về hoạt động XKHH .............................112
4.3.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vấn đề phát sinh................113
KẾT LUẬN ............................................................................................................115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................117
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
2
CHLB
Cộng hòa liên bang
3
CSHT
Cơ sở hạ tầng
4
DN
DN
5
EC
Tổng vụ sức khỏe và người tiêu dùng
6
EU
Liên minh châu Âu
7
EVFTA
Hiệp định thương mại tự do EU
8
FDI
Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
9
FTA
Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
10
GTGT
Giá trị gia tăng
11
CPTPP
Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
12
TMQT
Thương mại quốc tế
13
TTQT
Thị trường quốc tế
14
TQ
Trung Quốc
15
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
16
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
17
XKHH
Xuất khẩu hàng hóa
i
DANH MỤC BẢNG
STT
1
Bảng
Nội dung
Bảng 3.1 Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam sang Đức 2016 - 2019
ii
Trang
72
DANH MỤC HÌNH
STT
Hình
Nội dung
1
Hình 2.1 Các phương pháp thu thập thông tin, số liệu.
2
Hình 3.1
3
Hình 3.2
4
Hình 3.3 Tổng lượng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Đức.
5
Hình 3.4
6
Hình 3.5
7
Hình 3.6
8
Hình 3.7
9
Hình 3.8
10
Hình 3.9
Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động xuất
khẩu ở Việt Nam.
Trị giá xuất khẩu và tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu
chủ yếu Việt Nam sang Đức năm 2019.
Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam sang Đức
năm 2019.
Sản lượng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Đức từ
2016 - 2019
Sản lượng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Đức từ
2016 – 2019.
Sản lượng xuất khẩu lâm sản Việt Nam sang Đức từ
2016 – 2019.
Sản lượng xuất khẩu đồ điện tử, linh kiện Việt Nam
sang Đức từ 2016 – 2019.
Sản lượng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Đức
từ 2016 – 2019.
iii
Trang
41
62
72
73
74
74
75
75
76
76
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, ngành xuất khẩu hàng hóa (XKHH) Việt Nam
sang các nước lớn trên thế giới đang phát triển đầy triển vọng, có những đóng góp
rất lớn vào nền kinh tế quốc dân, là động lực để phát triển đất nước đảm bảo ổn định
chính trị, xã hội. Trong bối cảnh các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA)
có hiệu lực, tiềm năng ngành XKHH Việt Nam sẽ tiếp tục được phát huy trong thời
gian tới.
CHLB Đức là nền kinh tế lớn nhất tại châu Âu, thứ 4 thế giới, với vai trò đầu
tàu của châu Âu, là thành viên nòng cốt của các tổ chức chính trị, kinh tế, quân sự
có tầm ảnh hưởng bao trùm thế giới. Vì vậy, CHLB Đức là một trong những thị
trường lớn có tiềm năng trong khu vực liên minh châu Âu (EU) cũng như trên thế
giới. Hơn nữa, mối quan hệ giữa Việt Nam và CHLB Đức càng trở nên tích cực,
phát triển trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt lĩnh vực xuất nhập khẩu sau khi hai nước
cùng ký quan hệ đối tác chiến lược vì tương lai tháng 10/2011. Hiện CHLB Đức
tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong EU, đồng thời vừa là thị
trường trực tiếp vừa là cầu nối giúp Việt Nam tiếp cận thị trường châu Âu rộng lớn.
Số lượng sản phẩm của Việt Nam có mặt tại thị trường Đức tương đối lớn,
những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang CHLB Đức chủ yếu là sản phẩm may
mặc, giày dép, cà phê, sản phẩm gỗ, thủy hải sản, máy vi tính, sản phẩm linh kiện
điện tử, điện thoại các loại và linh kiện.... nhưng chủ yếu là hàng gia công có giá trị
gia tăng (GTGT) chưa được tối ưu. Sản phẩm mang thương hiệu của các doanh
nghiệp (DN) Việt Namxuất khẩu vào thị trường Đức còn nhiều hạn chế, chưa có số
lượng lớn, chất lượng chưa đảm bảo tiêu chuẩn. Bên cạnh đó, trong điều kiện kinh
tế toàn cầu đang có nhiều biến động, chính sách nhập khẩu của CHLB Đức được
điều chỉnh khắt khe hơn, các tiêu chuẩn kỹ thuật, rào cản thương mại được áp dụng,
tăng cường gây khó khăn rất lớn cho các DN Việt Nam khi xuất khẩu sang Đức. Cả
năm 2019, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Đức chỉ đạt 6,55 tỷ USD suy
1
giảm hơn 4% so với năm 2018. Do vậy, mặc dù thị trường Đức luôn được đánh giá
có nhiều tiềm năng nhưng việc XKHH Việt Nam vào thị trường này vẫn còn gặp rất
nhiều khó khăn, đặt ra những thách thức đối với chức năng quản lý nhà nước trong
hoạt động xuất khẩu.
Hiện nay trong giai đoạn hội nhập quốc tế (HNQT) sâu rộng, FTA chuẩn bị
được triển khai trong thời gian tới, vai trò quản lý nhà nước (QLNN) đối với hoạt
động XKHH Việt Namsang CHLB Đức càng được thể hiện mạnh mẽ và cần được
đổi mới, hoàn thiện để tranh thủ những cơ hội, hạn chế những rủi ro, tạo đà bứt phá
cho hoạt động XKHH Việt Nam sang thị trường CHLB Đức. Theo đó, nhiều nội
dung QLNN đối với hoạt động XKHH sang CHLB Đức đã được chú trọng hoàn
thiện phù hợp trong thời kỳ đổi mới từ các hoạt động kiểm tra, giám sát cho đến các
chính sách pháp lý theo hướng có lợi nhất cho các hoạt động XKHH Việt Nam sang
CHLB Đức nói riêng và các hoạt động XKHH của Việt Nam nói chung.
Tuy nhiên QLNN đối với hoạt động xuất khẩu vẫn còn tồn tại những hạn
chế, yếu kém nhất định. Các chiến lược chính sách hỗ trợ xuất khẩu có nội dung đôi
khi xa rời thực tế, chủ yếu tập trung về số lượng thiếu sự cạnh tranh, phát triển về
chất lượng, gia tăng giá trị thương hiệu sản phẩm, nhiều chính sách chưa được hoàn
thiện, đôi khi rườm rà, phức tạp gây cản trở đến các chủ thể kinh doanh; hạn chế,
thiếu minh bạch trong các khâu kiểm tra và giám sát... Do vậy, hiệu quả đóng góp
của QLNN đối với các hoạt động XKHH Việt Nam vào thị trường CHLB Đức còn
chưa cao, mặc dù, CHLB Đức là thị trường rất tiềm năng.
Từ những phân tích kể trên và nhận thức được tầm quan trọng của vai trò
QLNN trong việc thúc đẩy có hiệu quả các hoạt động XKHH Việt Nam sang thị
trường CHLB Đức nhằm tranh thủ những lợi ích có được từ quá trình HNQT sâu
rộng, đặc biệt khi áp dụng các FTA, qua đó, khai thác tối đa tiềm năng của thị
trường CHLB Đức, em xin đề xuất thực hiện nghiên cứu đề tài “Xuất khẩu hàng
hóa Việt Nam sang thị trường CHLB Đức”. Theo đó, nâng cao hiểu biết về tình
hình QLNN đối với hoạt động XKHH Việt Nam sang Đức, đồng thời đưa ra các
giải pháp nhằm tăng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động xuất khẩu nhằm khai
thác tiềm năng XKHH sang thị trường CHLB Đức.
2
2. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn
Những hạn chế, bất cập trong XKHH Việt Nam sang CHLB Đức? Chính phủ
cần đưa ra các giải pháp gì để khắc phục những hạn chế, bất cập đó? Đồng thời thúc
đẩy XKHH Việt Nam sang CHLB Đức?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về hoạt động XKHH Việt Nam sang
CHLB Đức, từ đó, đề xuất các giải pháp dựa theo cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm
cải thiện hiệu quả QLNN nhằm đẩy mạnh XKHH Việt Nam sang CHLB Đức.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nội dung QLNN về hoạt động
xuất khẩu.
- Đánh giá thực trạng tình hình QLNN đối với hoạt động XKHH của Việt
Nam sang thị trường CHLB Đức thời gian qua.
- Đưa ra các giải pháp gắn với thực tế cho các hoạt động QLNN nhằm thúc
đẩy các hoạt động XKHH của Việt Nam sang thị trường CHLB Đức trong những
năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu XKHH sang thị trường CHLB Đức dưới góc độ quản lý kinh tế
chính là nghiên cứu QLNN đối với hoạt động XKHH của DN Việt Nam sang thị
trường CHLB Đức.
Chủ thể nghiên cứu: Bộ Công thương
Thời gian nghiên cứu tập trung vào các năm 2017, 2018, 2019.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu tình hình XKHH DN Việt Nam sang thị
trường CHLB Đức.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu về tình hình XKHH DN Việt
Nam sang thị trường CHLB Đức các năm 2017, 2018, 2019. Nghiên cứu đề xuất
3
giải pháp gắn với thực tế nhằm đẩy mạnh XKHH DN Việt Nam sang thị trường
CHLB Đức trong những năm tới.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu nội dung QLNN đối với hoạt
động XKHH Việt Nam sang thị trường CHLB Đức.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản
lý nhà nƣớc đối với xuất khẩu hàng hóa sang quốc gia khác
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với xuất khẩu hàng hóa doanh
nghiệp Việt Nam sang thị trƣờng CHLB Đức
Chƣơng 4: Định hƣớng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
đối với hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang CHLB Đức
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG
HÓA SANG QUỐC GIA KHÁC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1.Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tác giả Trần Thanh Long và Võ Minh Vượng “Determinants of Vietnam’s
export to EU market”. Nghiên cứu sử dụng phương pháp Gravity và bảng dữ liệu để
xác định các yếu tố quyết định ảnh hưởng đến xuất khẩu Việt Nam sang thị trường
EU trong giai đoạn 2007 – 2017. Tác giả cũng sử dụng công cụ định tính HausmanTaylor cho sự kết hợp tối ưu giữa phương pháp hiệu ứng cố định (FE) và hiệu ứng
ngẫu nhiên (RE). Theo đó, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố quyết định
xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU bao gồm: Tổng dân số (+2,512); tổng
GDP bình quân đầu người (+1,256); chỉ số CSHT của Việt Nam (+0,824) và độ mở
thương mại tổng hợp (+0,377). Căn cứ các kết quả này, bài viết cũng đề xuất các
giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam sang EU.
Tô Thị Kim Hồng, 2016 “Sự biến động giá và khả năng cạnh tranh của cà
phê Việt Nam xuất khẩu trên thị trường thế giới”. Phương pháp định tính và phương
pháp định lượng được áp dụng trong bài viết để xác định các yếu tố chính ảnh
hưởng đến giá cả xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
Vũ Thị Mai Anh, 2019 “Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến
của Việt Nam sang thị trường liên minh châu Âu”. Tác giả đã sử dụng phương pháp
phân tích định tính để phân tích các yếu tố về quy mô sản xuất, quy mô nền kinh tế,
chất lượng nguồn nhân lực, thể chế, cơ chế, CSHT công nghệ, môi trường kinh tế vĩ
mô, rào cản kỹ thuật, hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU, chất lượng hàng
hóa tác động đến xuất khẩu hàng chế biến Việt Nam sang EU. Ngoài ra, phương
pháp định lượng được tác giả sử dụng để lượng hóa tác động của các yếu tố tổng
sản phẩm quốc nội gộp, tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người gộp, khoảng
cách về mặt địa lý, khoảng cách thể chế, khoảng cách công nghệ, vị trí tiếp giáp
biển… Từ đó chỉ ra được tiềm năng xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị
trường EU và dự báo được xu hướng xuất khẩu hàng chế biến trong dài hạn.
5
Nghiên cứu của Mỹ (2016) về “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất
khẩu một số nông sản của Việt Nam”, tác giả áp dụng kết hợp phương pháp định
tính và định lượng trong đó sử dụng 02 mô hình để phân tích là mô hình phân tích
thị phần không đổi và mô hình trọng lực. Thông qua phân tích mô hình trọng lực
chỉ ra có 11 nhân tố tác động đến kim ngạch xuất khẩu nông sản nói chung, gạo và
cà phê nói riêng của Việt Nam. Đó chính là, GDP của Việt Nam, GDP nước xuất
khẩu, dân số của hai quốc gia, diện tích đất nông nghiệp của hai quốc gia, lạm phát
ở Việt Nam, khoảng cách địa lý giữa hai quốc gia, khoảng cách về trình độ phát
triển kinh tế của hai quốc gia… Thông qua bài nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra các
nhân tố tích cực và tiêu cực tác động hoạt động xuất khẩu.
Nghiên cứu Đỗ Thị Hòa Nhã (2017) về “Các yếu tố tác động đến xuất khẩu
nông sản Việt Nam vào thị trường EU”, hai phương pháp phân tích định tính và
định lượng được tác giả sử dụng trong nghiên cứu. Đối với phương pháp phân tích
định tính, tác giả sử dụng để đánh giá thực trạng các yếu tố tác động đến xuất khẩu
nông sản Việt Nam vào thị trường EU đó là chính sách khuyến khích hoạt động sản
xuất và xuất khẩu của Việt Nam, rào cản thương mại hiện tại của EU và các điều
khoản đã được ký kết chính thức của Hiệp định EVFTA. Trong khi đó, kỹ thuật
hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) và mô hình trọng lực được sử dụng để đánh giá tác
động của các yếu tố tới xuất khẩu nông sản và một số nhóm hàng. Các kết quả
nghiên cứu phù hợp về cả cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu.
Nghiên cứu của Hoa Hữu Cường (2016) về “Nâng cao khả năng XKHH chủ
lực của Việt Nam vào EU trong giai đoạn 2011 – 2020” đã đưa ra một số giải pháp
và khuyến nghị đối với nhà nước, DN nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu các loại
hàng hóa chủ lực của Việt Nam sang thị trường EU. Theo đó, đối với nhà nước, cần
hoàn thiện hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh cho DN, thúc đẩy đầu tư công
nghệ, có chính sách phát triển nguồn nhân lực. Đối với DN, tích cực nghiên cứu thị
trường EU, xây dựng chiến lược thâm nhập thị trường, đẩy mạnh công tác xúc tiến
xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm nguồn tín dụng hỗ trợ nhập khẩu.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Lan (2017) về “QLNN đối với xuất
khẩu nông sản ở Việt Nam trong HNQT” đã tiếp cận xuất khẩu nông sản theo chuỗi
6
giá trị: sản xuất – chế biến – xuất khẩu, trong đó chú trọng khâu xuất khẩu; xây
dựng mô hình QLNN đối với xuất khẩu nông sản trên cơ sở sử dụng các công cụ
QLNN như chiến lược, kế hoạch, chính sách, các công cụ chính sách và kiểm tra,
kiểm soát; đồng thời, tác giả cũng đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện QLNN nhằm cải thiện hiệu quả và khả năng cạnh tranh của hoạt động xuất
khẩu nông sản Việt Nam trong giai đoạn HNQT.
Nhìn lại các công trình nghiên cứu kể trên có liên quan đến vấn đề xuất khẩu
và các hoạt động quản lý nhà nước liên quan XKHH, tác giả nhận thấy các các công
trình nghiên cứu liên quan sử dụng nhiều dữ liệu đã cũ, đề tài nghiên cứu chủ yếu
về các hoạt động XKHH Việt Nam sang EU, hoặc chỉ một mặt hàng hoặc một nhóm
hàng của Việt Nam sang thị trường CHLB Đức mà chưa có đề tài cụ thể nghiên cứu
cụ thể về XKHH Việt Nam sang thị trường CHLB Đức.
1.1.2. Kết quả nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động xuất khẩu nói chung của mỗi quốc gia và của Việt Nam, đã đề ra
được các giải pháp đẩy mạnh phát triển cho một số các loại hàng hóa xuất khẩu cụ
thể như gạo, cà phê, cao su, chè, thủy hải sản…
Liên quan đến các hoạt động XKHH Việt Nam và công tác QLNN hoạt động
XKHH Việt Nam sang thị trường CHLB Đức, các công trình nghiên cứu trước đây
chỉ đề cập đến việc đẩy mạnh XKHH Việt Nam sang EU, tuy nhiên, từ trước đến
nay, chưa có công trình nghiên cứu nào tổng quát và cụ thể nhất về các hoạt động
XKHH Việt Nam sang CHLB Đức. Nếu có thì cũng chỉ có một số loại hoạt động
theo từng mặt hàng cụ thể (cà phê Trung Nguyên, nông sản, dệt may…) và những
số liệu này đã cũ, không được cập nhật, chưa có công trình nghiên cứu nào về xuất
khẩu các loại hàng hóa Việt Nam nói chung sang CHLB Đức.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với hàng hóa xuất khẩu
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu là hoạt động đưa các hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này sang
quốc gia khác. Nó không quan trọng là hàng hóa hay dịch vụ gì, hay phương thức
vận chuyển như thế nào có thể được vận chuyển đường tàu bay, gửi qua thư. Nếu
7
nó sản xuất từ một nước và bán cho một người khác ở nước ngoài sẽ được gọi là
xuất khẩu.
XKHH là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ quốc gia hoặc đưa vào
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ quốc gia được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật.
Vai trò xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu tạo ra cơ hội, mở rộng các công việc mới cho người lao động
Sự tăng trưởng ngành xuất khẩu có thể tạo cơ hội làm việc cho người lao
động. Ví dụ sự tăng trưởng ngành xuất khẩu cà phê hay lúa gạo ở Việt Nam đã tạo
ra nhiều các xưởng, DN sản xuất ngành nghề này từ đó tạo cơ hội việc làm cho
nhiều công nhân. Các khu sản xuất, chế biến, công nghiệp và dịch vụ thu hút hàng
trăm nghìn, hàng triệu việc làm với những mức thu nhập khá tốt. Từ đó, đời sống
nhân dân được cải thiện.
Bên cạnh các ngành nghề truyền thống được kế thừa, các ngành nghề mới ra
đời với sự phát triển cả quy mô lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, sự phân công lao động
vào các vị trí mới, đời sống nhân dân được cải thiện.
Xuất khẩu thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia
Để có nguồn vốn nhập khẩu, quốc gia cần thu từ nguồn xuất khẩu
Ở các nước phát triển với trình độ sản xuất và công nghệ phát triển, họ có thể
tạo ra quá nhiều các loại hàng sản phẩm không thể tiêu thụ trong nước, quá trình
xuất khẩu sẽ giúp họ tiêu thụ những loại sản phẩm này.Trong khi đó, đối với các
loại sản phẩm không phải thế mạnh, hoặc chi phí sản xuất đắt đỏ hơn so với các
nước khác thì họ có thể nhập khẩu các mặt hàng này.
Ở các nước đang phát triển, đặc biệt đối với Việt Nam trong thời kỳ công
nghiệp hóa hiện đại hóa, nước ta rất cần các máy móc, công nghệ kỹ thuật, dây
chuyền sản xuất tiên tiến. Để có thể chi trả cho các thiết bị công nghệ này, các nước
đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn viện trợ từ nước ngoài, các khoản vay
nợ, nguồn thu từ quá trình XKHH, xuất khẩu lao động… Chúng ta có thể dễ dàng
nhận thấy nguồn vốn có được từ viện trợ nước ngoài hay các khoản vay nợ trước
8
sau cũng phải trả lại cho các nước đã cho vay. Do vậy, nguồn vốn thu được từ các
hoạt động xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng, quyết định quy mô nhập khẩu.
Xuất khẩu đóng góp vào thu nhập GDP của quốc gia. Theo lý thuyết ELG
“cách để một quốc gia phát triển là xây dựng chiến lược mở rộng xuất khẩu, tạo thu
nhập gia tăng phát triển kinh tế” (Felipe, 2003). “Giao thương gia tăng tạo ra thu
nhập nhiều hơn và khi thu nhập nhiều hơn tạo điều kiện cho giao thương phát triển”
(Bhagwati, 1988; Ismail và Harjito, 2003; Hansson và Ludin, 2003). Tuy nhiên
nguồn vốn chủ yếu đó là từ quá trình XKHH, xuất khẩu lao động. Rõ ràng, tác động
của xuất khẩu đến việc làm và đời sống trên nhiều phương diện.
Xuất khẩu tác động việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển
Như đã phân tích ở trên, xuất khẩu là quá trình tiêu thụ các hàng thừa trong
nước khi vượt quá nhu cầu nội địa. Hiện Việt Nam còn là nước đang phát triển, dây
chuyền, nhà máy tổ chức sản xuất còn lạc hậu so với thế giới, vì vậy, việc sản xuất
các mặt hàng dư thừa cung cấp cho nhu cầu nội địa còn gặp nhiều khó khăn. Trong
giai đoạn hội nhập, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, Việt Nam cần nhìn nhận
thị trường thế giới là định hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm này
cho thấy xuất khẩu có những tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển.
Các hình thức xuất khẩu hàng hóa
Phân loại hình thức xuất khẩu
Hiện nay, nhiều hình thức xuất khẩu đang được nhà nước ta chú trọng tập
trung đẩy mạnh đầu tư và đang được phát triển mạnh tại Việt Nam. Dựa theo cơ sở
lý thuyết, xuất khẩu tồn tại dưới các hình thức chủ yếu sau:
Xuất khẩu trực tiếp
Nhà sản xuất, nhà cung cấp sản phẩm bán trực tiếp sản phẩm của họ đến thị
trường quốc tế (TTQT). Hình thức này có thể được thực hiện mọi lúc mọi nơi thông
qua việc gặp trực tiếp để thỏa thuận giao dịch giữa bên mua và bên bán hoặc thông
qua thư điện tử. Các giao dịch này diễn ra trực tiếp giữa cơ quan tổ chức bán với
bên mua mà không qua bất kỳ các tổ chức trung gian nào.
9
Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp
- Lợi thế lớn nhất của hình thức xuất khẩu trực tiếp đem lại cho các DN sản
xuất, nhà cung cấp những kiến thức tốt hơn về thị trường người mua. Các DN có
mối liên hệ trực tiếp người tiêu dùng và các kênh bán lẻ. Do vậy các nhu cầu, thị
hiếu tiêu dùng sẽ thường xuyên được cập nhật nhanh chóng, giúp cho các nhà sản
xuất kịp thời thay đổi sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Kiểm soát trực tiếp hoàn toàn các sản phẩm bán ra và sẽ được định giá tại
thị trường nước ngoài. Các DN sản xuất có thể chủ động đưa ra các định hướng
chính sách, điều khoản bán hàng theo xu hướng cạnh tranh đang phổ biến tại thị
trường nước ngoài.
- Đảm bảo khâu dịch vụ sau bán hàng hoạt động hiệu quả. Khách hàng sẽ hài
lòng khi được hưởng trọn vẹn dịch vụ hậu mãi sau mua. Với việc cung cấp dịch vụ
sau bán hàng hiệu quả thông qua xuất khẩu trực tiếp, nhà sản xuất có thể khai thác
triệt để tiềm năng của thị trường nước ngoài.
- Thâm nhập sâu vào thị trường. DN xuất khẩu có thể nhanh chóng mở rộng
khối lượng xuất khẩu khi khai thác triệt để tiềm năng thị trường thông qua xuất
khẩu trực tiếp.
- Giảm chi phí trung gian, tăng lợi nhuận cho DN, giảm giá thành sản phẩm
khi đến khách hàng.
- Xuất khẩu trực tiếp không phải thông qua các khâu trung gian nên không
phải chia sẻ phần lợi nhuận, mạng lưới là các kênh phân phối gồm đại lý, bán buôn,
bán lẻ đưa sản phẩm trực tiếp đến người tiêu dùng nhờ đó giá thành hợp lý hơn.
Nhược điểm.
- Mức độ rủi ro cao hơn. DN xuất khẩu trực tiếp chịu mức độ rủi ro cao hơn
khi vừa tham gia sản xuất và trực tiếp tiếp thị sản phẩm của mình ra thị trường nước
ngoài. Đồng thời, họ cũng phải chịu những rủi ro xảy ra đối với thị trường nội địa
cũng như TTQT.
- Chi phí vốn ban đầu lớn. Chi phí vốn cho kinh doanh xuất khẩu trực tiếp
đặc biệt cao, do bản thân nhà sản xuất vừa phải gánh trách nhiệm sản xuất, tiếp thị,
phân phối sản phẩm đến thị trường tiêu dùng.
10
- Xem thêm -