MỤC LỤC
Phần mở đầu...................................................................................................3
Chơng I: Thị trường Hoa Kỳ và sự cần thiết phải nghiên cứu thị trường
Hoa Kỳ............................................................................................................4
I. Lý luận chung về thị trờng.........................................................................4 1.
Khái niện thị trờng.....................................................................................4
1.1.Thị trờng là gì..........................................................................................4
1.2. Các nhân tố của thị trờng.......................................................................4
2. Thị trờng xuất khẩu..................................................................................5
2.1. Khái niệm................................................................................................5
2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng xuất khẩu....................................5
3. Vai trò và chức năng của thị trờng xuất khẩu...........................................7
II. Một số đặc điểm của thị trờng Hoa Kỳ..................................................9
1. Sơ lợc về Hoa Kỳ....................................................................................9
1.1.
Một số nét khái quát...........................................................................9
1.2.
Hệ thống chính trị...............................................................................9
1.3.
Cơ chế hoạch định chính sách thơng mại..........................................9
1.4.
Một số nét lớn về kinh tế.....................................................................10
2. Luật lệ thơng mại Hoa Kỳ.......................................................................11
2.1. Luật thuế chống trợ giá...........................................................................11
2.2. Luật thuế chống phá giá.........................................................................12
3. Những quy định khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ.............................................13
4. Một số hội chợ đáng chú ý tại Hoa Kỳ.....................................................13
III. Sự cần thiết phải nghiên cứu thị trờng Hoa Kỳ......................................15
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào Hoa Kỳ
trong những năm gần đây..........................................................................16
I.Tổng quan về quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ...............................................16
II. Cơ hội và thách thức với Việt Nam khi xuất khẩu hàng hoá vào Hoa
Kỳ.................................................................................................................16
1. Thuận lợi.............................................................................................17
2. Khó khăn và thách thức........................................................................19
III. Xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ trong những năm
vừa qua..........................................................................................20
IV. Những hạn chế của xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trờng Hoa
Kỳ........................................................................................................23
Chơng III: Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
vào thị trờng Hoa Kỳ......................................................................26
I. Giải pháp chung........................................................................................26
1. Về phía nhà nớc................................................................................26
2. Về phía doanh nghiệp........................................................................29
II. Giải pháp cụ thể cho một số mặt hàng.....................................................32
1. Hàng dệt may.....................................................................................32
2. Hàng giày dép....................................................................................33
3. Nhóm hàng thuỷ sản..........................................................................34
4. Hàng nông sản...................................................................................35
5. Đồ gỗ.................................................................................................35
Phần kết luận..............................................................................................37
Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................39
PHẦN MỞ ĐẦU
Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động quan trọng trong thơng
mại quốc tế không những đem lại nguồn ngoại tệ phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá của nớc ta mà còn là một trong
những hoạt động tất yếu của quá trình quốc tế hoá, hội nhập khu
vực và thế giới.
Đối với Việt Nam hoạt động xuất khẩu diễn ra mạnh mẽ trên
nhiều lĩnh vực nhiều thị trờng. Một thị trờng mà hiện nay đợc coi là
nóng bỏng đối với xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam đó là thị trờng
Hoa Kỳ. Do hiệu lực của hiệp định thơng mại Việt – Mỹ xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng Mỹ liên tục tăng, cùng với sự
gia tăng đó chúng ta gặp phải rất nhiều vấn đề trong những quy định
của luật lệ thơng mại Mỹ điển hình nhất là luật chống phá giá. Nhng
thị trờng Mỹ là thị trờng lớn còn rất nhiều tiềm năng thuận lợi để
các doanh nghiệp nớc ta kinh doanh.
Xuất phát từ những điều đó, em quyết định chọn đề tài: “Xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ - Những
vấn đề đặt ra và giải pháp phát triển” với mong muốn tìm hiểu
kỹ thêm về xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào Hoa Kỳ đồng thời
trong phạm vi hiểu biết của mình đề xuất một số kiến nghị góp phần
tăng xuất khẩu vào thị trờng này.
Do thời gian có hạn nên trong đề tài này em chỉ nghiên cứu một
số vấn đề nhỏ về thị trờng Hoa Kỳ nh luật lệ thơng mại, quy định
khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ, thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam vào Hoa Kỳ năm 2003 và nêu lên những giải pháp cơ bản nhất
từ phía nhà nớc và từ phía các doanh nghiệp nhằm tăng xuất khẩu
hàng hoá vào thị trờng Hoa Kỳ.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
Th.S Nguyễn Quang Huy đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
CHƯƠNG I: THỊ TRƯỜNG HOA KỲ VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI NGHIÊN CỨU THỊ TRỜNG HOA KỲ.
I. Lý luận chung về thị trờng:
1. Khái niệm thị trờng:
1.1
. Thị trường là gì:
Thị trường là một phạm trù kinh tế hàng hoá, thị trờng đợc
nhiều nhà kinh tế định nghĩa khác nhau. Có ngời coi thị trờng là cái
chợ nơi diễn ra các hoạt động mua bán hàng hoá. Hội quản trị Hoa
Kỳ coi: “thị trờng là tổng hợp các các lực lợng và các điều kiện,
trong đó ngời mua và ngời bán thực hiện các hoạt động nhằm
chuyển hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua”. Có nhà kinh tế lại
quan niệm “thị trờng là lĩnh vực trao đổi mà ở đó ngời mua và ngời
bán cạnh tranh với nhau để xác định giá cả hàng hoá và dịch vụ”
hay đơn giản hơn thị trờng là tổng hợp các số cộng của ngời bán và
ngời mua về một loại sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ. Gần đây có
nhà kinh tế lại định nghĩa “thị trờng là nơi mua bán hàng hoá, là một
quá trình trong đó ngời mua và ngời bán một thứ hàng hoá nào đó
tác động qua lại nhau để xác định giá cả, số lợng hàng hoá, là nơi
diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền trong một không gian và
thời gian nhất định”.
1.2. Các nhân tố của thị trờng:
Thị trờng giải quyết các vấn đề cơ bản đó là: sản xuất cái gì, sản
xuất nh thế nào, sản xuất cho ai.
Sản xuất cái gì: Cần phải nghiên cứu kỹ về thị trờng vì nhu cầu
hàng hoá của thị trờng rất phong phú và đa dạng và mỗi chủng laọi
hàng có rất nhiều nhà sản xuất cùng tham gia kinh doanh. Tuy nhiên
không phải nhu cầu nào cũng đợc ủng hộ bởi khả năng thanh toán vì
vậy cần lựa chọn một đoạn thị trờng nhất định từ đó có kế hoạch sản
xuất đáp ứng nhu cầu đó.
Sản xuất nh thế nào, đây là vấn đề quan trọng vì có nhiều nhà
sản xuất có đủ khả năng sản xuất những sản phẩm giống hệt nhau
tuy nhiên cần quan tâm là họ sản xuất hàng hoá đó bằng cách gì để
tạo ra những sản phẩm chất lợng tốt nhất với giá thành rẻ nhất từ đó
sẽ tạo ra sức cạnh tranh lớn cho sản phẩm.
Sản xuất cho ai, trớc khi bắt tay vào sản xuất nhà sản xuất cần
xác định rõ đối tợng khách hàng mà mình sẽ phục vụ là những ai từ
đó có chiến lợc sản phẩm đáp ứng đoạn thị trờng đó.
2. Thị trờng xuất khẩu:
2.1. Khái niệm:
Từ các định nghĩa thị trờng đă nêu ở phần trên có thể rút ra thị
trờng xuất khẩu là tổng thể các mối quan hệ tác động qua lại giữa
các thơng nhân ở các quốc gia khác nhau nhằm mục đích mua bán
hàng hoá và dịch vụ.
2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng xuất khẩu:
2.2.1. Yếu tố kinh tế: Trong đó có yếu tố kinh tế vĩ mô và yếu tố
kinh tế vi mô.
- Yếu tố kinh tế vĩ mô là tình trạng kinh tế của mỗi quốc gia, nếu
nền kinh tế của một quốc gia đang ở trong giai đoạn suy thoái về
kinh tế hoặc đang có lạm phát thì sẽ ảnh hởng đến quá trình mua
sắm của ngời dân nớc đó, chính sách kinh tế đối ngoại của nhà nớc,
chính sách tài chính tiền tệ của nớc đó cũng ảnh hởng rất nhiều đến
xuất nhập khẩu, khi chinh phủ duy trì tỷ giá hối đoái cao tức là hạ
giá đồng tiền của nớc mình xuống sẽ tạo ra một lực kích thích xuất
khẩu và hạn chế nhập khẩu ngợc lại nếu nhà nớc áp dụng tỷ giá hối
đoái thấp thì sẽ kích thích hàng nhập khẩu nớc ngoài vào thị trờng
trong nớc.
- Yếu tố kinh tế vi mô, đó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
của các nớc khác nhau cùng kinh doanh trên thị trờng nớc ngoài,
mỗi quốc gia đều có những lợi thế cạnh tranh khác nhau, dựa vào đó
các doanh nghiệp sẽ sản xuất ra những mặt hàng có khả năng cạnh
tranh khác.
2.2.2. Địa lý và khí hậu:
Mỗi khu vục địa lý khác nhau có đặc điểm khí hậu khác nhau
do vậy không thể đem những hàng hoá đợc tiêu dùng bình thờng ở
một nớc nhiệt đới sang một nớc có khí hậu ôn đới mà phải có kỹ
thuật và công nghệ sản xuất ra những sản phẩm phù hợp với điều
kiện khí hậu nơc mà ta muốn xuất khẩu hàng hoá sang. Khoảng
cách địa lý quá xa còn ảnh hởng nhiều đến chi phí vận tải, chi phí
này sẽ làm tăng giá hàng hoá lên từ đó có thể làm giảm sức cạnh
tranh của sản phẩm so với các nớc có khoảng cách gần hơn.
2.2.3. Chính trị và pháp luật:
Quan hệ chính trị giữa hai quốc gia có ảnh hởng quyết định
đến hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nớc, nếu hai quốc gia có
hiệp định song phơng thì việc trao đổi hàng hoá giữa hai nớc sẽ đợc
tiến hành thuận lợi hơn so với các nớc khác. Hơn nữa nếu nắm chắc
đợc các quy định phấp luật của quốc gia mà mình xuất khẩu vào sẽ
thuận lợi rất nhiều trong việc giải quyết các tranh chấp thơng mại,
các doanh nghiệp có thể dựa vào vốn hiểu biết của mình về pháp
luật để kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Mỗi quốc gia có hệ
thống pháp luật riêng do đó sẽ có những điểm trái ngợc nhau giữa nớc này với nớc kia trong các quy định của luật pháp.
2.2.4. Yếu tố văn hoá:
Khi kinh doanh trên thị trờng quốc tế sẽ có nhiều điểm khác
biệt về văn hoá, một hành động có thể nói là rất lịch sự ở nớc này có
thể là một hành động khiếm nhã ở nớc khác, do vậy cần lu ý vấn đề
nàyđặc biệt là ở những nớc có nền văn hoá đặc thù.
Ngoài ra các yếu tố nh công nghệ, hệ thống phân phối cũng
ảnh hởng không nhỏ đến thị trờng xuất khẩu của một nớc.
3.Vai trò và chức năng của thị trờng xuất khẩu:
3.1. Vai trò của thị trờng xuất khẩu:
- Thị trờng xuất khẩu là cầu nối giữa các nhà sản xuất trong nớc với
những ngời tiêu dùng nớc ngoài, đó là vấn đề sống còn với các nhà
kinh doanh thơng mại quốc tế
- Thị trờng xuất khẩu là nơi kiểm nghiệm chính xác nhất trình độ
sản xuất cũng nh trình độ quản lý của các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu.
- Là nơi đánh giá chính xác chủ trơng chính sách của nhà nớc trong
hoạt động quản lý xuất nhập khẩu cũng nh trong quá trình hội nhập
kinh te quốc tế.
- Là nơi đào tạo cán bộ quản lý xuất nhập khẩu và là nơi đào thải
những doanh nghiệp yếu kém không đủ sức cạnh tranh trên thị trờng
quốc tế.
3.2. Chức năng của thị trờng xuất khẩu:
3.2.1. Chức năng thừa nhận:
Một doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu có
thể tự sản xuất ra hàng hoá để xuất khẩu hoặc cũng có thể mua lại
hàng hoá ở những thị trờng khác nhau sau đó đem xuất khẩu. Hàng
hoá có bán đợc trên thị trờng nớc ngoài hay không là nhờ vào chức
năng thừa nhận của thị trờng. Nếu hàng hoá bán đợc trên thị trờng
quốc tế tức là đợc thị trờng thừa nhận doanh nghiệp sẽ bù đắp đợc
chi phí xuất khẩu và có một khoản lợi nhuận nhất định. Do vậy hàng
hoá sản xuất ra phải phù hợp với từng loại thị trờng về chất lợng,
mẫu mã, màu sắc, bao bì, giá cả...
3.2.2. Chức năng thực hiện:
Chức năng này đòi hỏi hàng hoá xuất nhập khẩu phải thực hiện
giá trị trao đổi tức là phải đợc mua bán, ngời nhập khẩu cần hàng và
ngời xuất khẩu thì cần tiền vì vậy tiền phải đợc chuyển đến cho ngời
xuất khẩu còn hàng phải đợc chuyển đến giao cho ngời nhập khẩu.
3.2.3. Chức năng điều tiết và kích thích:
Nếu hàng hoá xuất đi đợc nhiều ngời tiêu dùng chấp nhận tức
là bán đợc nhiều hàng thì sẽ kích thích ngời xuất khẩu tìm nhiều
nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu đó, ngợc lại khi thị trờng xuất khẩu
có những biến động chẳng hạn cắt giảm mức hạn ngạch nhập khẩu
mặt hàng đó xuống thì các doanh nghiệp sẽ giảm sản xuất trong
ngắn hạn để tìm kiếm thị trờng khác cho việc xuất khẩu.
3.2.4. Chức năng thông tin:
Thông tin là vấn đề rất quan trọng đặc biệt đối với những nhà
xuất khẩu, từ việc nghiên cú thị trờng các doanh nghiệp mới có thể
đa ra những sản phẩm phù hợp hay điều chỉnh chiến lợc xuất khẩu
của doanh nghiệp mình. Tuỳ cách sử lý thông tin mà doanh nghiệp
có thể thành công hay thất bại trên thị trờng quốc tế.
II. Một số đặc điểm về thị trờng Hoa Kỳ:
1. Sơ lợc về Hoa Kỳ:
1.1
. Một số nét khái quát:
Hoa Kỳ nằm ở bắc Mỹ có tổng diện tích 2.629.091 km 2 với
nhiều loại tài nguyên nh than đá ,đồng, chì, phốt phát,... Dân số Hoa
Kỳ khoảng 280.562.489 ngời (vào năm 2002), trong đó 21% dới
tuổi 14, 66.4% tuổi từ 15- 64 và 12,6% độ tuổi trên 65, tuổi thọ
trung bình là 77,4 năm, sắc tộc chủ yếu là ngòi da trắng 77,1%,
hàng năm có khoảng 1 triệu ngời nhập c vào Hoa Kỳ.
Trình độ giáo dục cao, số ngời sử dụng internet là 170 triệu ngời
năm 2003. Hoa Kỳ có hệ thống cảng biển rất đồ sộ 14.695 cảng vào
năm 2001, lãnh thổ của Hoa Kỳ gồm 50 bang và 5 khu hành chính
trực thuộc.
1.2. Hệ thống chính trị:
Hoa Kỳ là một nớc cộng hoà liên bang thực hiện chế độ chính
trị tam quyền phân lập. Mỗi bang có hệ thống hiến pháp và pháp
luật riêng song không đợc trái với hiến pháp và pháp luật của liên
bang.
1.3. Cơ chế hoạch định chính sách thơng mại:
Hiến pháp của Hoa Kỳ quy định quốc hội có quyền quản lý
ngoại thơng và quy định thuế nhập khẩu. Song quốc hội uỷ quyền
này cho các cơ quan hành pháp thực hiện và những cơ quan này
phải có trách nhiệm báo cáovà tham, vấn thờng xuyên với các uỷ
ban của quốc hội và các nhóm cố vấn của khu vực t nhân.
1.3.1.
Quốc hội liên bang: Có vai trò ban hành và giám sát luật,
tất cả các hoạt động ngoại thơng của Hoa Kỳ đều do quốc hội ban
hành, các hiệp định song phơng hoặc đa phơng do chính quyền ký
kết đều phải đợc quốc hội thông qua mới có hiệu lực thi hành.
1.3.2.
Chính quyền liên bang: Đứng đầu là tổng thống, giúp
việc cho tổng thống có một hệ thống các uỷ ban chuyên trách về các
vấn đề về các vấn đề thơng mại có uỷ ban chính sách thơng mại, có
chức năng giúp cho tổng thống các vấn đề thơng mại.
1.3.3.
Đại diện thơng mại: Đại diện thơng mại là các thành
viên nội các, mang hàm đại sứ có nhiệm vụ: xây dựng và điều phối,
cố vấn, đàm phán thơng mại, phối hợp chính sách thơng mại với các
cơ quan khác, là phát ngôn viên của tổng thống về thơng mại quốc
tế, báo cáo các vấn đề liên quan tới hoạt động thơng mại với tổng
thống
1.3.4.
Bộ thơng mại bao gồm các cơ quan quản lý thơng mại
quốc tế và cục quản ly xuất khẩu. Cơ quan quản lý thơng mại quốc
tế thực thi các luật chống phá giá, chống trợ giá, theo dõi việc tuann
thủ các hiệp định thong mại mà Hoa Kỳ là một thành viên tham gia.
1.3.5.
Uỷ ban thơng mại quốc tế Hoa Kỳ là một cơ quan độc
lập nh toà án thực hiện các công việc nghiên cứu, báo cáo, điều tra
và khuyến nghị lên tổng thống nhiều vấn đề liên quan đến chính
sách thơng mại.
1.3.6.
Uỷ ban cố vấn t nhân hoặc chính chính phủ chuyên cố
vấn cho tổng thống các vấn đề có liên quan nhằm bảo vệ lợi ích cho
quốc gia.
1.4. Một số nét lớn về kinh tế:
1.4.1.
Quy mô kinh tế: Hoa Kỳ là một quốc gia có nền kinh tế
lớn và có sức cạnh tranh nhất trên thế giới. Thu nhập bình quân đầu
ngời lớn và thu nhập quốc dân lớn nhất thế giới. Năm 2002 tổng thu
nhập bình quân đầu ngời 36300 USD.
1.4.2.
Tốc độ tăng trởng kinh tế: Hoa Kỳ là một nớc có tốc độ
tăng trởng kinh tế khá cao so với các nớc công nghiệp phát triển
nhóm G8 năm 2002 tốc độ tăng là 2,2% và năm 2003 là 3,1% dự
báo năm 2004 nền kinh tế Hoa Kỳ sẽ tăng 4- 4,5%.
1.4.3.
Cơ câu nền kinh tế: Hiên nay có tới 80% GDP đợc tạo ra
từ ngành dịch vụ, công nghiệp chiếm 18% và nông nghiệp chỉ
chiếm 2%, trong tơng lai tỷ trọng ngành dịch vụ sẽ còn tiếp tục
tăng. Hoa Kỳ rất mạnh và đóng vai trò chi phối thế giới trong các
lĩnh vực tài chính tiền tệ, thong mại điện tử, thông tin, tin học, bu
điện,...Các sản phẩm nông nghiệp chính là lúa mỳ, ngô,hoa quả,
bông, thịt bò, lâm sản, sản phẩm sữa, cá.
1.4.4.
Kinh tế đối ngoại: Hoa Kỳ là nớc cung cấp vốn, kỹ thuật,
công nghệ và là thị trờng quan trọng nhất để phát triển kinh tế thế
giới
1.4.5.
Các bạn hàng chính của Hoa Kỳ là các nớc WTO,
NAFTA, và một số nớc có ký hiệp định song phơng với Mỹ. Việt
Nam là một trong những nớc đã ký hiệp định thơng mại với Mỹ
2. Luật lệ thơng mại Hoa Kỳ:
Hoa Kỳ có hệ thống pháp luật vô cùng phức tạp ngoài hệ thống
pháp luật chug của liên bang ra mỗi bang của Hoa Kỳ đều có những
luật lệ riêng của từng bang. Vì thời gian có hạn nên ở đây em chỉ có
thể tìm hiểu về luật thuế chống trợ giá và luật thuế chống phá giá.
2.1. Luật thuế chống trợ giá:
Mục đích của luật thuế chống trợ giá là tiêu diệt lợi thế cạnh
tranh không bình đẳng của những sản phẩm nớc ngoài đợc chính
phủ nớc ngoài trợ giá nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Mức thuế chống trợ
giá đợc áp bằng đúng mức trợ giá.
Thuế này đợc áp dụng khi có đủ hai điều kiện:
Thứ nhất, Bộ thơng mại Hoa Kỳ phải xác định đợc sản phẩm
nhập khẩu đợc trợ giá trực tiếp hay gián tiếp cho các yếu tố đầu vào
của sản xuất.
Thứ hai,Uỷ ban thơng mại quốc tế phải xác định hàng nhập
khẩu đó gây thiệt hại vật chất hoặc đe doạ thiệt hại vật chất hoặc
hoặc ngăn cản hình thành ngành công nghiệp đó tại Hoa Kỳ. Việc
điều tra luật chống trợ giá thờng đợc tiến hành khi cdó đơn khiếu
kiện của các ngành sản xuất trong nớc lên bộ thơng mại hoặc uỷ ban
thơng mại quốc tế
2.2. Luật thuế chống phá giá:
Luật này đợc áp dụng rộng hơn luật chống trợ giá, thuế chống
trợ giá đợc áp dụng khi hàng hoá nhập khẩu nớc ngoài đợc bán phá
giá vào thị trờng Hoa Kỳ hoặc sẽ bán phá giá vào thị trờng Hoa Kỳ
với “giá thấp hơn giá thông thờng”. Thấp hơn giá trị thông thờng có
nghĩa làgiá của hàng hoá nhập khẩu vào Hoa Kỳ thấp hơn giá của
hàng hoá đó ở nớc xuất xứ hoặc ở nớc thứ ba thay thế thích hợp
( trong trờng hợp nền kinh tế phi thị trờng).
Thuế chống phá giá đợc áp dụng khi có đủ hai điều kiện. Thứ nhất,
bộ thơng mại Hoa Kỳ phải xác định hàng hoá nớc ngoài đang đợc
bán phá giá hoặc có thể sẽ đợc bán phá giá ở thị trờng Hoa Kỳ. Thứ
hai Uỷ ban thơng mại quốc tế phải xác định hàng nhập khẩu đợc
bán phá giá đang gây thiệt hại vật chất hoặc đe doạ gây thiệt hại vật
chất hoặc ngăn cản sự hình thành ngành công nghiệo đó tại Hoa Kỳ.
Thủ tục điều tra chông bán phá giá cũng đợc tiến hành khi có
đơn khiếu kiện của một ngành công nghiệp hoặc do bộ thơng mại
khởi xớng.
Thuế chống phá giá đợc áp bằng mức chênh lệch giữa “giá bình
thờng” và giá nhập khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ. Bộ thơngg mại Hoa
Kỳ sẽ xác định giá bình thờng của hàng hoá nhập khẩu theo ba cách,
thứ tự u tiên là,giá của hàng hoá đó tại nớc xuất xứ, giá của hàng
hoá đó tại thi trờng thứ ba, và “giá trị tính toán” bằng tổng chi phí
cộng lợi nhuận ,tiền hoa hồng bán hàng và các chi phi hành chính
khác, nếu nớc xuất xứ bị coi là phi thị trờng thì những số liệu về chi
phí sẽ đợc thu thập ở một nớc thứ ba thay thế để xác định giá tính
toán.
Nếu từ hai nớc trở lên bị kiện phá giá hoặc trợ giá, luật yêu
cầu Uỷ ban thơng mại quốc tế đánh giá luỹ tích số lợng và ảnh hởng
cuả hàng nhập khẩu tơng tự từ các nớc bị kiện nếu chúg cạnh tranh
với nhau và với sản phẩm tơng tự của Hoa Kỳ trên thị trờng Hoa
Kỳ, nếu hàng nhập khẩu đợc coi là không đáng kể ( thờng là nhỏ
hơn 3% tổng giá trị của sản phẩm bị điều tra ) việc điều tra trớc đó
sẽ đựơc dừng lại. Luật chống phá giá còn cho phép Hoa Kỳ đợc
khiếu kiện bán phá giá ở nớc thứ ba.
3. Những quy định khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ:
Luật an ninh y tế và sẵn sàng đối phó với khủng bố sinh học
năm 2002 của Hoa Kỳ gọi tắt là luật chống khủng bố sinh học do
tổng thống Hoa Ký ký 12/6/2002 đã chỉ định bộ trởng bộ y tế và
dịch vụ nhân dân tiến hành các biện pháp cần thiết để đối phó với
nguy cơ khủng bố nhằm vào nguồn thực phẩm cho Hoa Kỳ. Trong
luật này có quy định rõ ai là ngời phải đăng ký, những cơ sở nào
phải đăng ký, những cơ sở nào khôngg phải đăng ký, khi noà phải
đăng ký, và những thủ tục phải làm khi thay đổi nội dung đăng ký,
thay đổi chủ sở hữu,ngoài ra còn quy định cái hình phạt nếu các cơ
sở vi phạm luật.
4. Một số hội chợ tại Hoa Kỳ:
Để thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ trớc hết cần phải làm thế nào
cho ngời dân Hoa Kỳ biết về các sản phẩm của Việt Nam vì vậy đuă
hàng vào các hội chợ là một vấn đề quan trọng. Hàng năm có hàng
nghìn hội chợ đợc tổ chức ở Hoa Kỳ, những hội chợ này đã tồn tại
nhiều năm và đựơc tổ chức hàng năm với nhng quy mô to nhỏ khác
nhau. Những công ty muôn trng bày hàng hoá của mình thờng phải
đăng ký trớc nhiều năm vì những nha sản xuất khác co thói quen
hàng năm đến ky hội chợ là họ mang hàng của họ đến trng bày. Dới
đây là một số hội chợ lớn tại Hoa Kỳ có ích cho các doanh nghiệp
xuất khẩu của Việt Nam.
4.1. Hội chợ quốc tế hàng may mặc tại Las Vegas: đây là hội chợ
lớn nhất Hoa Kỳ về hàng may mặc và các phụ kiện may mặc, hội
chợ này đợc tổ chức hai lần trong một năm vào tháng 2 và tháng 8.
4.2.Hội chợ quốc tế về giầy dép tại Las Vegas: Đây là hội chợ lớn
nhất tại Hoa Kỳ về giầy dép, túi, cặp, đồ đựng hành lý do hiệp hội
giầy dép thế giới tổ chức mỗi năm hai lần vào tháng 2 và tháng 8
4.3. Hội chợ giầy thời trang New York do hiệp hội giầy thời trang
New York tổ chức mỗi năm 4 lần vào các tháng 2, 6, 8, 12.
4.4. Hội chợ quà tặng tại San Francisco mỗi năm đợc tổ chức 2 lần
vào tháng 2, tháng 7 hoặc 8.
4.5. Hội chợ quốc tế về thuỷ sản tại Boston: Đây là hội chợ lớn
nhất tại Hoa Kỳ về thuỷ sản đông lạnh và chế biến và thiết bị ngành
thuỷ sản.
4.6. Hội chợ quốc tế về thuỷ sản tại bờ Tây đợc tổ chức tại Long
Beach , Los Angeles vào tháng 11 hàng năm.
4.7. Hội chợ quốc tế về đồ gia dụng trong nhà: Đợc tổ chức hai lần
một năm tại thành phố High Point, bang Bắc Carolina.
4.8. Hội chợ quốc tế về đồ gỗ và các vật dụng ngoài trời tại thành
phố Chicago vào tháng 9 hàng năm.
4.9. Hội chợ quốc tế về đồ nội thất và trang trí trong nhà sẽ đợc tổ
chức vào thang7 năm 2005.
III. Sự cần thiết phải nghiên cứu thị trờng Hoa Kỳ
Xuất khẩu hàng hoá có vai trò hết sức quan trọng đối với kinh tế
của quốc gia, xuất khẩu đợc nhiều hàng hoá sẽ giúp đất nớc cải
thiện cán cân thanh toán quốc tế, tăng thêm nguồn dự trữ ngoại tệ
của nhà nớc đồng thời cải thiện cơ cấu nền kinh tế và nâng cao đời
sống nhân dân. Hoa Kỳ là một thị trờng rộng lớn nhất thế giới có
khả năng tiêu thụ nhiều hàng hoá từ Việt Nam. Mặc dù vậy Hoa Kỳ
là một thị trờng vô cùng phức tạp vì hệ thống luật pháp của Hoa Kỳ
ngoài luật chung áp dụng cho toàn liên bang mỗi bang còn có hệ
thống luật riêng. Những quy định trong luật thơng mại của Hoa Kỳ
có nhiều điều khoản bảo hộ sản xuất trong nớc, các nớc xuất khẩu
vào thị trờng Hoa Kỳ thờng phạm phải vấn đề này. Hơn nữa những
quy định nhập khẩu vào Hoa Kỳ rất chặt chẽ và nhiều khi hàng rào
bảo vệ này quá mức cần thiết nếu không nắm chắc vấn đề này hàng
hoá đa sang thị trờng Mỹ sẽ không vào đợc nớc này. Hoa Kỳ là
mảnh đất màu mỡ với nhiều doanh nghiệp đến từ các nớc khác nhau
vì thế nghiên cứu thị trờng từ đó chọn mặt hàng có u thế cạnh tranh
nhất là rất quan trọng cho sự thành bại của kinh doang xuất nhập
khẩu. Thanh toán là vấn đề khó khăn đối với xuất nhập khẩu nói
chung và xuất khẩu vào thị trờng Mỹ nói riêng, làm thế nào khi xuất
hàng đi chúng ta thu đợc tiền về là một vấn đề không phải đơn giản
vì khoảng cách địa lý quá xa do vậy cần phải nghiên cứu xem thói
quen thanh toán cũng nh thói quen nhập hàng của ngời Mỹ nh thế
nào. Từ những phân tích trên có thể nói việc nghiên cứu về thị trờng
Mỹ là một tất yếu khách quan.
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu của hàng hoá Việt Nam vào thị
trờng Hoa Kỳ trong những năm gần đây.
I. Tổng quan về quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ:
Từ khi Hoa Kỳ bỏ cấm vận kinh tế với Việt Nam 2/1994 và bắt
đấu thiết lập quan hệ ngoại giao 7/1995 và tiến hành trao đổi sứ
quán đầu tiên năm 1997, quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ ngày càng
phát triển trên tất cả các lĩnh vực. Việc thông qua hiệp định thơng
mại sông phơng Việt Nam – Hoa Kỳ đánh dấu một bớc quan trọng
trong việc bình thờng hoá quan hệ giữa hai nớc. Kim ngạch hàng
hoá hai chiều ngày càng tăng năm 1994 là 220 triệu USD đến năm
2001 là 1,4 tỷ USD, đến năm 2003 đạt 5,8 tỷ USD. Đặc biệt xuất
khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ tăng nhảy vọt từ 1,026 tỷ USD
năm 2001 lên 4,5 tỷ USD năm 2003. Năm 2003 Việt Nam trở thành
bạn hàng thơng mại lớn thứ 40 của Hoa Kỳ, nếu tính riêng xuất
khẩu Việt Nam đứng thứ 35 vào thị trờng Hoa Kỳ.
II. Cơ hội và thách thức với Việt Nam khi xuất khẩu hàng hoá vào
Hoa Kỳ.
1.Thuận lợi:
Với kim ngạch nhập khẩu hàng hoá mỗi năm lên tới 1.250 tỷ
USD, Hoa Kỳ trở thành thị trờng khổng lồ với các loại hàng hoá mà
Việt Nam có thể xuất khẩu, tổng giá trị xuất khẩu của hàng hoá Việt
Nam vào Hoa Kỳ năm 2003 chiếm khoảng 0,36% nhập khẩu của thị
trờng này.
Nhu cầu của thị trờng Hoa Kỳ rất đa dạng vì thu nhập bình
quân của ngời dân cao nhng không đồng đều, còn quá nhiều chênh
lệch do vậy có thể xuất sang thị trờng này các loại hàng hoá từ rẻ
tiền đến đắt tiền.
Tiềm lực xuất khẩu và khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt
Nam trên thị trờng quốc tế đã đợc nâng cao một bớc, cơ cấu hàng
hoá thay đổi theo hớng tăng tỷ trọng hàng chế biến, và theo hớng đa
dạng hoá san phẩm.
Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đã và đang phát huy hiệu quả,
các doanh nghiệp của Việt Nam đã quen và hiểu hơn về thị trờng
Hoa Kỳ từ đó tiếp cận hiệu quả hơn vào thị trờng này.
Hơn 1 triệu ngời Việt Nam đang sống tại Hoa Kỳ là thị trờng
đáng kể đối với các mặt hàng thực phẩm, và là cầu nối rất tốt để
hàng hoá Việt Nam thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ.
Quan hệ chính trị hai nớc tiếp tục đợc nâng cao theo chiều hớng tích
cực.
2. Khó khăn và thách thức:
+ Năng lực cung và tiếp thị xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt
Nam còn yếu, ngoài những yếu kém chung và truyền thống nh
chủng loại hàng hoá nghèo nàn, chất lợng và mẫu mã cha phù hợp,
giá cả không cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam còn có những
điểm yếu kém nh quy mô doanh nghiệp nhỏ, cha có sự liên kết giữa
các doang nghiệp với nhau nên không có khả năng đáp ứng nhanh
các đơn hàng lớn từ phía đối tác Hoa Kỳ. Hơn nữa hầu hết doanh
nghiệp giầy dép hoạt động xuất khẩu theo phơng thức gia công.
- Xem thêm -