PHẦẦN I: MỞ ĐẦẦU
Nghị quyếết sốế 29 NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị
lầần thứ tám, Ban Chầếp hành Trung ương Đảng khóa XI vếầ "Đ ổi m ới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yếu cầầu cống nghi ệp hóa,
hiện đại hóa trong điếầu kiện kinh tếế thị trường định hướng xã hội ch ủ
nghĩa và hội nhập quốếc tếế" đã khẳng định khầu then chốết trong đ ổi m ới
căn bản toàn diện giáo dục là: Đổi mới cơ chếế quản lý, phát tri ển đ ội ngũ
giáo viến và cán bộ quản lý; nghị quyếết đã nhầến mạnh cầần tăng c ường
cống tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo d ục, khăếc ph ục
các biểu hiện tiếu cực, xử lý nghiếm các vi phạm trong giáo d ục nhăầm
nầng cao hiệu quả giáo dục. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo d ục và đào
tạo là đổi mới những vầến đếầ cốết lõi, từ quan đi ểm, t ư t ưởng ch ỉ đ ạo đếến
mục tiếu, nội dung, phương pháp, cơ chếế, chếế độ chính sách, điếầu ki ện đ ảo
bảo thực hiện. Trong quá trình đổi mới cầần kếế th ừa, phát huy nh ững
thành tựu, phát triển và nhần rộng các điển hình, các nhần tốế m ới, tiếếp
thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thếế giới phù hợp với thực tiếễn
Việt Nam.
Thực hiện tốết nhiệm vụ đổi mới toàn diện giáo dục và đào t ạo seễ
tạo ra được những cống dần Việt Nam có đủ sức kh ỏe, đ ủ phẩm chầết và
năng lực. Để làm được điếầu đó đòi hỏi đội ngũ giáo viến ph ải có trình đ ộ
chuyến mốn và tay nghếầ vững vàng. Tuy nhiến, có đội ngũ giáo viến tốết mà
khống biếết sử dụng, phần cống cống việc khống hợp lý thì seễ khống đem l ại
kếết quả cao được, cán bộ quản lý giáo dục có kinh nghi ệm, biếết cách s ử
dụng tốết đội ngũ của mình thì kếết quả, hiệu quả seễ như mong đ ợi, đáp
ứng được yếu cầầu mà đảng, nhà nước và nhần dần đếầ ra cho ngành giáo
dục và đào tạo. Hiện nay, tại Quảng Nam đội ngũ giáo viến trung h ọc ph ổ
thống đã khá đủ vếầ sốế lượng, nhưng vì nhiếầu lí do khác nhau mà ở đầu đó
vầễn còn sự thừa thiếếu cục bộ, vầễn còn xảy ra sự thiếếu giáo viến t ạm th ời
do luần chuyển vì hoàn cảnh, do nghỉ chếế độ.
Thời đại hiện nay, nếần kinh tếế tri thức đang ngày một khẳng định vị
trí hàng đầầu, khoa học kyễ thuật phát triển cao đòi hỏi phải có sự thay đ ổi
vếầ nội dung và phương pháp dạy học, vận dụng cống nghệ, kyễ thu ật tiến
tiếến vào dạy học đòi hỏi sự năng động năếm băết, chiếếm lĩnh cống ngh ệ c ủa
đội ngũ giáo viến, trong đó giáo viến cầần được bốế trí đúng chuyến mốn đ ể
đảm bảo chầết lượng giảng dạy và đúng quy định của pháp lu ật. Sản phẩm
của giáo dục là con người nến vầến đếầ đặt ra là ph ải có s ản ph ẩm có chầết
lượng và khống được có sản phẩm lốễi, điếầu đó đặt ra nhi ệm v ụ cho các
nhà quản lý giáo dục phải làm tốết cống tác qu ản lý c ủa mình, phần cống
chuyến mốn hợp lý, xầy dựng kếế hoạch, chỉ đạo thực hiện chu đáo, đ ặc
biệt là chú trọng cống tác thanh tra, kiểm tra, điếầu chỉnh, s ơ kếết, t ổng kếết
đúng với các yếu cầầu của việc thực hiện nhiệm vụ quản lý giáo d ục.
Một trong các cống tác khá quan trọng quản lý giáo dục đó là phần cống
chuyến mốn một cách khoa học và hợp lý để đạt được mục tiếu giáo dục
mà đơn vị đặt ra. Trong thời gian thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và
quản lý tại trường Trung học phổ thống Hiệp Đức, huyện Hiệp Đức,
tỉnh Quảng Nam chúng tối đã cốế găếng nốễ lực hoàn thành cống tác quản
lý của mình. Tuy nhiến, bến cạnh những mặt làm được vầễn còn tốần tại
những hạn chếế dầễn đếến chầết lượng giáo dục của nhà trường chưa cao so
với các trường ở vùng đốầng băầng, thành phốế. Một trong các nguyến nhần
dầễn đếến vầến đếầ trến là việc sử dụng và phần cống cống việc cho cán bộ
giáo viến trong trường vầễn còn gặp nhiếầu khó khăn và hạn chếế do sự
mầết cần đốếi tạm thời vếầ lực lượng giáo viến do luần chuyển của cầếp trến
và do giáo viến nghỉ theo chếế độ.
Qua thực tếế nhiếầu năm cống tác quản lý, chúng tối nhận thầếy nếếu
thực hiện tốết việc phần cống cống việc cho các thành viến trong nhà
trường seễ đem lại những kếết quả to lớn như: Chầết lượng giáo dục được
nầng lến, đội ngũ đốầng thuận, đoàn kếết, tạo hiệu quả và nguốần động viến
giáo viến học tập nầng cao năng lực, nầng cao chầết lượng giảng dạy, tạo
động lực thúc đẩy sự phát triển của nhà trường. Với mong muốến nầng
cao hiệu quả giáo dục của nhà trường cũng như kiểm chứng kiếến thức
được học, kiểm chứng hiểu biếết của mình trong cống tác qu ản lý nói
chung và cống tác của một cộng tác viến thanh tra giáo dục nói riếng tối
lựa chọn đếầ tài "Giải quyếết tình huốếng giáo viến Nguyếễn Văn X khống
chấếp hành phấn cống chuyến mốn của Hiệu trưởng trường …….."
làm tiểu luận cuốối khóa …………...
PHẦẦN II: NỘI DUNG
1.
Mố tả tình huốống
Thầầy Nguyếễn Văn X là học sinh cũ của trường Trung học phổ
thống Hiệp Đức, tốết nghiệp trung học phổ thống năm 1995, sau đó tốết
nghiệp Cao đẳng sư phạm với chuyến ngành đào tạo là mốn Toán – Tin
năm 1999, từ năm 1999 đếến năm 2004 thầầy Nguyếễn Văn X dạy hợp đốầng
mốn Tin học bậc học trung học cơ sở tại các trường trong huyện Hiệp
Đức. Năm 2004 thầầy Nguyếễn Văn X học đại học tại ch ức chuyến ngành
sư phạm mốn Toán Tin và tốết nghiệp năm 2008, sau đó được tuyển
dụng và phần cống cống tác ở một huyện vùng cao của tỉnh Quảng Nam.
Từ năm học 2011 2012 do hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn vếầ
kinh tếế, cha mẹ già khống ai chăm sóc nến thầầy Nguyếễn Văn X được Sở
giáo dục và đào tạo Quảng Nam luần chuyển vếầ giảng dạy tại trường
THPT Hiệp Đức, huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Trong khoảng thời
gian dạy bậc học trung học phổ thống từ năm học 20082009 đếến năm
học 20162017 thầầy Nguyếễn Văn X chỉ được phần cống giảng dạy bộ mốn
Toán, được trường THPT Hiệp Đức, huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
cho đi học cao học và đã có băầng thạc sĩ mốn Toán. Trong quá trình cống
tác thầầy Nguyếễn Văn X luốn hoàn thành nhiệm vụ, ham h ọc h ỏi, tầm
huyếết với bộ mốn Toán.
Năm học 2017 – 2018, trường THPT Hiệp Đức, huyện Hiệp Đức,
tỉnh Quảng Nam gặp khó khăn do có sự luần chuyển cống tác c ủa m ột
giáo viến Tin học đếến nơi khác và một giáo viến nữ dạy mốn Tin h ọc ngh ỉ
chếế độ thai sản, nến bộ mốn Tin học của trường thiếếu giáo viến gi ảng
dạy. Sau khi liến hệ các các giáo viến đang dạy ở các tr ường lần c ận đ ể
mời thỉnh giảng nhưng khống được, xét thầếy thầầy Nguyếễn Văn X đã đ ược
đào tạo Đại học sư phạm với chuyến ngành là Toán Tin, đốầng thời đã có
nhiếầu năm giảng dạy Tin học ở cầếp THCS nến thầầy Hi ệu tr ưởng đã phần
cống thầầy Nguyếễn Văn X giảng dạy mốn Tin học lớp 10 đ ể khăếc ph ục tình
trạng thiếếu giáo viến.
Khi Hiệu trưởng phần cống thầầy Nguyếễn Văn X giảng dạy bộ mốn
Tin học, thầầy Nguyếễn Văn X đã trình bày ý kiếến c ủa mình tr ước hi ệu
trưởng và sau đó là trước toàn đơn vị là: Do văn băầng cao nhầết của thầầy
Nguyếễn Văn X là băầng thạc sĩ mốn Toán nến việc phần cống thầầy Nguyếễn
Văn X giảng dạy bộ mốn Tin học là khống đúng, thầầy Nguyếễn Văn X
khống thực hiện sự phần cống của hiệu trưởng nhà trường, cụ thể là đã
bỏ 01 tiếết dạy (Hiệu trưởng phải điếầu giáo viến mốn Ngữ văn dạy
vào tiếết Tin học đó (thời khóa biểu của lớp có 01 tiếết Ngữ văn, đổi
thành 02 tiếết Ngữ văn).
2.
Xác định mục tiêu xử lý tình huốống
Để giải quyếết khó khăn vếầ giáo viến dạy bộ mốn Tin học tại đơn vị,
qua đó góp phầần thực hiện kếế hoạch năm học, kiểm điểm sai phạm, đảm
bảo kỷ cương và đảm bảo có giáo viến giảng dạy mốn Tin học, việc giải
quyếết tình huốếng trến cầần hướng tới các mục tiếu cơ bản sau đầy:
Thứ nhầết: Hiệu trưởng nhà trường phải làm rõ trách nhiệm của thầầy
thầầy Nguyếễn Văn X đốếi với những khó khăn của trường, giúp thầầy
Nguyếễn Văn X thầếy được những khuyếết điểm của mình trong việc khống
chầếp hành nhiệm vụ được phần cống. Sau đó xử lý kỷ luật theo quy định,
đảm bảo thầếu tình đạt lý.
Thứ hai: Qua việc xử lý tình huốếng, phải giúp thầầy Nguyếễn Văn X
nầng cao ý thức trách nhiệm của bản thần, rèn luyện vếầ mọi mặt để
phầến đầếu vươn lến, vượt qua mọi hoàn cảnh khó khăn để hoàn thành
các nhiệm vụ được giao, giữ uy tín cá nhần, uy tín đơn vị và giữ nghiếm
kỷ cương.
Thứ ba: Giải quyếết thầếu đáo tình huốếng trến để cho các cán bộ,
giáo viến, nhần viến cũng như phụ huynh và học sinh thầếy được yếu cầầu
băết buộc, tính nghiếm túc trong việc tổ chức cho học sinh, nhần viến,
giáo viến học tập và thực hiện đường lốếi, pháp lu ật c ủa Đ ảng, Nhà
nước, điếầu lệ, các quy định của ngành. Nhăầm tăng cường nếầ nếếp, kỷ
cương và ngăn chặn, khăếc phục các hiện tượng tiếu cực trong các hoạt
động của nhà trường.
Thứ tư: Giải quyếết tình huốếng trến đảm bảo được sự hợp tình, hợp
lý, để cho đội ngũ cán bộ, giáo viến và nhần viến trong nhà tr ường nói
riếng, cán bộ, giáo viến và nhần viến c ủa ngành, các cầếp h ọc nói chung
thầếy được tính nghiếm minh trong việc chầếp hành pháp luật, chầếp hành
điếầu lệ và các quy định của ngành, từ đó tự nhìn nhận, đánh giá lại cống
việc của bản thần mình để có sự bổ sung, điếầu chỉnh phù hợp.
Thứ năm: Sau khi kiểm điểm vi phạm, thầầy Nguyếễn Văn X đảm
bảo việc lến lớp có chầết lượng, tầm huyếết với nghếầ nghiệp, giúp học sinh
đạt thành tích tốết trong suốết quá trình học tập và rèn luyện tại nhà
trường.
Thứ sáu: Hiệu trưởng có kếế hoạch cụ thể để khi có đủ giáo viến
Tin học thì điếầu chỉnh phần cống chuyến mốn theo nguyện vọng c ủa thầầy
Nguyếễn Văn X, đốầng thời sử dụng hợp lý đội ngũ, phát huy thếế mạnh săễn
có của thầầy Nguyếễn Văn X.
3.
Phân tích tình huốống
a.Nguyên nhân
Thầầy Nguyếễn Văn X được hiệu trưởng phần cống dạy bộ mốn Tin
học là phù hợp với chuyến ngành được đào tạo của Ban giám hiệu theo
Điếầu 77 của Luật Giáo dục sốế 38/2005/QH11 năm 2005 và Điếầu 33 của
Thống tư sốế 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Điếầu lệ trường THCS, trường THPT và trường THPT
nhiếầu cầếp học (sau đầy gọi tăết là điếầu lệ trường trung học): "Có băầng tốết
nghiệp đại học sư phạm hoặc có băầng tốết nghiệp đại học và có chứng
chỉ bốầi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đốếi với giáo viến trung học phổ
thống". Vầến đếầ ở đầy là thầầy Nguyếễn Văn X khẳng định văn băầng đào
tạo cao nhầết của thầầy Nguyếễn Văn X là thạc sĩ toán là khống đúng vì cao
học là trến chuẩn, thầầy có băầng đại học Toán – Tin là đủ chuẩn để dạy
Tin học.
Cầu hỏi đặt ra là tại sao thầầy Nguyếễn Văn X khống thực hiện
nhiệm vụ phần cống của mình? Phải chăng là từ khi giảng dạy thầầy
Nguyếễn Văn
X chưa được dạy bộ mốn Tin học bậc học THPT bao gi ờ nến thầầy
Nguyếễn Văn X khống tự tin với kiếến thức cũng như phương pháp của
mình trước học sinh? Cũng có thể thầầy Nguyếễn Văn X đưa ra lý do trến để
nhà trường phần cống theo nguyện vọng của thầầy giúp thầầy thỏa mãn
đam mế bộ mốn toán, tiếếp tục dạy thếm như các năm trước? Hay là vì
thầầy muốến dạy mốn toán để tiếếp tục dạy thếm? Khi được nghe lãnh đạo
nhà trường trình bày điếầu kiện khó khăn hiện tại của nhà trường là thiếếu
giáo viến giảng dạy bộ mốn Tin học, thầầy Nguyếễn Văn X đã khống dám
chầếp nhận khó khăn, chưa có tinh thầần, ý thức cộng đốầng trách nhiệm với
nhà trường giúp nhà trường khăếc phục khó khăn trước măết? hoặc là do
điếầu kiện hoàn cảnh gia đình nến việc đầầu tư cho bộ mốn mới còn gặp
khó khăn vếầ thời gian? hay xét vếầ mức độ cao hơn thầầy Nguyếễn Văn X
hành động như vậy cũng có thể là cốế tình gầy khó khăn, cản trở cho hoạt
động của nhà trường? Hiệu trưởng đã phần tích kyễ các nguyến nhần nếu
trến và khẳng định hầầu hếết đếầu có ý đúng tuy chưa thật sự là nguyến
nhần chính, nhưng đó là những tiếần đếầ của thầầy Nguyếễn Văn X dầễn đếến
những bộc phát sai trái nhầết thời.
Mặt khác, khi thầầy Nguyếễn Văn X khẳng định trước tập thể là thầầy
khống thực hiện việc phần cống chuyến mốn và khống phục tùng sự
phần cống của lãnh đạo là thầầy Nguyếễn Văn X chưa hiểu Luật Giáo dục,
điếầu lệ trường trung học, trong đó có quy định vếầ chuẩn chuyến mốn cho
từng cầếp học, từng bậc học. Khi xét vếầ vầến đếầ này có thể đầy cũng là lốễi
của Hiệu trưởng nhà trường trong quá trình điếầu hành cống tác chuyến
mốn chưa phù hợp kéo dài nhiếầu năm trước như: Chỉ phần cống dạy một
bộ mốn là chưa tạo điếầu kiện cho thầầy Nguyếễn Văn X phát huy hếết năng
lực chuyến mốn Tin học của mình, điếầu này làm cho thầầy Nguyếễn Văn X
bị mai một vếầ kiếến thức mốn Tin học. Hiệu trưởng nến tạo điếầu kiện cho
thầầy Nguyếễn Văn X được giảng dạy cả hai mốn, khống nến phần m ột
mốn, hoặc có thể là do cống tác tuyến truyếần pháp luật, giáo d ục, bốầi
dưỡng nghiệp vụ cho giáo viến chưa được toàn diện.
b.Hậu quả
Khi phần cống chuyến mốn, lãnh đạo cầần có tầầm nhìn chiếến l ược đ ể
chuẩn bị tốết nhầết cho các khó khăn vếầ sự thiếếu giáo viến cục b ộ, năếm
vững lí luận quản lí, tin vào khả năng vươn lến của từng giáo viến, phần
tích, đánh giá đúng tình hình nhà trường, quyếết định d ứt khoát và khống
định kiếến với bầết kỳ người nào. Mọi sự phần cống chuyến mốn đếầu h ướng
tới mục tiếu chung của nhà trường, đảm bảo đúng nghĩa vụ và quyếần l ợi
của giáo viến. Phần cống giáo viến đúng khả năng, chuyến mốn đ ược đào
tạo của mốễi giáo viến; tạo điếầu kiện phát huy hếết kh ả năng, năng l ực c ủa
từng người nhăầm từng bước nầng cao chầết lượng giảng dạy, đào tạo đội
ngũ chung cũng như đội ngũ nòng cốết cho từng b ộ mốn, t ừ đó đ ịnh
hướng phát triển đội ngũ chuyến mốn của nhà trường. Phần cống giáo
viến trước hếết phải vì sự tiếến bộ của tập thể sư phạm, tạo điếầu ki ện đ ể
người giỏi kèm cặp, giúp đỡ người chưa có nhiếầu kinh nghi ệm, h ướng
tới việc xầy dựng đội ngũ chuyến mốn nòng cốết vững vàng và ổn đ ịnh cho
nhà trường sau này. Khi phần cống phải biếết kếết hợp hài hòa gi ữa l ợi ích
chung của nhà trường và lợi ích riếng c ủa cá nhần, chiếếu cốế hoàn c ảnh
riếng và các nguyện vọng của giáo viến. Đảm bảo các giáo viến đếầu đ ược
giảng dạy hếết các mốn được đào tạo để khống gặp khó khăn khi nh ận
nhiệm vụ mới.
Khi thầầy Nguyếễn Văn X có hành vi khống chầếp hành sự phần cống
của Hiệu trưởng nhà trường đã gầy ra những hậu quả như sau:
- Đốếi với bản thần: Thầầy Nguyếễn Văn X vi phạm kỷ luật, thiếếu ý
thức trách nhiệm, seễ bị kỷ luật, uy tín và danh dự seễ bị ảnh hưởng, nếếu
kéo dài việc này seễ bị mức kỷ luật cao hơn thì thầầy Nguyếễn Văn X phải
chịu hậu quả nặng nếầ vếầ thu nhập cá nhần, kinh tếế gia đình seễ gặp nhiếầu
khó khăn.
- Đốếi với gia đình và con cái của thầầy Nguyếễn Văn X: Tinh thầần seễ
bị ảnh hưởng, mặc cảm với mọi người, ý thức trong cống việc cũng như
sự phầến đầếu trong học tập phầần nào bị ảnh hưởng và có nguy cơ sa sút
trong học tập và giao tiếếp với xã hội.
- Đốếi với nhà trường và học sinh: Uy tín của toàn tập thể sư
phạm nhà trường seễ bị giảm đi, nếếu xét vếầ góc độ thi đua thì vầến đếầ này
seễ bị ảnh hưởng nặng nếầ cho cả quá trình phầến đầếu của tập thể cũng
như các đốầng nghiệp của thầầy Nguyếễn Văn X. Nếếu như thầầy Nguyếễn Văn
X bị kỷ luật băầng hình thức buộc thối việc thì học sinh seễ phầần nào mầết
niếầm tin vào đội ngũ giáo viến trong nhà trường.
- Đốếi với các cầếp cao hơn: Sai phạm vếầ hoạt động chuyến mốn của
thầầy Nguyếễn Văn X khống những làm ảnh hưởng đếến uy tín c ủa nhà
trường mà còn ảnh hướng đếến ngành giáo dục của tỉnh, ảnh h ưởng đếến
việc thực hiện kỷ cương và các nhiệm vụ chính trị của toàn ngành trong
năm học. Do đó, nếếu khống có biện pháp ngăn ch ặn, c ảnh t ỉnh thì thầầy
Nguyếễn Văn X seễ tự loại mình ra khỏi đội ngũ những ng ười làm giáo d ục.
Từ sự phần tích nguyến nhần và hậu quả của tình huốếng đ ưa l ại, vi ệc
xác định mục tiếu giải quyếết tình huốếng là vầến đếầ rầết quan tr ọng đ ể t ừ
đó đưa ra các phương án và chọn lọc được phương án xử lý tốếi ưu.
4. Đêề xuâốt những giải pháp giải quyêốt tình huốống
4.1.
Xây dựng, phân tích phương án giải quyêốt tình huốống
a.
Phương án 1
Hiệu trưởng nhà trường xem xét và phần cống chuyến mốn theo
nguyện vọng của thầầy Nguyếễn Văn X để thầầy yến tầm cống tác, phát huy
thếế mạnh là giảng dạy mốn Toán, giúp thầầy có điếầu kiện dạy thếm, qua
đó vượt qua khó khăn vếầ kinh tếế của gia đình và săếp xếếp phần cống giáo
viến khống được đào tạo mốn Tin học dạy mốn Tin h ọc thay thầầy
Nguyếễn Văn X (phần cống giảng dạy khống đúng mốn giáo viến được
đào tạo).
* Ưu điểm:
Tạo điếầu kiện thuận lợi nhầết cho thầầy Nguyếễn Văn X để thầầy yến
tầm cống tác mang lại thành quả tốết hơn cho trường; giữ gìn được sự
yến ầếm của nội bộ trường.
* Hạn chếế:
Kỷ cương nhà trường khống còn, tạo tiếần lệ xầếu trong t ương lai.
Hiệu khi phần cống giáo viến dạy mốn khống được đào t ạo, tr ở thành
người vi phạm luật giáo dục và khống thực hiện theo điếầu l ệ tr ường
trung học.
b.
Phương án 2
Yếu cầầu thầầy Nguyếễn Văn X viếết kiểm điểm, tiếến hành tổ ch ức
kiểm điểm, mở hội đốầng họp xét kỷ luật và thi hành k ỷ lu ật thầầyNguyếễn
Văn X với hình thức kỷ luật là khiển trách.
* Ưu điểm:
Hình thức kỷ luật khiển trách đốếi với thầầy Nguyếễn Văn X seễ có tác
dụng cao đốếi với người khác. Nếầ nếếp của nhà trường đ ược th ực hiện
nghiếm hơn. Hình thức kỷ luật trến là lời cảnh tỉnh nghiếm khăếc cho
những giáo viến, nhần viến khác trong việc thực hiện cống việc được
phần cống, kịp thời giáo dục thầầy Nguyếễn Văn X; Đảm bảo kỷ cương nhà
trường.
* Hạn chếế:
Áp dụng hình thức kỷ luật trong hệ thốếng hình thức kỷ luật viến
chức thì Chi bộ đảng, nhà trường bị ảnh hưởng khi có giáo viến bị lỷ
luật; thầầy Nguyếễn Văn X bị kỷ luật seễ bị ảnh hưởng tầm lý, chậm nầng
lương, làm gia đình thầầy đã khó khăn lại càng khó khăn hơn và giảm uy
tín trước đốầng nghiệp và học sinh.
c. Phương án 3
Hiệu trưởng phốếi hợp với Cống đoàn trường tổ chức kiểm điểm
thầầy Nguyếễn Văn X trước tập thể sư phạm, thầầy Nguyếễn Văn X hứa khống
tái phạm, thực hiện dạy bù các tiếết đã bỏ dạy ngay trong tuầần tới, đốầng
thời để buổi làm việc có chầết lượng hơn và thuyếết phục được thầầy
Nguyếễn Văn X thì Hiệu trưởng nhà trường cầần giải thích vếầ chuẩn quy
định theo Điếầu 77 của Luật Giáo dục sốế 38/2005/QH11 năm 2005 và Điếầu 33
của Thống tư sốế 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Điếầu lệ trường THCS, trường THPT và tr ường THPT
nhiếầu cầếp học thì chuẩn giáo viến THPT là có băầng tốết nghiệp đại học sư
phạm hoặc có băầng tốết nghiệp đại học và có chứng chỉ bốầi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm. Theo tình huốếng trến thì thầầy Nguyếễn Văn X được phần cống
giảng dạy mộ mốn Tin học là đúng quy định, khống sai luật.
Tuy nhiến, Hiệu trưởng nhà trường cầần thực hiện thếm việc là
phần tích cho thầầy Nguyếễn Văn X thầếy rõ tình huốếng khó khăn trước măết
của nhà trường đốầng thời động viến thầầy Nguyếễn Văn X vui vẻ nhận
nhiệm vụ và quyếết tầm hoàn thành tốết nhiệm vụ mới, phầến đầếu trong
giảng dạy để chuộc lại lốễi đã gầy ra.
* Ưu điểm:
Giữ gìn đoàn kếết trong tập thể nhà trường, thuyếết phục được
nhần sự chầếp hành nhiệm vụ, giúp nhà trường thuận lợi trong việc thực
hiện kếế hoạch đếầ ra; Thống qua đó giúp cho giáo viến khác năếm Luật
Giáo dục và Điếầu lệ quy định, tạo được sinh khí thoải mái, vui vẻ trong
cống tác cho mọi người.
* Hạn chếế:
Thầầy Nguyếễn Văn X seễ bị ảnh hưởng phầần nào vếầ tầm lý và chưa
thật sự vui vẻ khi nhận nhiệm vụ mới, có thể chầết lượng trong quá trình
lến lớp seễ khống cao lăếm; tính giáo dục vếầ phục tùng nhiệm vụ được
phần cống của giáo viến phầần nào giảm đi. Tổ ch ức k ỷ lu ật ch ưa
nghiếm, chưa thật sự thực hiện đúng kỷ cương, có thể tạo tiếần lệ xầếu do
mức kỷ luật nhẹ và tính răn đe khống cao.
4.2.
Lựa chọn phương án giải quyêốt tình huốống
Sau khi phần tích những ưu điểm và nhược điểm của mốễi phương
án chúng tối thầếy phương án 3 là phương án phù hợp hơn cả vì: Phương
án xử lý mức độ vừa phải so với hành vi mà thầầy Nguyếễn Văn X vi phạm;
thể hiện tính nhần văn, nhưng vầễn mang tính giáo dục cao, với phương
án này thì thầầy Nguyếễn Văn X khống phải chịu hình thức kỷ luật, giúp
thầầy Nguyếễn Văn X thầếy được khuyếết điểm, tiếếp tục thực hiện nhiệm vụ.
Theo hướng giải quyếết này seễ giúp nhiếầu đốầng nghiệp khác hiểu rõ
hơn vếầ Luật Giáo dục, Điếầu lệ trường trung học, giữ gìn được khống khí
vui vẻ, giữ được sự đoàn kếết nội bộ, giúp nhà trường hoàn thành kếế
hoạch đếầ ra. Niếầm tin của học sinh và phụ huynh đốếi với nhà tr ường
ngày càng được củng cốế. Uy tín của cán bộ qu ản lý đ ược giáo viến và
cầếp trến ghi nhận, đánh giá cao, đội ngũ cán bộ quản lý được tập thể
giáo viến và tổ chức xã hội liến quan quý trọng và cảm phục, từng bước
nầng cao chầết lượng đội ngũ giáo viến nhưng khống làm suy giảm
những mốếi quan hệ tốết đẹp trong cống tác.
So với phương án 1 thì phương án 3 tốếi ưu hơn là việc thực hiện tổ
chức kỷ luật trong nhà trường chặt cheễ hơn, nếếu đốếi tượng nào cũng
thực hiện như thầầy Nguyếễn Văn X, đếầu muốến Hiệu trưởng đáp ứng theo
nguyện vọng của mình như vậy thì nếầ nếếp, khoảng cách giữa lãnh đạo
với giáo viến khống đi vào trật tự, tính phục tùng của giáo viến khác đốếi
với lãnh đạo khống cao. Khi thực hiện phương án 3 còn tốếi ưu hơn nữa là
giúp thầầy Nguyếễn Văn X và tập thể sư phạm nhà trường hiểu rõ hơn vếầ
Luật Giáo dục, Điếầu lệ trường THPT, tinh thầần đoàn kếết, c ộng đốầng trách
nhiệm cùng nhau khăếc phục khó khăn trước măết.
So với phương án 2 thì phương án 3 tối ưu hơn là thầầy Nguyếễn Văn
X seễ khống bị kỷ luật, kinh tếế gia đình seễ khống bị ảnh hưởng nhiếầu,
khống làm ảnh hưởng đếến nhà trường cũng như cả quá trình phầến đầếu
thi đua của tập thể trong năm học. Nếếu xử lý theo phương án 2, ngoài
việc ảnh hưởng đếến tập thể sư phạm nhà trường còn ảnh hưởng nhiếầu
đếến tinh thầần gia đình của thầầy Nguyếễn Văn X đặc biệt là sự phầến đầếu
trong học tập của các con em của thầầy Nguyếễn Văn X bị giảm xút, uy tín
và danh dự của thầầy Nguyếễn Văn X seễ giảm đi nhiếầu; nghiếm trọng hơn
nửa là xóa đi thành tích trước kia mà cả quá trình thầầy Nguyếễn Văn X đã
cốế găếng trong cống tác; tầếm gương vếầ người thầầy giáo thầầy Nguyếễn Văn
X tận tụy năm nào trước học sinh seễ mờ dầần.
5.
Tổ chức thực hiện giải pháp
a.
Cơ sở xử lý
Trến cơ sở xét thầếy trước khi vi phạm thì thầầy Nguyếễn Văn X là
một giáo viến luốn hoàn thành nhiệm vụ của mình, có tinh thầần phục
tùng và giữ gìn đoàn kếết trong nội bộ tập thể sư phạm nhà trường; xét
thầếy hành vi vi phạm của thầầy Nguyếễn Văn X có leễ nhầết thời chưa hiểu rõ
được Luật Giáo dục, Điếầu lệ trường trung học quy định nến làm ảnh
hưởng đếến cả quá trình phầến đầếu và rèn luyện của thầầy Nguyếễn Văn X
trong nhiếầu năm trước, làm giảm uy tín và danh dự của người giáo viến,
nghiếm trọng hơn là làm mờ dầần đi tầếm gương sáng để học sinh noi
theo.
Sau khi được xử ký cũng như được lãnh đạo phần tích rõ tình hình
khó khăn trước măết của nhà trường cũng như đưa ra quy định vếầ chuẩn
đào tạo cho từng cầếp bậc học thì thầầy Nguyếễn Văn X thể hiện thái độ
thành khẩn và nhận lốễi lầầm mà thầầy Nguyếễn Văn X gầy ra. Nh ưng khi
thầầy Nguyếễn Văn X gầy ra sai phạm như vậy đã làm ảnh hưởng đếến tiếến
trình cũng như kếế hoạch làm việc của nhà trường.
Căn cứ vào bản phần tích cống việc của giáo viến: Đầy là vi ệc xác
định hệ thốếng các chức năng, nhiệm vụ trách nhiệm, quyếần hạn khi thực
hiện cống việc và các phẩm chầết kyễ năng cầần thiếết mà người lao động
phải có thể thực hiện cống việc. Nhờ đó nhà quản lý tạo được sự phốếi
hợp đốầng bộ giữa các bộ phận trong nhà trường. Đánh gia đúng yếu cầầu
cống việc, đúng năng lực htực hiện cống việc, giúp Hi ệu tr ưởng phần
cống đúng người đúng việc, tạo sự cống băầng hợp lý, s ự đốầng thu ận
tránh những vầến đếầ khống đáng xảy ra trong nhà trường.
Căn cứ vào bản mố tả cống việc có những nội dung sau: Nhiệm vụ
và trách nhiệm trong cống việc, mốếi quan hệ trong cống việc, quyếần hạn
của người thực hiện cống việc, điếầu kiện làm việc, tiếu chuẩn cầần đạt
được khi thực hiện cống việc. Thực hiện tốết việc mố tả cống việc giúp
người lãnh đạo năếm vững đước các vầến đếầ liến quan đếến cống việc của
người chuẩn bị được phần cống để từ đó có những điếầu chỉnh, sữa chữa
tạo điếầu kiện giúp đỡ kịp thời.
Bản yếu cầầu cống việc đốếi với người thực hi ện cống vi ệc vếầ kyễ
năng, kiếến thức, kinh nghiệm; các đặc trưng vếầ tinh thầần, thái độ, thể lực
và các yếu cầầu cụ thể khác. Làm tốết được vầến đếầ này, giúp ng ười lãnh
đạo nhận định, xem xét tìm đúng người phần cống vào cống vi ệc.
Căn cứ để phần cống nhần sự trong nhà trường: Đầy là các văn
bản có tính pháp lý, quy ước mà thống qua đó người lãnh đạo có cơ sở
pháp lý thực hiện nhiệm vụ phần cống của mình như: Luật Giáo dục,
Điếầu lệ trường THPT, hướng dầễn thực hiện nhiệm vụ năm học của các
cầếp và tình hình thực tếế.
Theo tình huốếng trến, nếếu thầầy Nguyếễn Văn X đã được phần tích rõ
ràng vếầ Luật Giáo dục cũng như năếm được tình hình khó khăn của nhà
trường trong năm học mà thầầy Nguyếễn Văn X vầễn khống thực hiện
nhiệm vụ của mình thì lãnh đạo seễ tổ chức kiểm điểm và thi hành hình
thức kỷ luật khiển trách đốếi với thầầy Nguyếễn Văn X. Áp dụng theo Điếầu
10 của Nghị định sốế 27/2012/NĐCP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ: "Khống chầếp hành sự phần cống cống tác của người có thẩm quyếần
hoặc khống thực hiện cống việc, nhiệm vụ làm việc đã cam kếết trong hợp
đốầng mà khống có lý do chính đáng.
b. Các bước tiếến hành
Ngay ngày hốm sau, Hiệu trưởng mời họp với thành phầần: Hiệu
trưởng, các Phó hiệu trưởng, Chủ tịch Cống đoàn, các Tổ trưởng chuyến
mốn, Bí thư Đoàn trường, Trưởng ban Thanh tra nhần dần, thư ký H ội
đốầng để:
+ Phần cống tìm hiểu hoàn cảnh, vận động, tuyến truyếần kiếến thức
để cá nhần thầầy Nguyếễn Văn X hiểu hơn vếầ luật giáo dục, điếầu l ệ tr ường
trung học và các quy định của ngành, của Hiệu trưởng.
+ Thốếng nhầết xử lý theo phương án 3 là kiểm điểm thầầy Nguyếễn
Văn X trước tập thể Hội đốầng sư phạm nhà trường, giúp thầầy Nguyếễn
Văn X hiểu rõ Luật Giáo dục, Điếầu lệ trưởng THPT.
+ Xầy dựng kếế hoạch làm việc, thống qua kếế hoạch và thốếng nhầết
Hiệu trưởng chủ trì cuộc họp kiểm điểm.
- Yếu cầầu thầầy Nguyếễn Văn X viếết bản kiểm điểm.
- Tiếến hành họp toàn đơn vị để tổ chức kiểm đi ểm thầầy Nguyếễn Văn
X
Động viến, thăm hỏi gia đình thầầy Nguyếễn Văn X, giúp thầầy có tinh
thầần và tầm thếế tốết nhầết để hoàn thành nhiệm vụ được giao, đốầng th ời qua
đó giúp các đốầng nghiệp khác soi chính mình đ ể điếầu ch ỉnh phù t ự h ợp.
Biện pháp và giải pháp lầu dài:
+ Hiệu trưởng có kếế hoạch điếầu chỉnh phần cống chuyến mốn khi cố
giáo nghỉ chếế độ thai sản đi dạy trở lại, cụ thể là giảm tốếi đa sốế tiếết dạy
Tin học cho thầầy Nguyếễn Văn X, tăng tốếi đa sốế tiếết dạy mốn Toán cho thầầy
Nguyếễn Văn X để thỏa mãn nguyện vọng, đốầng thời phát huy thếế mạnh
dạy học mốn Toán của một giáo viến có trình độ thạc sĩ mốn Toán.
+ Hiệu trưởng có kếế hoạch tổ chức thường xuyến cống tác tuyến
truyếần pháp luật, điếầu lệ, các quy định của ngành để toàn thể các bộ, giáo
viến, nhần viến thầếm nhuầần và nghiếm túc thực hiện.
+ Hiệu trưởng thường xuyến quan tầm tạo điếầu kiện để giáo viến
được giảng dạy các mốn đã được đào tạo để tích lũy kinh nghi ệm
cầầnthiếết, tuy nhiến cầần chú trọng phần cống cống việc phù hợp nhầết đếến
thếế mạnh chuyến mốn và sở trường của các cá nhần để đạt hiệu quả tốết
nhầết.
+ Hiệu trưởng cầần có chiếến lược lầu dài, chu ẩn b ị tốết h ơn n ữa đ ể
tránh bị động vếầ nhần sự như đầầu năm học này.
c. Kếết luận vụ việc
Sau cuộc họp toàn đơn vị để nhà trường tổ chức kiểm đi ểm thầầy
Nguyếễn Văn X, bản thần thầầy Nguyếễn Văn X đã nhận ra sai lầầm c ủa b ản
thần, thầầy Nguyếễn Văn X vui vẻ nhận nhiệm vụ và hứa trước H ội đốầng s ư
phạm nhà trường seễ cốế găếng hoàn thành tốết nhiệm vụ, có kếế ho ạch dạy bù
báo hiệu trưởng và thực hiện trong tuầần tới; Hiệu trưởng nhà tr ường
giải quyếết xong tình huốếng theo hướng thầếu tình đ ạt lý, đ ảm b ảo vi ệc
phần cống giảng dạy trong năm học theo đúng kếế ho ạch. Đốầng th ời, qua
việc xử lý vụ việc trến đã xầy dựng được tình đoàn kếết trong n ội b ộ, gián
tiếếp ren đe giáo viến, nhần viến khác trong vi ệc chầếp hành nhi ệm v ụ đ ược
phần cống. Hướng giải quyếết trến đã giúp thầầy Nguyếễn Văn X và m ột sốế
đốầng nghiệp hiểu thầếu đáo vếầ nhiệm vụ nhà giáo, vếầ chuẩn giáo viến
THPT, vếầ kỷ cương, kỷ luật và nhiếầu vầến đếầ khác, đốầng th ời gi ữ gìn đ ược
uy tín cho thầầy Nguyếễn Văn X trong học sinh và trong nhần dần.
PHẦẦN III: KẾẾT LUẬN VÀ KIẾẾN NGHỊ
1.
Kêốt luận
Từ tình huốếng thực tếế và qua phần tích vi ệc Hiệu tr ưởng tr ường
THPT Hiệp Đức, huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam chỉ đạo vi ệc phần cống
giảng dạy năm học 2017 2018 đảm bảo chuẩn giáo viến bậc học trung học
phổ thống và xầy dựng quy trình phần cống m ột cách khoa h ọc, dần ch ủ,
phù hợp với điếầu kiện thực tếế, có cần nhăếc kyễ càng. Phần b ổ giáo viến gi ảng
dạy bộ mốn cho các lớp một cách hợp lý vì chầết lượng, b ộ m ặt c ủa nhà
trường. Trong phần cống đã tạo điếầu kiện cho thầầy Nguyếễn Văn X có
hướng phầến đầếu vươn lến, làm cho thầầy Nguyếễn Văn X tự tin vào năng l ực
chuyến mốn, có điếầu kiện học hỏi kinh nghiệm ở đốầng nghi ệp trong cống
tác tự bốầi dưỡng nầng cao trình độ chuyến mốn nghi ệp vụ.
Khi phần cống chuyến mốn Hiệu trưởng nhà trường đã m ạnh dạn
giao việc cho giáo viến, khi thầếy giáo viến khả năng và đủ điếầu kiện hoàn
thành tốết cống việc được giao; Tuy nhiến, khi nhận được sự phản hốầi của
giáo viến thầầy Hiệu trưởng đã lăếng nghe ý kiếến góp ý từ nhiếầu phía của giáo
viến khác, từ cán bộ chủ chốết trong đơn vị, xem xét và chuẩn bị phương án
điếầu chỉnh kịp thời khi điếầu kiện đơn vị cho phép, tạo ra sự tin tưởng của
giáo viến vào lãnh đạo trường, tạo ra bầầu khống khí phầến khởi trong nhà
trường. Việc phần cống giảng dạy là việc làm hếết sức quan trọng, nó quyếết
định trực tiếếp đếến sự thành cống hay thầết bại của mục tiếu giáo dục của
nhà trường. Chính vì vậy, người lãnh đạo cầần đầầu tư trí tuệ và sức lực một
cách cao độ vếầ vầến đếầ này. Bến cạnh đó cầần phải huy động trí tuệ của tập
thể sư phạm, cùng nghiến cứu, cùng nhau phát huy ưu điểm và khăếc phục
nhược điểm, điếầu chỉnh để hướng đếến sự hoàn thiện hơn với điếầu kiện
thực tếế.
Hiệu trưởng phải có kếế hoạch tổ chức thường xuyến cống tác
tuyến truyếần pháp luật, điếầu lệ, các quy định của ngành để toàn thể các
bộ, giáo viến, nhần viến thầếm nhuầần và nghiếm túc thực hiện. Thường xuyến
quan tầm tạo điếầu kiện để giáo viến được giảng dạy các mốn đã được
đào tạo để tích lũy kinh nghiệm cầần thiếết, tuy nhiến cầần chú trọng phần
cống cống việc phù hợp nhầết đếến thếế mạnh chuyến mốn và sở trường
của các cá nhần để đạt hiệu quả tốết nhầết, có chiếến lược lầu dài, chuẩn bị
tốết hơn nữa để tránh bị động vếầ nhần sự như đầầu năm học này.
Xuầết phát từ việc xầy dựng cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, từ việc
phần tích thực trạng phát triển đội ngũ giáo viến, tối đã lý giải và đếầ xuầết
những phương án xử lý giáo viến trong việc khống chầếp hành nhiệm vụ
được phần cống. Trong các phương án để ra tối đã chọn một phương án
mà bản thần cho là tốếi ưu, thực tếế đã áp dụng và thành cống. Đội ngũ
giáo viến đã được nầng cao nhận thức và nầng cao chầết lượng giảng dạy,
đa dạng hóa các nội dung và hình thức bốầi dưỡng, cống tác thi đua khen
thưởng được đẩy mạnh. Từ đó, kỷ cương nhà trường được tăng cường,
xầy dựng và củng cốế mối trường sư phạm. Phầến đầếy để mọi hoạt động
của nhà trường đếầu có tác dụng giáo dục thiếết thực và sầu săếc đốếi v ới
học sinh; tập thể sư phạm phải nếu cao tính gương mầễu, khống chỉ giáo
dục cho học sinh băầng việc lến lớp giảng bài mà trước hếết phải băầng thái
độ tận tụy với nghếầ và lương tầm của một người thầầy và là gương sáng
để học sinh noi theo.
2.
Kiêốn nghị
Để thực hiện được mục đích quan trọng là phát triển đội ngũ
giáo viến trong nhà trường, ý thức tổ chức kỷ luật, việc chầếp hành
nhiệm vụ của giáo viến ngày càng tốết hơn. Tối mạnh dạn đưa ra một sốế
kiếến nghị sau:
* Đốếi với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếếp tục triển khải các nội dung bốầi dưỡng giáo viến, th ường
xuyến cung cầếp thống tin cập nhật, tổ chức nhiếầu hơn nữa các chuyến
- Xem thêm -