MỤC LỤC
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU .............................................................................. 3
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÔNG NGHỆ ........... 4
2.1.Nguyên lý hoạt động chung ...........................................................................................4
2.1.1.Nhiệt độ ...................................................................................................................4
2.1.2.Độ xáo trộn: .............................................................................................................4
2.1.3.Thời gian: ................................................................................................................4
2.2. Phân loại các phương pháp nhiệt ..................................................................................4
2.2.1.Nhiệt phân: ..............................................................................................................4
2.2.2.Thiêu đốt ...............................................................................................................10
2.3.Nhiên liệu cho quá trình đốt .........................................................................................12
2.3.1.Nhiên liệu bổ sung cho quá trình đốt ....................................................................12
2.3.2.Dùng chất thải nguy hại làm nhiên liệu ................................................................13
2.4.Lượng không khí dư .....................................................................................................13
2.5.Ưu và nhược điểm của phương pháp nhiệt ..................................................................15
2.5.1.Ưu điểm .................................................................................................................15
2.5.2.Nhược điểm: ..........................................................................................................15
2.6.Hiệu quả quá trình đốt ..................................................................................................16
2.7.Ứng dụng ......................................................................................................................17
2.8.Hiện trạng áp dụng phương pháp đốt ở Viêt Nam .......................................................23
CHƯƠNG III: CÁC THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG PHƯƠNG PHÁP
NHIỆT ....................................................................................................... 24
3.1.Lò đốt chất lỏng ............................................................................................................24
3.1.1.Nguyên lý hoạt động .............................................................................................24
3.1.2.Ưu và nhược điểm .................................................................................................25
3.2.Lò đốt chất rắn ..............................................................................................................26
1
3.2.1.Phân loại: ...............................................................................................................26
3.2.2.Nguyên lý hoạt động của lò đốt chất thải nguy hại ...............................................28
3.3.Giới thiệu một số dạng lò đốt .......................................................................................28
3.3.1.Lò đốt thùng quay .................................................................................................28
3.3.2.Lò đốt gi/vỉ cố định ...............................................................................................31
3.3.3.Lò đốt tầng sôi .......................................................................................................31
3.3.4.Lò xi măng ............................................................................................................34
3.3.5.Lò hơi ....................................................................................................................34
3.4.Giới thiệu một số phương pháp xử lý nhiệt .................................................................35
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................... 38
4.1.Kết luận ........................................................................................................................38
4.2.Kiến nghị ......................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 39
2
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển, các hoạt động sản xuất kinh tế đã sản sinh ra một lượng
lớn chất thải, đặc biệt là các loại chất thải nguy hại. Có rất nhiều định nghĩa vế chất thải
nguy hại và các định nghĩa này đều nhắc đến đặc điểm chung của chất thải nguy hại là cháy
nổ, ăn mòn, hoạt tính, độc tính.
Tại Việt Nam, do tính đa dạng và sự phát triển nhanh chóng của các loại hình công
nghiệp mà lượng chất thải nguy hại có các đặc tính như trên ngày càng nhiều. Lượng phát
thải các chất này càng nhiều đe doa nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người. Vì
vậy, các loại chất thải này cần thiết phải được xử lý triệt để. Do không thể xử lý chất thải
nguy hại theo các phương pháp xử lý chất thải thông thường nên người ta đã nghiên cứu và
và đưa vào ứng dụng một loạt các phương pháp chuyên dùng để xử lý chất thải nguy hại.
Một trong các phương pháp được ứng dụng nhiều trong thực tế đó là xử lý chất thải
nguy hại bằng phương pháp nhiệt.
Đây là kĩ thuật xử lý chất thải nguy hại có nhiều ưu điểm hơn so với các phương
pháp khác. Phương pháp này dùng để xử lý chất thải nguy hại không thể chôn lấp mà có khả
năng cháy, nó áp dụng cho tất cả các dạng chất thải: rắn, lỏng, khí.
3
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÔNG NGHỆ
2.1.Nguyên lý hoạt động chung
Xử lý CTNH bằng phương pháp nhiệt là quá trình sử dụng nhiệt để chuyển chất thải
sang dạng khí, lỏng và tro… đồng thời giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt.
Để đạt được hiệu quả cao, quá trình phải tuân theo nguyên tắc 3T: nhiệt độ
(temperature); độ xáo trộn (turbulence); thời gian cháy (time).
2.1.1.Nhiệt độ
Nhiệt độ cần phải đảm bảo để phản ứng xảy ra nhanh và hoàn toàn, không tạo
Dioxin, đạt hiệu quả xử lý tối đa (> 11000C ).
• Nếu nhiệt độ quá cao, lưu lượng khí sinh ra quá lớn sẽ ảnh hưởng đến thời gian lưu
khí trong buồng thứ cấp. Điều này sẽ làm giảm sự tiếp xúc giữa không khí và khí gas,
khói thải ra có màu đen, nồng độ các chất ô nhiễm như CO, THC trong khí thải cao.
• Nếu nhiệt độ không đủ cao, phản ứng sẻ xảy ra không hoàn toàn và khí thải ra cũng
có màu đen.
Vì vậy nếu nhiệt độ quá cao cũng như quá thấp sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả cháy.
2.1.2.Độ xáo trộn:
Để tăng hiệu quả tiếp xúc giữa CTNH cần đốt và chất oxy hóa, có thể đặt các tấm
chắn trong buồng đốt hoặc tại góc nghiêng thích hợp giũa dòng khí với bec phun để tăng
khả năng xáo trộn.
2.1.3.Thời gian:
Thời gian lưu cháy đủ lâu để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Đối với lò đốt nhiệt phân,
đảm bảo thời gian lưu cháy thích hợp sẽ kiểm soát được chế độ nhiệt phân tại buồng đốt sơ
cấp để cấp khí gas lên buồng đốt thứ cấp, quyết định hiệu quả xử lý của lò đốt. Thời gian
lưu cần thiết để đảm bảo đốt cháy hoàn toàn của mỗi chất khác nhau phụ thuộc vào bản chất
của chất bị đốt nhiệt độ đốt.
=>
Các yếu tố trên liên hệ khăng khít với nhau, khi nhiệt độ phản ứng cao, xáo trộn tốt
thì thời gian phản ứng giảm vẫn đảm bảo hiệu quả cháy cao.
2.2. Phân loại các phương pháp nhiệt
2.2.1.Nhiệt phân:
2.2.1.1.Phản ứng nhiệt phân xảy ra như sau:
Chất thải
chất bay hơi (khí gas) + cặn rác
Khí gas bao gồm: CxHy, H2, COx, NOx, SOx, hơi nước
Cặn rắn gồm: Cacbon cố định, tro
4
2.2.1.2.Nhiệm vụ của các buồng đốt trong lò nhiệt phân:
a) Buồng đốt sơ cấp:
Trong lò nhiệt phân, buồng đốt sơ cấp có nhiệm vụ nhiệt phân chất thải rắn tạo khí gas.
Khí này sẽ cấp cho buồng thứ cấp nhờ sự chênh lệch áp suất giữa buồng sơ cấp và buồng
thứ cấp
Quá trình đốt nhiệt phân tại buồng đốt sơ cấp diễn ra theo các giai đoạn:
Rác
thoát hơi nước
nhiệt phân
đốt cặn Cacbon
tro
b) Buồng đốt thứ cấp:
Buồng thứ cấp có nhiệm vụ nhận và đốt khí gas
Đốt thứ cấp bao gồm hai buồng: trộn và đốt cuối cùng.
Luồng khí ở dưới dạng các hạt mỏng chứa tỷ lệ phần trăm carbon cao.
Lượng carbon chứa trong hạt sẽ được đốt cháy hoàn toàn khi đi vào buồng trộn.
Khí thoát khỏi buồng trộn, qua cửa có màn chắn và vào buồng đốt cuối cùng.
Vận tốc thấp trong buồng đốt này đảm bảo đủ thời gian để đốt cháy hoàn toàn các thành
phần.
2.2.1.3.Nguyên lý cơ bản và các bộ phận cơ bản của lò
Các lò nhiệt phân có bộ phận kiểm soát không khí theo từng điều kiện cụ thể, hoạt động
trong chế độ: thiếu khí(buồng đốt sơ cấp), và dư không khí(buồng thứ cấp)
5
Hình 1. Sơ đồ lò nhiệt phân tĩnh đốt chất thải
6
2.2.1.4.Yêu cầu vận hành lò đốt
Hình 2.Sơ đồ quy trình vận hành lò đốt
2.2.1.5.Yếu tố nhiệt độ trong quá trình đốt nhiệt phân
Từ thực ngiệm nhận thấy rằng, chất thải có thành phần caosu và nhựa cao thì nhiệt phân
mạnh dưới 5000C
Chất thải của ngành dày da và rác dầu khí có thành phần chất hữu khó phân hủy nên nhiệt
độ nhiệt phân của các chất thải này cao hơn: 600 – 6500C
=>Nguyên tắc chọn nhiệt độ nhiệt phân = T + 1000C. Như vậy nhiệt độ nhiệt phân tối thiểu
của một chất là 3500C
Trong đó: T là nhiệt độ phân hủy của một chất
7
Hình 3.Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của PE
Hình 4.Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của Cao su
8
Hình 5.Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của Pet
2.2.1.6.Yếu tố độ ẩm đến quá trình nhiệt phân
Chất thải được đem đốt nên có độ ẩm W 30%
✓
Độ ẩm < 20% thì nhiệt độ buồng đốt đặt là: nhiệt độ rác khô bắt đầu nhiệt phân mạnh
+ 500C
✓
Độ ẩm từ 20 – 30% thì nhiệt độ buồng đốt đặt là: nhiệt độ rác khô bắt đầu nhiệt phân
mạnh + 750C
✓
Độ ẩm từ 35 – 50% thì nhiệt độ buồng đốt đặt là: nhiệt độ rác khô bắt đầu nhiệt phân
mạnh + 1000C
=>Khi độ ẩm cao thì thời gian nhiệt phân thường kéo dài, năng suất đốt sẽ giảm
9
900
Nhieä
t ñoä
14
CH4
800
CO
12
700
10
500
8
400
6
CH4 ,CO, %
, 0C
t ñoä
Nhieä
600
300
4
200
2
100
0
0
0
50
100
150
200
250
Thôø
i gian, phuù
t
Hình 6. Sự hình thành CH4 và CO trong quá trình nhiệt phân
2.2.2.Thiêu đốt
2.2.2.1.Nguyên lý chung của quá trình đốt
Đốt là quá trình oxy hóa ở nhiệt độ cao bằng oxy không khí. Bằng cách đốt CTNH, ta
có thể giảm thể tích của nó đến 80 – 90 %. Nhiệt độ phải cao hơn 850o C. Sản phẩm cuối
cùng là tro, CO2 , nước…
Quá trình đốt thực chất là quá trình oxy hóa khử trong đó xảy ra phản ứng giữa chất
đốt (chất thải dạng hữu cơ) với oxy trong không khí (thành phần của không khí chủ yếu là:
79% nitơ và 21% oxy theo thể tích) ở nhiệt độ cao
Phản ứng xảy ra như sau:
Chất thải + (O2 + N2)
--------> Sản phẩm cháy + Q (nhiệt)
Sản phẩm cháy: Bụi, SOx, NOx, CO, CO2, THC, HCl, HF, Đioxins/Furans
2.2.2.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cháy
Quá trình cháy và các chất ô nhiễm tạo thành (sản phẩm cháy) liên quan chặt chẽ tới
thành phần, bản chất của chất thải được đốt, nhiên liệu sử dụng, điều kiện đốt như: hệ số dư
không khí (oxy), nhiệt độ đốt, độ tiếp xúc và thời gian tiếp xúc giữa nhiên liệu (hoặc khí
gas) với oxy...
Quá trình cháy của chất thải rắn bao gồm 4 giai đọan cơ bản sau:
10
+ Quá trình sấy khô (bốc hơi nước).
+ Quá trình phân hủy nhiệt chất thải (hình thành khí gas).
+ Quá trình phải trộn khí gas hoặc chất đốt với gió (không khí) và sự mồi lửa.
+ Quá trình cháy ở dạng khí.
Các nguyên tắc cơ bản của quá trình đốt cháy là áp dụng nguyên tắc 3T
+ Temperature (nhiệt độ) : nhiệt độ của không khí trước khi đưa vào lò và nhiệt độ của
buồng đốt đủ cao để phản ứng xảy ra nhanh, cháy hoàn toàn. Nhiệt độ không đủ cao phản
ứng sẽ không xảy ra hoàn toàn và sản phẩm khí thải sẽ có khói đen và các chất ô nhiễm khí
như CO, Hydrocacbon (THC) cao. Điều này liên quan tới hoặc là do kích thước buồng đốt
quá nhỏ hoặc lượng không khí cấp vào quá dư làm nguội buồng đốt.
+ Turbulence (xáo trộn): để tăng hiệu quả tiếp xúc giữa chất cháy và chất oxy hoá, có
thể đặt các tấm ngăn trong buồng đốt hoặc tại các van đổi chiều dòng khí để tăng khả năng
xáo trộn.
+ Time (thời gian): thời gian tiếp xúc đủ để phản ứng oxy hoá xảy ra hoàn toàn bằng
cách đốt các vách ngăn nhằm tăng thời gian tiếp xúc hoặc kích thước buồng đốt đủ lớn.
Trong các lò đốt kiểu cũ, nhiệt độ thấp theo cách đốt cổ điển thì các điểm cháy hở, 4
giai đoạn của quá trình cháy xảy ra cùng một vị trí và cùng một lúc. Do sự phối trộn kém
nên cháy không hoàn toàn, hiệu quả cháy kém, có nhiều bụi cùng các chất ô nhiễm (CO,
THC, …) kéo theo trong khói thải. Để khắc phục nhược điểm trên hiện nay người ta tiến
hành đốt chất thải trong lò đốt nhiều cấp, đặc biệt việc ứng dụng công nghệ đốt nhiệt phân
đã cải thiện được vấn đề ô nhiễm môi trường đáng kể.
2.2.2.3.Thành phần hóa học của chất thải
Đối với chất thải được đem đốt chứa các thành phần hữu cơ cũng có thể được coi như
một dạng nhiên liệu.
Thực chất nhiên liệu là những vật chất mà khi đốt cháy thì phát sáng và tỏa ra một
nhiệt lượng nào đó. Cũng như nhiên liệu, chất thải được đốt có thể tồn tại ở các dạng: rắn,
lỏng hoặc khí.
Đối với thành phần nhiên liệu rắn và lỏng thường được biểu diễn dưới các dạng:
- Thành phần hữu cơ
Ch + Hh + Oh + Nh =
11
100%
- Thành phần cháy
Cc + Hc + Oc + Nc + Sc =
- Thành phần khô
Ck + Hk + Ok + Nk + Sk + Ak = 100%
100%
C d + H d + O d + N d + Sd + A d + W d =
- Thành phần sử dụng
100%
Thành phần cơ bản của nhiên liệu công nghiệp (chất thải) bao gồm:
C+H+O+N+S +A +W=
100%
Trong đó: C, H, O, N, S, A, W là hàm lượng phần trăm trọng lượng của các nguyên tố
cacbon, hydro, oxy, nitơ, lưu huỳnh, tro, ẩm trong chất thải.
2.3.Nhiên liệu cho quá trình đốt
2.3.1.Nhiên liệu bổ sung cho quá trình đốt
Chất thải hữu cơ cần có một nhiệt độ rất cao để cháy, nhưng nó cũng dùng một lượng
nhiên liệu bổ sung để mồi cho quá trình cháy.
Một số chất thải nguy hại, khi lượng nhiệt cung cấp cho chất thải cháy không đủ vì
vậy cần bổ sung một số loại nhiên liệu để gia tăng nhiệt độ cháy.
Bảng 1: Một số nhiên liệu cho quá trình đốt
Chất thải
Lượng nhiệt
được đốt
Độ rỗng
(lb/ft)
Khối lượng
(lb/ft3)
Độ tro (%)
Độ ẩm (%)
(Btu/lb)
Dầu hỏa
18900
50
0.5
0
Benzen
18210
55
0.5
0
Toluen
18440
52
0.5
0
Hidro
61000
0.0053
0
0
Axid axetic
6280
65.8
0.5
0
Methyl alcohol
10250
49.6
0
0
Ethyl alcohol
13325
49.3
0
0
Nhựa thông
17000
53.6
0
0
Dầu mỏ
15000
41.6
0
0
Giấy
7975
7
1.5
6
Giấy nâu
7250
7
1
6
12
Tạp chí
5250
35
22.5
5
Giấy gợn sóng
7040
7
5
5
Lớp bọc chất dẻo
7340
7
2.6
5
Giấy cacton
11330
5
1
3.5
Ruột lớp xe
1700
40
0.75
75
Nhựa poliethylen
20000
40-60
0
0
Giẻ rách
8000
10 – 15
3
5
Dầu mở động vật
17000
50 – 60
Vải dính dầu
11000
70 – 100
60
0
20-30
1
(Btu: đơn vị đo lường nhiệt của Anh)
2.3.2.Dùng chất thải nguy hại làm nhiên liệu
Đây là phương pháp tiêu hủy chất thải bằng cách đốt cùng với nhiên liệu nhằm tận
dụng nhiệt cho các thiết bị tiêu thụ nhiệt. Lượng chất thải bổ sung vào lò đốt có thể chiếm
10 -25 % tổng khối lượng nhiên liệu.
2.4.Lượng không khí dư
Khi chất thải cháy thì chúng cần một lượng không khí nhất định, khi sản phẩm còn
lại sau khi cháy không còn chứa oxi thì đây gọi là quá trình cháy hoàn toàn nhưng điều này
không thể xảy ra trong quá trình cháy. Lò đốt luôn phải duy trì một lượng không khí dư để
đạt được quá trình cháy. Để cháy được thì người ta phải cung cấp oxi qua 2 giai đoạn:
✓
✓
Giai đoạn 1: Khởi động cho quá trình đốt
Giai đoạn 2: Cháy với một lượng không khí dư, lượng không khí dư này sử dụng
trong lò đốt để điều khiển nhiệt độ trong lò vì lượng không khí dư này dùng để hấp thụ
lượng nhiệt phát sinh khi có phản ứng phụ xảy ra trong suốt quá trình cháy
13
Hình 7. Biểu đồ lượng không khí dư
Hình 8. Mối quan hệ giữa nhiệt độ và lượng không khí dư
14
3600
Nhiên liệu
3500
3400
% thể tích
CH4
50,0
C2H6
30,0
3100
C3H8
7,5
3000
N2
6,0
H2
4,0
2700
CO
1,0
2600
CO2
1,5
3300
3200
Nhiệt độ (0F)
2900
2800
2500
Giả sử rằng
2400
tổn thất nhiệt là 2%
2300
2200
2100
2000
0
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
% khí dư
Hình 9. Ảnh hưởng của lượng không khí dư đối với nhiệt độ bường đốt
2.5.Ưu và nhược điểm của phương pháp nhiệt
2.5.1.Ưu điểm
✓
Phương pháp xử lý bằng nhiệt rất thích hợp cho xử lý đất bị ô nhiễm bởi chất thải
nguy hại, có thể tách chất ô nhiễm ra khỏi đất đồng thời làm sạch triệt để chất ô nhiễm.
✓
Là một phương pháp an toàn cho môi trường nếu có hệ thống xử lý khí thải.
✓
Hiệu suất xử lý tiêu độc cao > 99%.
✓
Có khả năng giảm 90 – 95% trọng lượng chất thải trong thời gian ngắn
✓
Có khả năng xử lý tại chỗ không cần vận chuyển đi xa, tránh được các rủi ro khi vận
chuyển
✓
Cặn bã tro sau khi xử lý chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,01% ).
✓
Thời gian xử lý nhanh.
✓
Diện tích công trình nhỏ.
2.5.2.Nhược điểm:
✓
Chi phí đầu tư ban đầu , chi phí vận hành và cũng như chi phí xây dựng hệ thống xử
lý khí thải tốn kém
✓
Không áp cho đất ô nhiễm kim loại nặng.
✓
Cấu trúc đất sau khi xử lý bị phá hoại.
✓
Việc thiết kế, vận hành lò đốt phức tạp
15
✓
Đặc biệt quá trình đốt có thể gây ô nhiễm môi trường nếu các biện pháp kiểm soát
quá trình đốt, xử lý khí thải không đảm bảo
2.6.Hiệu quả quá trình đốt
2.6.1.Hiệu quả phân hủy(DRE: destruction and removal efficiency)
Là khả năng phân hủy một chất hữu cơ nguy hại khó phân hủy nhất trong một hỗn hợp chất
thải.
DRE= (W đầu vào – W đầu ra )* 100/ W đầu vào.
W: Nồng độ chất ô nhiễm.
Đối với các hợp chất dioxins/furans theo quy định của Mỹ thì DRE phải đạt giá trị
99.9999%
2.6.2.Hiệu quả đốt (CE Combution Efficiency)
CE = ( CO2 –CO)*100/ CO2
CO và CO2 là nồng độ phần trăm theo thể tích trong khí thải khô ở điều kiện chuẩn ở 7%
hoặc 9% O2
Hiệu quả đốt CE phải đạt trên 99.9%
Chế độ đo khí thải: sau khi nạp rác vào 5 phút , đo cho đến khi kết thúc mẻ
Kết quả tính toán hiệu quả cháy của một số lò đốt như sau:
Bảng 2.Kết quả đo tại lò đốt chất thải công nghiệp Công ty FORMOSA
Bảng 3.Kết quả đo tại lò đốt chất thải công nghiệp DNTN Thái Tuấn
16
Bảng 4.Kết quả đo tại lò đốt chất thải công nghiệp Công ty AVENTOS(lò nhập)
Bảng 5.Kết quả đo tại lò đốt chất thải công nghiệp Công ty SYNGENTA(lò nhập)
2.7.Ứng dụng
Phương pháp nhiệt là quy trình cuối cùng ứng dụng cho một số chất thải không thể
tái chế, tái sử dụng hay dự trữ an toàn trong bãi chôn lấp.
Phương pháp thiêu đốt chỉ sử dụng khi chất thải là chất độc sinh học, không bị phân
hủy sinh học và bền vững trong môi trường, là chất dễ bay hơi và phân tán, chất thải chứa
các chất hữu cơ như halogen, chì, thủy ngân, kẽm, photpho, sunfua…
Một số chất thải không được xử lý bằng phương pháp thiêu đốt là các chất thải phóng
xạ, chất thải dễ gây nổ…
Phương pháp nhiệt được sử dụng để xử lý chất thải mà không thể chôn lấp được. Bùn
khô và chất thải rắn nguy hại là nguyên liệu cho các quá trình đốt trong lò đốt.
17
a. Chất thải nhiễm dầu
Cùng với sự phát triển của ngành dấu khí trong những năm qua, chất thải nhiễm dầu
cũng tăng nhanh, đây là các chất thải nguy hại đòi hỏi phải có biện pháp xử lý thích hợp.
nguồn gốc chất thải nhiễm dầu có thể kể đến:
•
Từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí.
•
Từ các kho cảng xăng dầu.
•
Từ hoạt động vệ sinh súc rửa tàu dầu.
Trước đây, Công ty Sông Thu tại Đà Nẵng đã thiết kế và xây dựng hệ thống là đốt xử
lý cặn dầu từ hoạt động vệ sinh súc rửa tàu dầu công suất 700 tấn/tháng. Lò đốt gồm 2
buồng đốt sơ cấp (nhiệt độ đạt 7000C) và thứ cấp (nhiệt độ đạt 1.1000C), có hệ thống làm
nguội và xử lý khí thải. Tuy nhiên, khi đi vào hoạt động, khí thải từ lò đốt không đạt tiêu
chuẩn môi trường, đồng thời hiệu suất đốt không đạt tiêu chuẩn thiết kế.
Nhà máy xử lý chất thải Công ty TNHH SX-TM-DV Môi trường Việt Xanh có địa
chỉ tại Lô N1, đường N8, khu công nghiệp Nam Tân Uyên, Bình Dương được đánh giá là
“một trong những nhà máy xử lý chất thải công nghiệp, rác thải nguy hại hiện đại và lớn
nhất Việt Nam hiện nay” (Trích lời nhận xét của Tiến sĩ Nguyễn Trung Việt, chủ tịch hội
đồng nghiệm thu cấp phép xử lý chất thải nguy hại - Cục Môi trường Việt Nam)
Diện tích mặt bằng nhà máy: 12.000 m2.
Hệ thống quản lý môi trường của nhà máy: đạt tiêu chuẩn ISO 14001:2004
Hệ thống xử lý chất thải nhiễm dầu của nhà máy bao gồm
các thông số sau:
• Lò đốt chất thải 2 cấp:tiêu hủy cặn dầu, chất thải nhiễm dầu.
• Công nghệ lò đốt
: Công hòa liên bang Đức.
• Nhiệt độ tiêu hủy chất thải
: trên 1.3000C
• Công suất tiêu hủy chất thải
: 24 tấn/ ngày
Đi kèm với lò đốt là các hệ thống phụ trợ bao gồm hệ thống xử lý khói và thu hồi
bụi,… đảm bảo khí thải ra môi trường đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
Hệ thống xử lý của công ty TNHH Sông Xanh Vũng Tàu bao gồm: Hệ thống xử lý
và tận dụng cặn dầu (Chất thải rắn, lỏng, cặn dầu) công suất 06tấn/ Ngày , Lò đốt chất thải
rắn, lỏng nhiệt độ tối đa 12000C, công suất 0.5khối/1h , Lò đốt rác hữu cơ công suất 20khối/
ngày(2cái). Hệ thống xử lý chất thải nhiễm dầu, hệ thống lò đốt thùng quay CS750kg/h.
b. Chất thải nhiễm các chất độc hại như thuốc BVTV
Phương pháp được xử dụng để xử lý các thuốc bảo vệ thực vật vô cơ thành các chất
vô cơ không độc hại như: CO2, H2O và Cl…Đây thường là biện pháp cuối cùng khi không
18
còn cách tiêu hủy nào khác hữu hiệu và triệt để đối với thuốc bảo vệ thực vật có độc tình
cao, quá bền vững.
Bản chất của phương pháp là oxy hóa thuốc bảo vệ thực vật bằng oxy không khí ở
nhiệt độ cao.
Phương pháp này có ưu điểm là xử lý được triệt để các thuốc bảo vệ thực vật còn tồn
lưu trong bao bì tạo thành các chât vô cơ không độc hại.
Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật cao, nhiệt độ tiêu hủy trên 1600oC, cần
đủ oxy và thời gian tiếp xúc, thời gian lưu trữ tới thiểu là 2 giây, cần có sự tham gia của chất
xúc tác.
Với các bao bì chứa thuốc bảo vệ thực vật dạng vô cơ, có chứa thủy ngân (Hg ) và
các kim loại nặng, phương pháp này không được áp dụng bởi hiệu suất xử lý thấp.
Các lò đốt sử dụng trong phương pháp này là các lò nung xi măng hoặc lò đốt đặc
biệt. Hiện tại đối với điều kiện Việt Nam, việc xây dựng các lò đốt cố định đạt tiêu chuẩn và
các yêu cầu kỹ thuật là rất khó khăn.
Cục bảo vệ môi trường (Bộ môi trường ) đã kết hợp với Trung Tâm Công Nghệ Môi
Trường ( Bộ Quốc Phòng ) thử nghiệm áp dụng công nghệ tiêu hủy chất bảo vệ thực vất tồn
đọng bằng phương pháp thiêu đốt trên hệ thống lò hai cấp. công nghệ này là sự kết hợp của
3 phương pháp, đấu tiên là phương pháp hóa học nhầm làm giảm tối đa độc tính của thuốc
bảo vệ thực vật. tiếp đó là xử lý nhiệt để tiêu hủy hoàn toàn các yếu tố độc hại và thu nhỏ
thể tích1h các chất gấy ô nhiễm, và cuối cùng là bê tông hóa các hóa cất còn lại.
Hình 10. Mô hình tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật
19
c. Rác dược phẩm, y tế, thuốc lá
Lượng chất thải rắn y tế phát sinh trên phạm vi toàn quốc theo ước tính của Bộ Y Tế
năm 2001 là khoảng 12500 tấn/năm. Số liệu điều tra của Bộ Y Tế cho thấy, hiện nay có
khoảng 61 lò đốt chất thải y tế (CTYT ) được lắp đặt trên toàn quốc. Thủ tướng chính phủ
đã chỉ đạo Bộ KHCN và MT phối hợp với Bộ Y Tề tiến hành thẩm định các lò đốt CTYT
theo yêu cầu về kỹ thuật, kinh tế, môi trường.
Theo dự thảo báo cáo quy hoạch tổng thể xử lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam, tính
đến tháng 9 năm 2003, toàn quốc có 47 lò đốt ngoại nhập được lắp đặt và vận hành để xử lý
chất thải y tế nguy hại. trong đó, có 2 lò đốt công suất lớn (200 kg/h và 1000 kg/h )đặt bên
ngoài khuôn viên bệnh thuộc trách nhiệm của xí ngiệp xử lý chất thải y tế (trực thuộc
URENCO) tại hai thành phố Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh, còn lại hầu hết là các lò
đốt có công suất nhỏ (từ 20 đến 100 kg/h). Số lượng ló đốt sản xuất trong nước là 14 lò với
công suất xử lý dao động từ 20 kg/h đến 50 kg/h.
20
- Xem thêm -