Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Xây dựng website quản lý sinh viên kí túc xá trường đại học kinh tế quốc dân...

Tài liệu Xây dựng website quản lý sinh viên kí túc xá trường đại học kinh tế quốc dân

.PDF
80
127
119

Mô tả:

Chuyên đề thực tập Mục lục Lời nói đầu ____________________________________________________________ 3 I GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VÀ XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI THỰC TẬP ________________ 4 Giới thiệu chung về công ty __________________________________________ 4 1. 1.1 Các sản phẩm dịch vụ _________________________________________________ 5 1.2 Cơ cấu tổ chức _______________________________________________________ 6 1.3 Đối tác _____________________________________________________________ 11 Xác định đề tài____________________________________________________ 12 2. 2.1 Lý do chọn đề tài ____________________________________________________ 12 2.2 Mục tiêu của đề tài ___________________________________________________ 13 2.3 Dự kiến ____________________________________________________________ 14 II CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ WEBSITE __________ 15 1 Tổng quan về internet __________________________________________________ 15 1.1. Cách thức truyền thông trên Internet ____________________________________ 16 1.2. Các dịch vụ Internet __________________________________________________ 16 2 Giới thiệu về SQL Server 2000 ___________________________________________ 17 2.1 Giới Thiệu Về Transact SQL (T-SQL) ___________________________________ 18 2.1.1 Cú Pháp Của T-SQL:_________________________________________________ 23 2.1.2 Các thành phần Control-Of Flow _______________________________________ 25 2.1.3 Thực Thi Các Câu Lệnh SQL __________________________________________ 25 2.1.4 Cấu Trúc Vật Lý Của Một SQL Server Database ___________________________ 26 2.1.5 Cấu Trúc Logic Của Một SQL Server Database ___________________________ 27 3 Asp.Net ______________________________________________________________ 34 3.1 Khác biệt giữa ASP.NET và ASP _______________________________________ 35 3.2 Kiểu mẫu RESQUEST/RESPONSE ____________________________________ 36 3.3 Kiểu mẫu EVENT-DRIVEN___________________________________________ 37 4 Sơ lược về .NetFramework CLR _________________________________________ 38 III XÂY DỰNG WEBSITE “SINH VIÊN NỘI TRÚ ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN” _______________________________________________________________ 43 1 Chức năng chính ______________________________________________________ 43 Nguyễn Thị Ngọc Minh – Lớp Tin học Kinh Tế 46A 1 Chuyên đề thực tập 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 2 Sơ đồ website: ________________________________________________________ 47 2.1 2.2 2.3 2.4 3 Sinh viên và các đối tượng khác truy cập đến website: ___________________________ 47 Ban quản lí kí túc xá _____________________________________________________ 48 Cập nhật thông tin _______________________________________________________ 49 Quản lí sinh viên _________________________________________________________ 49 Các chức năng chính: __________________________________________________ 52 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 4 Cung cấp thông tin _______________________________________________________ 44 Quản lí danh sách sinh viên ________________________________________________ 44 Đăng kí ra vào kí túc xá, chuyển phòng ở cho sinh viên _________________________ 44 Quản lí khách ra vào kí túc xá ______________________________________________ 45 Tạo diễn đàn cho sinh viên _________________________________________________ 45 Quản lí người dùng (phân quyền người sử dụng) ______________________________ 45 Đăng kí (Register) ________________________________________________________ 53 Đăng nhập______________________________________________________________ 55 Thêm/ Sửa/ Xóa thông tin _________________________________________________ 57 Tìm kiếm thông tin _______________________________________________________ 59 Quản lí quyền ___________________________________________________________ 61 Quản lí người dùng ______________________________________________________ 62 Một số giao diện chính của website _______________________________________ 67 Nguyễn Thị Ngọc Minh – Lớp Tin học Kinh Tế 46A 2 Chuyên đề thực tập Lời nói đầu Công nghệ thông tin ngày càng phát triển và con đẻ của nó là các web site cũng không ngừng lớn mạnh cả về số lượng cũng như chất lượng. Từ trang web quen thuộc www.google.com người dùng có thể tìm thấy rất nhiều các web site về mọi lĩnh vực: văn hoá, thời sự, khoa học công nghệ, làm đẹp, nấu ăn, thể thao, ca nhạc, phim ảnh…Độc giả sẽ click chuột vào đâu? Tất nhiên là vào những địa chỉ chứa những thông tin người dùng tìm kiếm, hay những web site ấn tượng. Ngày nay, việc tự tạo ra trang web cho riêng mình không còn là điều khó khăn. Chẳng hạn như, khi truy cập vào trang web 360.yahoo.com , người dùng có thể dễ dàng tạo ra web site cá nhân, tự thiết kế giao diện, nội dung trong Blog của mình theo phong cách riêng. Tuy nhiên, những web site như vậy, phần lớn chỉ mang tính giải trí, để tạo ra một trang web có sức sống bền lâu thì bản thân nó phải mang lại lợi ích cho nhiều người. Giao diện bắt mắt là yếu tố quan trọng để người xem click chuột đến web site của bạn. Nhưng yếu tố quyết định giữ chân độc giả lại là nội dung mà web site cung cấp. Đi theo lối mòn là sự lựa chọn có nhiều thách thức, tuy nhiên, được tham gia một khóa học khá lí thú về qui trình thiết kế web site tại công ty TNHH Trí Tuệ Nhân Tạo, em đã chọn nơi thực tập tại công ty và định hướng đề tài thực tập là thiết kế web site theo một lối đi mới. Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong được sự phê bình, góp ý của cô giáo – Ts.Trần Thị Thu Hà. Nguyễn Thị Ngọc Minh – Lớp Tin học Kinh Tế 46A 3 Chuyên đề thực tập I GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VÀ XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI THỰC TẬP 1. Giới thiệu chung về công ty Tên công ty : AI.Co.ltd (Artificial intelligence Limited Company) Giám đốc : Hoàng Ngọc Trung Địa chỉ : Nhà CT2B, Lê Đức Thọ, Mĩ Đình, Hà Nội Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH Số điện thoại: 04.7870.216 Fax :04 787 0216 Website : Email : [email protected] http://www.aivietnam.net Các lĩnh vực hoạt động chính • Sản xuất và gia công phần mềm • Đào tạo và hỗ trợ đào tạo • Cung cấp các hệ thống phần mềm phục vụ đào tạo • Nghiên cứu, phát triển và tư vấn giải pháp công nghệ • In ấn, xuất bản tài liệu công nghệ thông tin • Thiết kế, thi công và bảo trì các hệ thống mạng WAN, LAN • Sản xuất và sửa chữa các thiết bị điện, điện tử . Nguyễn Thị Ngọc Minh – Lớp Tin học Kinh Tế 46A 4 Chuyên đề thực tập 1.1 Các sản phẩm dịch vụ • Phần mềm quản lí đào tạo và hỗ trợ đào tạo o Phần mềm quản lí đào tạo – TMS o Trường học trực tuyến (Elearning) – School online o Thư viện điện tử - LMS o Phần mềm thi trực tuyến – Testing & Certification • Phần mềm y tế o Từ điển y học – MD o Hệ chuyên gia y học - ME • Phần mềm quản lí doanh nghiệp o Hệ thống quản lý nhân sự - HRDS o Hệ thống quản lý hoạt động doanh nghiệp. o Hệ thống chăm sóc khách hàng. o Hệ thống quản lý khách sạn – HMS • Ứng dụng thương mại điện tử o Web site cho doanh nghiệp o Giải pháp quản lý doanh nghiệp trên môi trường Web Nguyễn Thị Ngọc Minh – Lớp Tin học Kinh Tế 46A 5 Chuyên đề thực tập 1.2 Cơ cấu tổ chức Giám đốc P. Nghiên cứu và đào tạo P. Phần mềm Bộ phận .Phân tích thiết kế P.Lập trình Bộ phận Kiểm thử Nguyễn Thị Ngọc Minh – Lớp Tin học Kinh Tế 46A Bộ phận Kiểm soát chất lượng Bộ phận Thiết kế đồ hoạ Bộ phận Triển khai và tư vấn khách hàng 6 Chuyên đề thực tập • Phòng phần mềm: Mục tiêu: thay thế các thao tác nghiệp vụ thủ công, tiếp cận các phương pháp quản lý hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh • Bộ phận phân tích thiết kế Nguyễn Thị Ngọc Minh – Lớp Tin học Kinh Tế 46A 7 Chuyên đề thực tập Đưa ra các giải pháp phần mềm toàn diện,đề xuất các phương án tốt nhất để hỗ trợ khách hàng trong việc xác định yêu cầu và mục tiêu của dự án . • Phòng lập trình Biến bản vẽ thiết kế thành phần mềm hay các web site • Bộ phận kiểm thử Kiểm thử tất cả các phần mềm, phát hiện lỗi trong quá trình chạy thử nhằm chuyển giao cho khách hàng những sản phẩm phần mềm có chất lượng cao Nguyễn Thị Ngọc Minh – Lớp Tin học Kinh Tế 46A 8 Chuyên đề thực tập • Bộ phận kiểm soát chất lượng Bộ phận có nhiệm vụ kiểm tra và giám sát chất lượng sản phẩm trước khi chuyển giao để đảm bảo chất lượng hoàn hảo nhất, thoả mãn yêu cầu của khách hang • Bộ phận triển khai và tư vấn khách hàng Đội ngũ triển khai, bảo trì và hỗ trợ Khách hàng đưa sản phẩm phần mềm đến với Khách hàng, đáp ứng các nhu cầu thay đổi của Khách hang Nguyễn Thị Ngọc Minh – Lớp Tin học Kinh Tế 46A 9 Chuyên đề thực tập • Bộ phận thiết kế đồ hoạ • Phòng đào tạo và nghiên cứu Xây dựng các chương trình, nội dung đào tạo, tài liệu nghiên cứu để thực hiện việc đào tạo cho sinh viên, hỗ trợ cho sinh viên tự học, cung cấp cho các tổ chức đào tạo các doanh nghiệp CNTT. Xây dựng hệ thống chia sẻ tin tức, tài nguyên cho cộng đồng CNTT Nguyễn Thị Ngọc Minh – Lớp Tin học Kinh Tế 46A 10 Chuyên đề thực tập Mô hình hoạt động 1.3 Đối tác • Đối tác trong nước o Tập đoàn FPT o Vietsoft o CMC o VITEC o H.I.B o Toyota o Trường ĐH Công nghệ o Báo Nhân Dân Nguyễn Thị Ngọc Minh – Lớp Tin học Kinh Tế 46A 11 Chuyên đề thực tập o Vietnamnet • Đối tác nước ngoài o Hãng truyền thông Brainsonic o Hogeschool Drenthe 2. Xác định đề tài 2.1 Lý do chọn đề tài Sau một thời gian thực tập tại công ty, được tham gia trực tiếp vào dự án ETC (xây dựng web site du lịch), và tiến hành phân tích thiết kế web site “Vì người nghèo”, em đã tìm hiểu qui trình thiết kế web site và các công cụ hỗ trợ khác. Đặc biệt ngôn ngữ thiết kế mô hình UML và các kĩ thuật đồ họa đã định hướng cho em một lối đi mới cho đề tài thiết kế web site vốn được coi là lối mòn. Mục đích lớn nhất của công nghệ thông tin là các ứng dụng trong thực tế, đáp ứng những nhu cầu nhất định của người sử dụng. Là sinh viên năm cuối trường ĐH Kinh tế Quốc Dân, em mong muốn đề tài thực tập của mình có thể ứng dụng trong thực tế, hữu ích, thiết thực mà đối tượng sử dụng gần gũi nhất là các sinh viên trong trường. Bản thân đã từng sinh hoạt trong kí túc xá của trường, em nhận thấy việc quản lý một số lượng lớn các sinh viên từ nhiều tỉnh thành, học tại các khoa, khóa khác nhau gặp không ít những khó khăn. Kí túc xá đã xây thêm tòa nhà và sắp tới sẽ quản lý cả các sinh viên nước ngoài. Ban quản lý phải quản lý các phòng ở, sắp xếp các sinh viên cùng khoa, khóa trong một phòng, mỗi phòng gồm 10 người. Trong một một học kì có thể có rất nhiều lượt sinh Nguyễn Thị Ngọc Minh – Lớp Tin học Kinh Tế 46A 12 Chuyên đề thực tập viên chuyển ra và chuyển vào các phòng, ban quản lí phải sắp xếp lại chỗ ở cho từng đối tượng này. Tình hình an ninh, vé gửi xe, đóng tiền điện nước, khách ở trọ qua đêm, được quản lý thuận tiện hơn qua website. Mặt khác, các bậc phụ huynh luôn muốn có được các thông tin chính xác về con em mình: điều kiện sinh hoạt, các bạn cùng phòng… Nhà trường đã tài trợ cho kí túc xá một số lượng lớn các máy tính có kết nối Internet. Vì vậy: Web site quản lý sinh viên kí túc xá là một giải pháp tốt cho các vấn đề nêu trên. Trang web không chỉ hướng tới ban quản lý, sinh viên, phụ huynh mà mọi người đều có thể truy cập, tìm kiếm thông tin và hiểu thêm về các hoạt động, cũng như danh tiếng, uy tín của trường, cuộc sống của các sinh viên kí túc xá… 2.2 Mục tiêu của đề tài Một web site thành công đòi hỏi phải có sự thiết kế cẩn thận, giao diện đẹp mắt và nội dung thông tin chất lượng, được bố trí khoa học. Thiết kế web site được coi là một lối mòn cho sự lựa chọn đề tài thực tập của các sinh viên công nghệ thông tin. Kết quả là, đã có khá nhiều web site do các sinh viên tạo ra phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức. “Con đường quen thuộc nhất cũng có thể có những lối đi mà bạn chưa từng đặt chân đến” - với quan niệm như vậy, trong học kì cuối của mình, em đã thực tập tại công ty AI (Artificial Intelligence) và mong muốn những gì đã học tại nhà trường và những kinh nghiệm thực tế từ kì thực tập sẽ giúp em tìm được môt “lối đi” mới trong đề tài của mình. Nguyễn Thị Ngọc Minh – Lớp Tin học Kinh Tế 46A 13 Chuyên đề thực tập Mục tiêu của đề tài là có thể áp dụng vào thực tế. Trang web sẽ cung cấp các thông tin cần thiết cho người sử dụng, thuận tiện cho việc quản lý mà vẫn đảm bảo quyền riêng tư cá nhân. Ban quản lý sẽ có được thông tin về các sinh viên, phòng ở và các thông tin liên quan một cách hệ thống. Sinh viên và các đối tượng khác có thể tìm được các thông tin hữu ích từ web site. 2.3 Dự kiến Web site sẽ được thiết kế bằng VB.Net, thiết kế cơ sở dữ liệu bằng SQL, phân tích thiết kế bằng ngôn ngữ mô hình UML, thiết kế giao diện bằng công cụ Dotnetnuke, photoshop… Trong khuôn khổ thời gian và kinh phí nhất định, web site chỉ dừng lại ở ứng dụng Desktop. Trong thời gian tới, web site có thể được đăng kí tên miền, phát triển web site chạy trên mạng máy tính và tất cả người dùng đều có thể truy cập vào web site mọi nơi, mọi lúc. Đề tài được lựa chọn là Xây dựng web site quản lý sinh viên kí túc xá trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân. Và phục vụ cho đề tài đó, trong thời gian thực tập của mình, em đã tìm hiểu về nơi thực tập (công ty TNHH Trí Tuệ Nhân Tạo), tìm hiểu các qui trình thiết kế web site, các kĩ thuật và công cụ hỗ trợ đặc biệt là ngôn ngữ thiết kế mô hình UML. Em hi vọng công cụ này sẽ phát huy được sức mạnh của nó trong quá trình thiết kế web site. Nguyễn Thị Ngọc Minh – Lớp Tin học Kinh Tế 46A 14 Chuyên đề thực tập II CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ WEBSITE 1 Tổng quan về internet Internet là mạng máy tính kết nối các máy tính với nhau, nó có nguồn gốc từ dự án Arpanet của Bộ Quốc Phòng Mỹ năm 1969 nhằm xây dựng một mạng nối các trung tâm nghiên cứu khoa học và quân sự với nhau. Năm 1970, ra đời thêm hai mạng Store and forwarrd và Alohanet. Năm 1972, Tomlinson phát mình ra chương trình thư tín điện tử E-mail và ứng rụng này nhanh chóng được áp dụng rộng rãi. Arpanet nhanh chóng phát triển và được tách thành hai mạng riêng vào năm 1983 là Milnet và Arpanet. Tuy nhiên, thời gian sau đó, kế hoạch sử dụng mạng Arpanet không thu được kết quả như mong muốn do một số lí do về kĩ thuật và chính trị. Hội đồng khoa học Mĩ đã quyết định xây dựng một mạng riêng NFSFNET liên kết các trung tâm tính toán lớn và các trường Đại học năm 1986. Mạng này đã phát triển rất nhanh và thuật ngữ Internet ra đời từ đây. Lợi ích của hệ thống trên mạng ngày càng được nhiều người biết đến, tận dụng và khai thác, người ta có thể dễ dàng trao đổi thông tin giữa các vùng với khoảng cách ngày càng xa. Những năm 1990, người ta bắt đầu mở rộng hệ thống mạng sang lĩnh vực thương mại. Ngày nay, Internet đã trở thành một phần tất yếu của cuộc sống hiện đại, nó trở nên phổ biến giống như điện thoại hay ti vi. Internet là một phương tiện thông tin hoàn hảo, giúp việc thông tin liên lạc trở nên thuận tiện hơn bao giờ hết. Nguyễn Thị Ngọc Minh – Lớp Tin học Kinh Tế 46A 15 Chuyên đề thực tập 1.1. Cách thức truyền thông trên Internet Mạng cục bộ (LAN) ra đời trong những năm 60 là công nghệ dựa trên các phần cứng riêng biệt, nối các máy tính với nhau trong phạm vi hẹp Tiếp đó là mạng lớn hơn - mạng diện rộng WAN, nối nhiều máy tính với nhau trong phạm vi rộng thông qua hệ thống dây truyền dẫn. Hai mạng này bị hạn chế chỉ trong từng mạng riêng rẽ, hơn nữa hầu hết các LAN, WAN không tương thích với nhau. Internet được thiết kế để liên kết các mạng với nhau và cho phép thông tin được lưu thông một cách tự do giữa những người sử dụng. Để làm được điều đó, cần có các bộ định tuyến nối các LAN và WAN. Các máy tính được nối với nhau như vậy phải có chung một giao thức (một tập hợp các luật dùng chung quy định về cách thức truyền tin). Các chuẩn giao thức được sử dụng hiện nay là giao thức TCP/IP, SNA, X.25. Giao thức TCP/IP cho phép dữ liệu dưới dạng các gói nhỏ. Giao thức này đảm bảo việc thông suốt thông tin giữa các máy tính. Một mạng máy tính gồm một máy trung tâm và nhiều máy trạm. Internet được coi là mạng của các mạng. 1.2. Các dịch vụ Internet • Thư điện tử : trao đổi thông tin giữa các cá nhân, tổ chức với nhau • Word wide web Web là một dịch vụ của Internet chứa thông tin bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh thậm chí cả video. • Dịch vụ truyền file FTP Dùng để trao đổi các tệp tin từ máy chủ đến các máy cá nhân và ngược lại. • Gropher : Dịch vụ này hoạt động như thư viện menu. Nguyễn Thị Ngọc Minh – Lớp Tin học Kinh Tế 46A 16 Chuyên đề thực tập • Telnet: Dịch vụ này cho phép truy cập đến Server được xác định rõ ràng 2 Giới thiệu về SQL Server 2000 SQL Server 2000 là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database Management System (RDBMS) ) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client computer và SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS. SQL Server 2000 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server 2000 có thể kết hợp "ăn ý" với các server khác như Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server.... SQL Server có 7 editions: • Enterprise : Chứa đầy đủ các đặc trưng của SQL Server và có thể chạy tốt trên hệ thống lên đến 32 CPUs và 64 GB RAM. Thêm vào đó nó có các dịch vụ giúp cho việc phân tích dữ liệu rất hiệu quả (Analysis Services) • Standard : Rất thích hợp cho các công ty vừa và nhỏ vì giá thành rẻ hơn nhiều so với Enterprise Edition, nhưng lại bị giới hạn một số chức năng cao cấp (advanced features) khác, edition này có thể chạy tốt trên hệ thống lên đến 4 CPU và 2 GB RAM. • Personal: được tối ưu hóa để chạy trên PC nên có thể cài đặt trên hầu hết các phiên bản windows kể cả Windows 98. Nguyễn Thị Ngọc Minh – Lớp Tin học Kinh Tế 46A 17 Chuyên đề thực tập • Developer : Có đầy đủ các tính năng của Enterprise Edition nhưng được chế tạo đặc biệt như giới hạn số lượng người kết nối vào Server cùng một lúc... Edition này có thể cài trên Windows 2000 Professional hay Win NT Workstation. • Desktop Engine (MSDE): Ðây chỉ là một engine chạy trên desktop và không có user interface (giao diện). Thích hợp cho việc triển khai ứng dụng ở máy client. Kích thước database bị giới hạn khoảng 2 GB. • Win CE : Dùng cho các ứng dụng chạy trên Windows CE • Trial: Có các tính năng của Enterprise Edition, download free, nhưng giới hạn thời gian sử dụng. 2.1 Giới Thiệu Về Transact SQL (T-SQL) Transact-SQL là ngôn ngữ SQL mở rộng dựa trên SQL chuẩn của ISO (International Organization for Standardization) và ANSI (American National Standards Institute) được sử dụng trong SQL Server khác với PSQL (Procedural-SQL) dùng trong Oracle. T-SQL được chia làm 3 nhóm: ✓ Data Definition Language (DDL): Ðây là những lệnh dùng để quản lý các thuộc tính của một database như định nghĩa các hàng hoặc cột của một table, hay vị trí data file của một database...thường có dạng • Create object_Name • Alter object_Name Nguyễn Thị Ngọc Minh – Lớp Tin học Kinh Tế 46A 18 Chuyên đề thực tập • Drop object_Name Trong đó object_Name có thể là một table, view, stored procedure, indexes... Ví dụ: Lệnh Create sau sẽ tạo ra một table tên Importers với 3 cột CompanyID,CompanyName,Contact USE Northwind CREATE TABLE Importers( CompanyID int NOT NULL, CompanyName varchar(40) NOT NULL, Contact varchar(40) NOT NULL ) Lệnh Alter cho phép ta thay đổi định nghĩa của một table như thêm(hay bớt) một cột hay một Constraint... USE Northwind ALTER TABLE Importers ADD ContactTitle varchar(20) NULL Lệnh Drop hoàn toàn xóa table khỏi database nghĩa là cả định nghĩa của table và data bên trong table đều biến mất USE Northwind Nguyễn Thị Ngọc Minh – Lớp Tin học Kinh Tế 46A 19 Chuyên đề thực tập DROP TABLE Importers ✓ Data Control Language (DCL): Ðây là những lệnh quản lý các quyền truy cập lên từng object (table, view, stored procedure...). Thường có dạng sau: • Grant • Revoke • Deny Ví dụ: Lệnh sau sẽ cho phép user trong Public Role được quyền Select đối với table Customer trong database Northwind (Role là một khái niệm giống như Windows Group ) USE Northwind GRANT SELECT ON Customers TO PUBLIC Lệnh sau sẽ từ chối quyền Select đối với table Customer trong database Northwind của các user trong Public Role USE Northwind DENY SELECT ON Customers TO PUBLIC Nguyễn Thị Ngọc Minh – Lớp Tin học Kinh Tế 46A 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan