BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------
NGUYỄN THỊ THU TRANG
XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO HACCP
TẠI CÔNG TY TNHH TMTS THÁI BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
HÀ NỘI 2008
Môc lôc
Lêi më ®Çu ...................................................................................................... 4
PhÇn I: Tæng quan .............................................................................................. 7
Ch-¬ng I: Mét vµi nÐt vÒ t×nh h×nh khai th¸c, nu«i trång thuû s¶n ë ViÖt Nam
vµ c«ng t¸c qu¶n lý chÊt l-îng thuû s¶n ................................................................... 7
I.1. Giíi thiÖu chung vÒ t×nh h×nh khai th¸c, nu«i trång thuû s¶n ë ViÖt nam ...... 7
I.2. HiÖn tr¹ng c«ng t¸c kiÓm so¸t chÊt l-îng vµ an toµn thùc phÈm thuû s¶n ë
ViÖt nam ...................................................................................................................... 9
I.2.1. Ph-¬ng ph¸p luËn trong kiÓm so¸t chÊt l-îng theo quan ®iÓm thÕ giíi ...... 9
I.2.2. LÞch sö h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña HACCP ............................................. 10
I.2.3. ThiÕt lËp vµ triÓn khai ch-¬ng tr×nh kiÓm so¸t chÊt l-îng vµ an toµn thùc
phÈm ®èi víi c¸c ®èi t-îng ®¶m tr¸ch tõng c«ng ®o¹n cña chuçi s¶n xuÊt thuû
s¶n .......................................................................................................................... 12
Ch-¬ng II: Ch-¬ng tr×nh kiÓm so¸t chÊt l-îng vµ an toµn thùc phÈm theo
quan ®iÓm HACCP ..................................................................................................... 16
II.1. Giíi thiÖu chung vÒ ch-¬ng tr×nh QLCL theo HACCP .................................. 16
II.1.1. V× sao ph¶i ¸p dông HACCP ...................................................................... 16
II.1.2. Lîi Ých cña viÖc thùc hiÖn HACCP ............................................................. 16
II.1.3. §iÒu kiÖn ®Ó c¬ së cã thÓ ¸p dông HACCP ................................................ 17
II.2. S¬ ®å ch-¬ng tr×nh HACCP ............................................................................... 18
II.3. C¸c nguyªn t¾c thiÕt lËp nªn mét hÖ thèng HACCP hiÖu qu¶ ....................... 19
II.4. 12 b-íc x©y dùng HACCP ................................................................................. 20
II.4.1. B-íc1: Thµnh lËp ®éi HACCP ................................................................... 20
II.4.2. B-íc2: M« t¶ s¶n phÈm .............................................................................. 21
II.4.3. B-íc3: Môc ®Ých sö dông ............................................................................ 21
II.4.4. B-íc4: X©y dùng s¬ ®å quy tr×nh c«ng nghÖ ............................................... 21
II.4.5. B-íc5: KiÓm tra s¬ ®å quy tr×nh c«ng nghÖ trªn thùc tÕ ............................ 21
II.4.6. B-íc6: Ph©n tÝch mèi nguy vµ x¸c ®Þnh c¸c biÖn ph¸p phßng ngõa .......... 22
II.4.7. B-íc7: X¸c ®Þnh c¸c ®iÓm kiÓm so¸t tíi h¹n .............................................. 26
II.4.8. B-íc8: ThiÕt lËp c¸c giíi h¹n tíi h¹n ......................................................... 27
II.4.9. B-íc9: ThiÕt lËp c¸c ch-¬ng tr×nh gi¸m s¸t ®iÓm kiÓm so¸t tíi h¹n .......... 28
II.4.10. B-íc10: §Ò ra c¸c hµnh ®éng söa ch÷a ................................................... 30
II.4.11. B-íc11: ThÈm tra ..................................................................................... 31
II.4.12. B-íc12: ThiÕt lËp thñ tôc l-u tr÷ hå s¬ .................................................... 32
PhÇn II: Môc tiªu vµ ph-¬ng ph¸p nghiªn cøu ............................... 35
I. Môc tiªu: ................................................................................................................... 35
II. Ph-¬ng ph¸p nghiªn cøu: ...................................................................................... 35
II.1. X©y dùng nhµ m¸y (phÇn cøng) .......................................................................... 35
II.2. X©y dùng hÖ thèng QLCL theo HACCP (phÇn mÒm) ........................................ 40
II.3 ¸p dông hÖ thèng QLCL theo HACCP t¹i C«ng ty TNHH Th-¬ng m¹i Thñy
s¶n Th¸i B×nh D-¬ng ................................................................................................... 42
PhÇn III: KÕt qu¶ vµ th¶o luËn ................................................................. 43
Ch-¬ng I: X©y dùng hÖ thèng QLCL t¹i C«ng ty TNHH Th-¬ng m¹i Thñy
s¶n Th¸i B×nh D-¬ng .................................................................................................. 43
I.1. ThiÕt kÕ mÆt b»ng nhµ m¸y ................................................................................ 43
Phô lôc 1: MÆt b»ng tæng thÓ nhµ m¸y
Phô lôc 2: MÆt b»ng khu s¶n xuÊt -ít
Phô lôc 3: MÆt b»ng khu s¶n xuÊt kh«
I.2. X©y dùng hÖ thèng QLCL theo HACCP trªn mÆt b»ng ®· thiÕt kÕ................ 44
I.2.1. Quy tr×nh c«ng nghÖ s¶n phÈm c¸ chØ vµng kh« .......................................... 44
I.2.2. X©y dùng c¸c ch-¬ng tr×nh tiªn quyÕt........................................................... 46
I.2.2.1. Quy ph¹m vÖ sinh chuÈn SSOP ................................................................. 47
Phô lôc 4: QuyÕt ®Þnh ¸p dông SSOP vµo s¶n xuÊt
SSOP1: An toµn nguån n-íc ............................................................................ 48
SSOP2: An toµn n-íc ®¸ .................................................................................. 50
SSOP 3: C¸c bÒ mÆt tiÕp víi s¶n phÈm ............................................................. 52
SSOP4: Ng¨n ngõa sù nhiÕm chÐo ................................................................... 56
SSOP5: VÑ sinh c¸ nh©n .................................................................................. 58
SSOP6: B¶o vÖ s¶n phÈm kh«ng bÞ nhiÔm bÈn ................................................. 61
SSOP7: B¶o qu¶n ho¸ chÊt phô gia................................................................... 64
SSOP8: Søc khoÎ c«ng nh©n ............................................................................ 67
SSOP9: KiÓm so¸t ®éng g©y h¹i ....................................................................... 68
SSOP10: KiÓm so¸t chÊt th¶i ............................................................................ 70
I.2.2.2. Quy ph¹m s¶n xuÊt GMP ®èi víi s¶n phÈm c¸ chØ vµng kh« tÈm gia vÞ ... 71
Phô lôc 5: QuyÕt ®Þnh ¸p dông GMP vµo s¶n xuÊt
GMP1.1: C«ng ®o¹n tiÕp nhËn nhiªn liÖu ........................................................ 72
GMP1.2: C«ng ®o¹n röa 1 ............................................................................... 74
GMP1.3: C«ng ®o¹n b¶o qu¶n nguyªn liÖu ..................................................... 75
GMP1.4: C«ng ®o¹n s¬ chÕ, chÕ biÕn kiÓm tra ký sinh trïng ......................... 76
GMP1.5: C«ng ®o¹n röa 2 ............................................................................... 77
GMP1.6: C«ng ®o¹n ng©m tÈm........................................................................ 78
GMP1.7: C«ng ®o¹n xÕp vØ .............................................................................. 78
GMP1.8: C«ng ®o¹n ph¬i sÊy, gì vØ ................................................................ 79
GMP1.9: C«ng ®o¹n chØnh h×nh, ph©n cì, lo¹i ................................................ 80
GMP1.10: C«ng ®o¹n ®ãng thïng, ghi nh·n ................................................... 81
GMP1.11: C«ng ®o¹n b¶o qu¶n ....................................................................... 81
I.2.3. X©y dùng kÕ ho¹ch HACCP .......................................................................... 82
Phô lôc 6: QuyÕt ®Þnh ¸p dông HACCP vµo s¶n xuÊt
Phô lôc 7: QuyÕt ®Þnh thµnh lËp ®éi HACCP
B¶ng m« t¶ s¶n phÈm ...................................................................................... 84
B¶ng m« t¶ quy tr×nh c«ng nghÖ ...................................................................... 86
B¶ng ph©n tÝch mèi nguy ................................................................................. 88
B¶ng tæng hîp x¸c ®Þnh CCP ®èi víi s¶n phÈm c¸c chØ vµng kh« tÈm gia vÞ . 93
B¶ng tæng hîp kÕ ho¹ch HACCP ..................................................................... 94
KÕ ho¹ch kiÓm tra n-íc, n-íc ®¸ 2008............................................................ 96
Phô lôc 8: KÕt qu¶ kiÓm tra ho¸ lý, vi sinh n-íc, n-íc ®¸ t¹i viÖn Pasteur
KÕ ho¹ch kiÓm tra nguyªn liÖu b¸n thµnh phÈm ............................................. 97
Phô lôc 9: KÕt qu¶ kiÓm tra c¸c chØ tiªu vi sinh trªn NL, BTP t¹i C¬ quan cã
thÈm quyÒn
KÕ ho¹ch diÖt chuét ......................................................................................... 98
KÕ ho¹ch lÊy mÉu vÖ sinh c«ng nghiÖp 2008 .................................................. 100
Phô lôc 10: KÕt qu¶ kiÓm tra vi sinh c¸c mÉu VSCN t¹i C¬ quan cã thÈm quyÒn
C¸c biÓu mÉu gi¸m s¸t ..................................................................................... 101
Phô lôc 11: KÕt qu¶ kiÓm tra ®iÒu kiÖn ®¶m b¶o vsattp do NAFIQAD thùc hiÖn
KÕt luËn ................................................................................................................. 121
Tµi liÖu tham kh¶o ......................................................................................... 122
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------
NGUYỄN THỊ THU TRANG
XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO HACCP
TẠI CÔNG TY TNHH TMTS THÁI BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM CÔNG THÀNH
HÀ NỘI 2008
1
2
LỜI MỞ ĐẦU
An toàn vệ sinh thực phẩm luôn là yêu cầu bức thiết của toàn xã hội, ảnh
hưởng thường xuyên và trực tiếp tới sức khỏe nhân dân, ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát
triển kinh tế xã hội, quan hệ quốc tế và an sinh xã hội, được Lãnh đạo Đảng, Quốc hội
và nhà nước đặc biệt quan tâm.
Trong những năm qua, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị Quyết 46/NQ-TW ngày
23/2/2005 về công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình
mới. Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm, Pháp lệnh Chất
lượng hàng hóa. Chính phủ đã ban hành Nghị định hướng dẫn các Pháp lệnh nêu trên.
Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều Quyết định, Chỉ thị tăng cường kiểm soát chất
lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo ATVSTP nói chung và ATVSTP Nông Lâm sản
và Thủy sản nói riêng.
Ở nước ta, thuỷ sản là một trong ba mặt hàng mang lại giá trị xuất khẩu cao
(năm 2007, xuất khẩu thuỷ sản đạt 3,75 triệu USD). Tuy nhiên các nước nhập khẩu
thủy sản chủ yếu là các nước phát triển, trong đó Nhật Bản, Mỹ, Liên minh Châu Âu
(EU) là 3 thị trường lớn, thu hút 93 – 97% tổng lượng thủy sản buôn bán trên thế giới.
Các nước này đều có yêu cầu rất cao về chất lượng sản phẩm, kiểu dáng bao bì, trong
khi trình độ chung của các nước xuất khẩu thuỷ sản trong đó có Việt Nam còn lạc hậu,
trang bị kỹ thuật còn ở mức thấp, thiếu vệ sinh. Các nước nhập khẩu thủy sản ngày
càng có nhiều luật lệ, quy định chặt chẽ trong quản lý, kiểm soát chất lượng sản
phẩm. Để giữ vững và phát triển, Việt Nam phải có nhiều biện pháp đáp ứng, thỏa
mãn các yêu cầu của thị trường nhập khẩu, tạo lợi thế cạnh tranh với các nước xuất
khẩu thủy sản khác.
Công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu của Việt Nam đã trải qua chặng
đường phát triển rất dài, từ chỗ chỉ có một công ty xuất khẩu là SEAPRODEX đến
việc hình thành hệ thống các công ty xuất khẩu thủy sản ở địa phương; từ chỗ chỉ có
một thành phần kinh tế quốc doanh, nay bên cạnh doanh nghiệp nhà nước đã có nhiều
doanh nghiệp tư nhân quy mô lớn và các công ty liên doanh nước ngoài, từ trình độ
công nghệ rất thấp, sản phẩm chủ yếu là sơ chế đông lạnh (dạng Block) đến nay nhiều
quy trình công nghệ tiến tiến đã được áp dụng tạo ra những sản phẩm đa dạng như sản
phẩm có giá trị cao, sản phẩm giá trị gia tăng, sản phẩm ăn liền, sản phẩm đóng gói
nhỏ trực tiếp tiêu thụ tại các cửa hàng, siêu thị, từ trình độ rất yếu kém về quản lý chất
lượng (thậm chí có thể nói các nhà quản lý doanh nghiệp còn xa lạ với quản lý chất
lượng) ngày nay đã có nhiều doanh nghiệp đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của
thị trường EU. Hầu hết các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu đi các thị trường
đều áp dụng phương pháp quản lý chất lượng theo HACCP (Hazard Analysis and
3
Critical Control Points - Phân tích mối nguy và kiểm soát các điểm tới hạn), một
phương pháp quản lý chất lượng được thế giới áp dụng phổ cập.
Chất lượng sản phẩm và an toàn vệ sinh của sản phẩm chỉ được bảo đảm khi
sản phẩm được sản xuất trong nhà xưởng được xây dựng theo những tiêu chuẩn quy
định với hệ thống quản lý có thể kiểm soát được những mối nguy đối với ATVS sản
phẩm thủy sản và việc bảo đảm ATVS phải được thực hiện ngay từ khâu đầu tiên của
quá trình sản xuất tức là khâu sản xuất nguyên liệu bao gồm khai thác và nuôi trồng
cho đến khâu cuối cùng là chế biến và tiêu thụ. Nhận thức đúng đắn vấn đề trên, năm
2008, Ban Lãnh đạo Công ty TNHH Thương mại Thuỷ sản Thái Bình Dương (địa chỉ:
Khu phố 3, thị trấn Bình Đại, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre) đã quyết định đầu tư
nâng cấp, sửa chữa nhà xưởng, mở rộng mặt bằng, áp dụng chương trình quản lý chất
lượng theo HACCP. Tuy nhiên, thời gian đầu, việc thực hiện quản lý chất lượng theo
HACCP trong các doanh nghiệp thủy sản nói chung và tại Công ty nói riêng găp rất
nhiều khó khăn, trở ngại (thiếu vốn đầu tư, thiếu nhân lực và thậm chí rất khó khăn
mới có thể thuyết phục Hội đồng quản trị đầu tư vì nếu không áp dụng HACCP, Công
ty vẫn có thể xuất khẩu sản phẩm của mình đến các nước không có yêu cầu khắt khe
về an toàn vệ sinh như Châu Phi) nhưng đó là bước đi đầu tiên, đúng hướng để đưa
hàng thủy sản của Công ty vào thị trường khó tính như Châu Âu.
Đến nay, Công ty được kiểm tra, công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh
trong chế biến thủy sản, đáp ứng các yêu cầu đặt ra của Ngành thủy sản và của các thị
trường khó tính như EU, Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản… Công ty tự hào là 1 trong 38
doanh nghiệp (trên tổng số hơn 500 doanh nghiệp chế biến thủy sản việt Nam) được
Cục Kiểm tra và Kiểm dịch Liên Bang Nga đến kiểm tra, công nhận cơ sở đạt tiêu
chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, đủ điều kiện để xuất khẩu thủy sản vào thị trường
này.
Trong khuôn khổ đồ án này, tôi xin được trình bày toàn bộ quá trình xây dựng
hệ thống quản lý chất lượng theo HACCP, từ thiết kế mặt bằng nhà máy (tôi tham gia
với tư cách là người tư vấn, trực tiếp góp ý, tính toán diện tích, vị trí của từng khu
vực) đến áp dụng hệ thống HACCP (tôi trực tiếp xây dựng 3 chương trình SSOP,
GMP, HACCP, các biểu mẫu và thử áp dụng trong 1 thời gian 1 tháng tại Công ty
TNHH Thương mại Thủy sản Thái Bình Dương). Đến nay, chương trình này đã được
thực hiện 5 tháng và bàn giao lại cho đội ngũ Quản lý chất lượng của Công ty thực
hiện.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Phạm Công Thành - Viện Công nghệ
Sinh học và Công nghệ Thực phẩm - Đại học Bách Khoa Hà Nội, người đã chỉ ra
những vấn đề còn tồn tại trong hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng tại Công ty,
giúp tôi hoàn thiện hơn trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Đồng thời, tôi
cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ông Phan Xuân Trang – Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm
4
Giám đốc Công ty cùng toàn thể các anh chị em trong Ban Lãnh đạo Công ty đã tạo
mọi điều kiện (đặc biệt là về vốn đầu tư) để tôi có thể hoàn thành đồ án này.
5
PHẦN I: TỔNG QUAN
CHƯƠNG I:
MỘT VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH KHAI THÁC, NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở
VIỆT NAM VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THỦY SẢN
I. 1. Giới thiệu chung về tình hình khai thác, nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam
Nước ta có đường bờ biển dài 3260 km, diện tích nuôi trồng thủy sản nước
ngọt và lợ chiếm hơn 1 triệu ha, vùng biển kinh tế đặc quyền trên 1 triệu km2.
Giống loài thủy sản tự nhiên: Nhóm cá trên 1200 loài, trong đó hơn 200 loài có
giá trị kinh tế, bao gồm cá tầng nổi: ngừ, nục, thu…; nhóm cá tầng đáy: song, đù,
đao…; nhóm nhuyễn thể: chân đầu (mực nang, mực ống, bạch tuộc…), chân bụng (ốc
hương, ốc nhảy…), xoang ruột (hải sâm, sá sùng, bào ngư…), hai mảnh vỏ (nghêu,
hàu, tu hài…); nhóm giáp xác: tôm, cua, moi… với sản lượng năm 2007 đạt 2 triệu
tấn, chiếm 51% sản lượng thủy sản.
Nuôi thuỷ sản ở Việt Nam bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ 1991, đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân 15-20%/ năm và đạt sản lượng năm 2007 là 1,95 triệu tấn, các đối
tượng nuôi chủ yếu bao gồm:
- Đối tượng nuôi nước ngọt: cá mè, trôi, trắm, chép, lóc, rôphi, cá tra, tôm càng
xanh…chiếm tỷ trọng 70-80% trong tổng sản lượng thủy sản nuôi, trong đó cá tra năm
2007 đã đạt khoảng 1 triệu tấn.
- Đối tượng nuôi nước lợ và nước mặn: nghêu, ốc hương, tôm sú, tôm chân
trắng, tôm hùm, cá ngừ, cá chẻm… chiếm tỷ trọng 20-30% tổng sản lượng thủy sản
nuôi, trong đó nhuyễn thể hai mảnh vỏ đạt sản lượng ổn định trên 300.000 tấn/năm.
Tôm hùm trong mấy năm gần đây phát triển mạnh ở 5 tỉnh miền trung với số lượng
giống được thả trên 135.000 con, mang lại doanh thu trên 1500 tỷ đồng mỗi năm.
Với số lượng giống loài phong phú, đa dạng, rất khác biệt về hương vị và giá
trị dinh dưỡng, từ lâu thủy sản đã là nguồn thực phẩm quan trọng luôn được người
Việt Nam ưa chuộng. Do đặc điểm vượt trội đối với sức khỏe (không gây béo phì,
cung cấp đầy đủ các loại axit amin không thay thế cho cơ thể) thủy sản đang ngày
càng trở thành món ăn rất ưa chuộng của những tầng lớp trung và thượng lưu. Mặt
khác, liên tục trong nhiều năm, thủy sản là ngành hàng xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt
Nam, với tốc độ tăng trưởng 20-45% những năm thập niên 90 và 10-15% những năm
đầu của thế kỷ 21, và đạt giá trị kim ngạch 3,75 tỷ USD/năm 2007.
Bảng 1: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của thuỷ sản Việt Nam 1991 –
2006 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Bộ Thuỷ sản)
6
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy so với năm 1991 sản lượng thuỷ sản 2006
tăng 3,41 lần, trong đó nuôi trồng tăng 4,66 lần, khai thác tăng 2,80 lần. So với năm
2001: Sản lượng nuôi trồng tăng: 2,28 lần, sản lượng khai thác tăng: 1,16 lần. Định
hướng phát triển của ngành đến 2010: sản lượng khai thác: 2 triệu tấn, sản lượng nuôi
trồng: 2 triệu tấn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu: 4 - 4,5 tỷ USD, trong đó từ thủy sản
nuôi là 2,5 - 3 tỷ USD
Qua số liệu trên cho thấy từ năm 1991, đặc biệt từ năm 2001, nuôi trồng thuỷ
sản đã góp phần ngày càng quan trọng trong việc tăng sản lượng thuỷ sản nói chung
và giá trị kim ngạch xuất khẩu nói riêng.
Bảng 2: Diễn biến sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng từ 1991-2006
Khai thác (1000 tấn)
Nuôi trồng (1000 tấn)
300
2000
2000
1617
1940
1437.3
1923.5
1202.5
1003.1
844.8
1151
1079
954
878
709.9
589.5
722
793
480.7
538
509
411
460
397
374
347
600
Theo FAO, tổng sản lượng thuỷ sản thế giới năm 2000 là 97 triệu tấn, nhu cầu
từ 2006 đến năm 2010 thế giới tăng mức tiêu thụ thuỷ sản mỗi năm 2 triệu tấn, và đạt
khoảng 120 triệu tấn/năm 2010. Theo US FDA đến năm 2030 thế giới sẽ tiêu thụ thuỷ
sản nhiều hơn năm 2000 khoảng 60 triệu tấn (nhu cầu tăng mỗi năm khoảng 2 triệu
358
900
714
1200
928
1500
1213
1280
1800
1856.1
1724.8
2100
1802.6
2400
0
1991
1992
1993 1994
1995
1996
1997
1998
1999 2000
2001
2002
2003
2004 2005
2006
2010
7
tấn). Để bảo vệ nguồn lợi, việc đáp ứng nhu cầu tăng tiêu thụ thuỷ sản của thế giới sẽ
dựa vào nuôi trồng là chính.
Theo thông báo của các cơ quan điều tra nguồn lợi, trữ lượng thuỷ sản ở biển
Việt Nam khoảng 3,5 đến 4,5 triệu tấn; nếu chúng ta khai thác dưới 50% trữ lượng
(khoảng 2 triệu tấn) thì năm sau trữ lượng nguồn lợi không giảm sút, nhưng nếu khai
thác cao hơn 50% thì năm sau trữ lượng giảm đi. Do vậy, để bảo vệ nguồn lợi chúng
ta không thể khai thác vượt quá 50% trữ lượng. Để đạt được tổng sản lượng thuỷ sản
đến năm 2010 là 4-4,5 triệu tấn, chúng ta sẽ phải phát triển nuôi trồng.
Do canh tác nông nghiệp đang ngày càng theo hướng thâm canh, kinh tế công
nghiệp và đô thị phát triển, những chất thải nông, công nghiệp chưa qua xử lý dẫn tới
môi trường và nguồn nước (môi trường sống của thủy sản) ngày càng bị ô nhiễm, việc
sử dụng lạm dụng các loại hóa chất kháng sinh, chất bảo quản…làm cho nguy cơ thực
phẩm thủy sản (cả đánh bắt và nuôi trồng) không đảm bảo an toàn vệ sinh ngày càng
cao. Từ năm 2007, khi Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại
Thế giới WTO, sản xuất thực phẩm nói chung và thủy sản nói riêng của Việt Nam sẽ
phải đáp ứng đầy đủ các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT) và rào cản an toàn
vệ sinh, an toàn dịch bệnh động và thực vật (SPS), đồng thời phải đáp ứng yêu cầu
ngày càng đa dạng về chủng loại, cao về chất lượng của người tiêu dùng trên thế giới
và trong nước. Do vậy, cần thiết phải áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng theo
quan điểm HACCP tại tất cả các nhà máy chế biến thủy sản ở Việt Nam, và dần tiến
tới chỉ cho phép các nhà máy này được xuất khẩu vào các thị trường.
I.2. Hiện trạng công tác kiểm soát chất lượng và an toàn thực phẩm thủy
sản ở Việt Nam
I.2.1. Phương pháp luận trong kiểm soát chất lượng theo quan điểm thế
giới
Đầu những năm 80, thế kỷ 20, xuất phát từ tình hình ngộ độc do sử dụng thực
phẩm ngày càng tăng cao, thế giới đã quyết định chuyển hướng hoạt động quản lý
chất lượng từ phương pháp cổ điển: lấy mẫu lô hàng cuối cùng để kiểm tra chất lượng
sang kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất, phương pháp kiểm soát là “nhận diện mối
nguy gây mất an toàn thực phẩm, và kiểm soát những mối nguy quan trọng nhất tại
điểm kiểm soát tới hạn - Hazard Analysis Critical Control Point - HACCP”.
Trước đây, việc đảm bảo chất lượng được thực hiện bằng cách lấy mẫu đại diện
sản phẩm cuối cùng để kiểm tra. Tuy nhiên, phương pháp này sau một thời gian thực
hiện đã bộc lộ rất nhiều nhược điểm, cụ thể là tỷ lệ mẫu lấy nhiều, chi phí kiểm tra tốn
kém gây lãng phí cho nhà sản xuất, khi kiểm tra phát hiện những mẫu sản phẩm cuối
cùng không đạt chất lượng sẽ buộc phải tiêu hủy toàn bộ lô hàng hoặc tái chế. Mặt
khác, đây là phương pháp hiệu quả không cao vì lô hàng cuối cùng là phần ngọn, khi
biết chất lượng kém thì toàn bộ nguyên liệu và quá trình lao động sản xuất ra lô hàng
8
đã bị huỷ hoại rồi. Riêng hàng thực phẩm do lô hàng cuối cùng không đồng nhất, nên
kết quả kiểm tra không đại diện cho lô hàng.
Hậu quả là khi kết luận đạt thì trong đó vẫn có sản phẩm không an toàn, người
tiêu dùng vẫn bị bệnh. Khi phát hiện mẫu không đạt an toàn sẽ kết luận không đạt thì
chúng ta đã huỷ oan phần sản phẩm có chất lượng tốt trong lô hàng đó. Sau này, FAOWHO kết luận cách quản lý chất lượng “cổ điển” này không hiệu quả.
Vì vậy, cần phải đổi mới phương pháp kiểm soát chất lượng thực phẩm: từ
kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng sang kiểm tra toàn bộ quá trình, từ việc kiểm
tra các chỉ tiêu chất lượng sang kiểm soát các yếu tố tác động tới chất lượng trong cả
quá trình sản xuất, từ việc loại bỏ thụ động những sai lỗi sang chủ động phòng ngừa
các nguy cơ gây ra sai lỗi, chuyển từ kiểm tra độc lập sang công nhận, thừa nhận lẫn
nhau, chuyển từ kiểm tra dàn đều không tập trung sang kiểm soát tập trung vào những
điểm quyết định tới an toàn thực phẩm. Theo những tiêu chuẩn bắt buộc chuyển sang
sản xuất theo những tiêu chuẩn chỉ quy định các chỉ tiêu quan trọng nhất và quy định
giới hạn phải tuân thủ. Phương pháp kiểm tra chất lượng mới này mang lại hiệu quả
kiểm soát cao, chi phí thấp mà luôn đảm bảo lô hàng đồng nhất, an toàn cho người
tiêu dùng. Chất lượng là kết quả những hoạt động mang tính hệ thống vì vậy nhất thiết
phải quản lý chất lượng theo hệ thống!
I.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của HACCP:
a. Trên thế giới:
Quốc gia đầu tiên phát hiện phương pháp kiểm tra thành phẩm không hiệu quả
là nước Mỹ: Người ta tổng kết những ca ngộ độc thực phẩm, đối chiếu lượng hàng đã
kiểm tra được phép nhập khẩu vào Mỹ cho thấy các ca ngộ độc thực phẩm đều xuất
phát từ những lô hàng đã được kiểm tra, nhưng thực tế do lô hàng đó không đồng nhất
vì nguyên liệu đầu vào không đồng đều đã dẫn tới lô hàng cuối cùng không đồng nhất.
Đã có lúc người ta quyết định lấy mẫu lô hàng để kiểm tra lên đến 10% nhưng ở lô
hàng sau khi được kiểm tra mặc dù đạt yêu cầu vẫn còn có điểm bị nhiễm. Tình trạng
ngộ độc thực phẩm vẫn tăng.
Nhân việc chuẩn bị đưa người vào vũ trụ, người Mỹ đặt vấn đề làm thế nào để
thực phẩm cho phi công phải được bảo đảm an toàn tuyệt đối, cho nên Mỹ đặt hàng
cho các công ty sản xuất mặt hàng thực phẩm an toàn cho Cơ quan Vũ trụ Mỹ
(NASA) sử dụng. Công ty Pullsbury – một công ty chuyên cung cấp thực phẩm an
toàn cho các nhà du hành vũ trụ trong chương trình vũ trụ của NASA đã đưa ra lý
thuyết đánh giá mối nguy về an toàn thực phẩm trong toàn bộ quá trình sản xuất và
kiểm soát mối nguy ở khâu quan trọng nhất và sản phẩm cuối cùng được kiểm tra rất
kỹ lưỡng. Thực phẩm của công ty này rất an toàn và đạt độ đồng đều về chất lượng.
Năm 1973, lần đầu tiên Cơ quan quản lý Thực phẩm Hoa Kỳ US FDA yêu cầu
các doanh nghiệp chế biến đồ hộp thịt (loại đồ hộp có hàm lượng axit thấp) để kiểm
soát nhóm vi sinh vật chịu nhiệt kỵ khí sinh nha bào đặc biệt là Clostridium
9
botulinum. Sau đó, từ 18 tháng 12 năm 1997, tất cả các doanh nghiệp thực phẩm trong
nước và các công ty nước ngoài muốn nhập khẩu thực phẩm vào Hoa Kỳ đều phải áp
dụng hệ thống HACCP.
Sau khi có lý thuyết của Mỹ đưa thực phẩm an toàn lên tàu vũ trụ, thế giới đã
công bố quan điểm HACCP. Nước đưa HACCP thành quan điểm phương pháp luận
và tài trợ kinh phí để phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới thông qua FAO không phải
Mỹ mà là Canada và Đan Mạch. Ba chuyên gia được FAO sử dụng để truyền bá kiến
thức về HACCP cho các nước đó là: Tiến sỹ H. H. Huss (Đan Mạch), ông Lima dos
Santos (Braxin) và ông Gozo (Canada).
Đến năm 1992 hệ thống HACCP mới thực sự trở thành công cụ đắc lực cho
công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trên phạm vi thế giới và trở thành luật.
Trong việc kiểm soát quá trình chế biến thực phẩm nói chung và thủy sản nói riêng,
khối nước đi đầu trong lĩnh vực này là EU. Liên minh Châu Âu thống nhất đã ban
hành Chỉ thị 91/492/EEC kiểm soát vùng thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ và Chỉ thị
91/493/EEC kiểm soát an toàn vệ sinh trong cơ sở sản xuất sản phẩm thủy sản. Người
ta đã dành hẳn 3 năm (1991 – 1994) để phổ biến 2 văn bản này. Và quy định đến năm
1994 nước nào đáp ứng các quy định trên mới được phép xuất khẩu vào EU.
Tiếp đó là Hoa Kỳ, ngày 18/12/1997, trong chương 123, Bộ luật Thực phẩm
sửa đổi của nước này quy định các nước muốn xuất khẩu thủy sản sang Mỹ phải đáp
ứng điều kiện là: Các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu phải thực hiện
chương trình HACCP và chương trình đó phải được dịch ra tiếng Anh gửi trước cho
Cục Quản lý thực phẩm , Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) hoặc qua nhà nhập khẩu.
Các nước khác như Canada, Úc, Newzeland, Nhật, Singapore… cũng đã chính
thức chấp nhận hệ thống HACCP như điều kiện bắt buộc đối với các doanh nghiệp
thực phẩm.
b. Tại Việt Nam
- Ở Việt Nam những năm gần đây, hệ thống HACCP mới thực sự được quan
tâm. Tuy nhiên do trình độ kinh tế kỹ thuật còn thấp nên điều kiện tiếp cận với hệ
thống HACCP còn rất hạn chế.
- Người đầu tiên tiếp cận quan điểm kiểm soát an toàn thực phẩm thủy sản theo
HACCP ở Việt Nam là nguyên Bộ trưởng Bộ Thủy sản - Tiến sỹ Tạ Quang Ngọc
(1989). Ông đã tác động để FAO mở lớp giảng HACCP tại thành phố Hồ Chí Minh
(tháng 6/1991) cho 91 cán bộ quản lý và doanh nghiệp Việt Nam, và sau đó, cử 2 cán
bộ đi đào tạo HACCP cơ bản tại Songkla - Thái Lan tháng 11/1991.
- Ngành chế biến thủy sản xuất khẩu đã đi đầu trong quá trình tiếp cận hệ thống
HACCP ở Việt Nam. Từ bước đầu áp dụng GMP (Good Manufacturing Practice) theo
yêu cầu của thị trường EU tới các bước tiếp cận hệ thống HACCP theo yêu cầu thị
trường của Hoà Kỳ và EU. Tuy nhiên việc áp dụng hệ thống HACCP của các doanh
nghiệp thủy sản xuất khẩu mới chỉ mới dừng lại ở mức độ thừa nhận của thị trường
10
riêng lẻ, chưa có sự đánh giá và cấp chứng chỉ của bên thứ ba giúp cho các doanh
nghiệp có thể tiếp cận nhiều thị trường khác nhau.
- Cơ quan Quản lý Thực phẩm (Bộ Y Tế) cũng đang chuẩn bị một chương trình
cụ thể nhằm tiếp cận với hệ thống HACCP theo hướng sẽ là bắt buộc đối với tất cả các
doanh nghiệp sản xuất thực phẩm có độ rủi ro cao, các doanh nghiệp mới xây dựng và
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I.2.3. Thiết lập và triển khai chương trình kiểm soát chất lượng và an toàn
thực phẩm đối với các đối tượng đảm trách từng công đoạn của chuỗi sản xuất
thủy sản
I.2.3.1. Chương trình kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản
sau thu hoạch, trước chế biến:
a. Hiện trạng:
- Thủy sản tự nhiên: sau khi đánh bắt được bảo quản trên tàu, tùy theo phương
thức đánh bắt và thời gian đi biển, thủy sản được bảo quản trên tàu với thời gian rất
khác nhau (từ 3 giờ đến 6 tháng). Sau khi tàu về bến, thủy sản được bốc dỡ và trong
nhiều trường hợp thông qua đại lý thu mua xử lý, hoặc bảo quản lại để chuyển đến
chợ đầu mối tiêu thụ nội địa hoặc nhà máy chế biến.
- Thủy sản nuôi: sau khi thu hoạch, ngoại trừ số được vận chuyển và tiêu thụ tại
các chợ bán lẻ, và cá tra được vận chuyển sống đến nhà máy chế biến. Hầu hết các sản
phẩm còn lại sau khi thu hoạch, thủy sản đã bị chết, được doanh nghiệp mua trực tiếp
hoặc các đại lý thu gom bảo quản vận chuyển đến nơi tiêu thụ nội địa hoặc nhà máy
chế biến.
- Thủy sản sống hoặc thủy sản bảo quản đá do các doanh nghiệp chế biến trực
tiếp thu mua, bảo quản và vận chuyển về doanh nghiệp cần được trang bị kiến thức
bảo đảm chất lượng, và sẽ được các đơn vị cơ sở này nghiêm túc chấp hành. Tuy
nhiên, nếu việc thu mua, vận chuyển nguyên liệu do các đại lý thu mua nguyên liệu
thực hiện thì bên cạnh việc hướng dẫn các biện pháp kiểm soát chất lượng, còn một
việc cần đặc biệt quan tâm đó là các hành động tiêu cực do người bán nguyên liệu
hoặc các đại lý tiến hành nhằm tăng khối lượng giả tạo, lừa dối cảm giác độ tươi để
kiếm lợi bất chính (như ngâm, tẩm, ướp, nhồi nhét, bơm chích tạp chất vào tôm
nguyên liệu).
b. Nhận xét:
- Chất lượng nguyên liệu sau thu hoạch là khâu yếu nhất hiện nay của chuỗi sản
xuất thuỷ sản, (đặc biệt là công đoạn thu mua vận chuyển về chợ bán buôn hoặc nhà
máy chế biến), hoạt động chất lượng chủ yếu mới chỉ là tập trung vào việc ngăn chặn
tạp chất trong khâu thu mua vận chuyển nguyên liệu. Điều đó nói lên rằng, chúng ta
mới chỉ tập trung kiểm soát mối nguy do chính con người tạo ra; việc hướng dẫn kiểm
11
soát mối nguy gây mất an toàn thực phẩm theo quan điểm HACCP chưa được chú
trọng.
- Nhiệm vụ kiểm soát chất lượng sau thu hoạch, trước chế biến đã được phân
cấp cho cơ quan chất lượng và thú y thủy sản các tỉnh, chủ trương này là đúng nhưng
không kèm theo giải pháp và lộ trình thực hiện, nhiều địa phương gặp khó khăn về
kiến thức, phương tiện, tài chính và nhân lực trong triển khai nhiệm vụ, do vậy, các cơ
quan này chỉ hoạt động những khi có tác động bằng văn bản và hỗ trợ tài chính từ
Trung ương.
Tóm lại, đây là khâu rất quan trọng, gây ra thất thoát sau thu hoạch và mất an
toàn thực phẩm lớn nhất trong chuỗi sản xuất thủy sản, nhưng đồng thời, cũng là khâu
lực lượng kiểm soát mỏng và ít hiệu quả nhất, cần được đặc biệt chú trọng triển khai
trong thời gian tới.
c. Kết quả:
- Nhờ chủ trương đúng đắn của Lãnh đạo Bộ trong việc chuyển hướng hoạt
động quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản từ phương pháp cổ điển
(lấy mẫu lô hàng cuối cùng để kiểm tra) sang kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất của
tất cả các công đoạn trong chuỗi sản xuất thuỷ sản từ ao nuôi đến lô hàng cuối cùng,
phương pháp luận trong kiểm soát chất lượng và nhận diện mối nguy ảnh hưởng đến
sức khoẻ người tiêu dùng và kiểm soát mối nguy đáng kể bằng kế hoạch HACCP; đối
với thuỷ sản nuôi đã áp dụng Quy tắc thực hành nuôi có trách nhiệm theo hướng dẫn
của FAO, phương pháp luận được áp dụng là đánh giá rủi ro và kiểm soát RA, kết quả
là thuỷ sản Việt Nam năm 2007 đã xuất khẩu tới 134 nước (tăng hơn 2 lần so với
2001) giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 3,75 tỷ USD; trong đó có sự đóng góp hết sức
quan trọng của công tác kiểm soát chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm thuỷ sản.
- Năm 1994, cơ quan nhà nước và doanh nghiệp Việt Nam chưa có khái niệm
về kiểm soát chất lượng theo quá trình và chưa có tổ chức nhà nước chuyên trách về
việc này, trong khi các nước trong khu vực (Thái Lan, Singapore, Malaysia,
Indonexia, Philippine) đã được EU công nhận vào danh sách Nhóm 1, với sự cố gắng
vượt bậc, sau 5 năm (tháng 11/1999) chúng ta đã được EU công nhận, và đến 2007,
Liên minh Châu Âu là khối nước đi tiên phong có yêu cầu về an toàn thực phẩm cao
nhất thế giới đã nhiều lần công khai với thế giới “Việt Nam là tấm gương về đảm bảo
chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm thuỷ sản”.
I.2.3.2. Chương trình kiểm soát chất lượng theo quan điểm HACCP tại các nhà
máy chế biến thủy sản
a. Những thành công:
- Với xuất phát điểm nhà xưởng chế biến thuỷ sản có cấu trúc không phù hợp
(giống nhà ở hay nhà kho lương thực, máy móc chế biến, quan trọng nhất là xe lạnh,
máy cấp đông và kho lạnh; việc xuất khẩu (chủ yếu là Nhật Bản và Đông Nam Á)
đang diễn ra bình thường, mới chỉ có EU yêu cầu phải sửa đổi thì mới được phép xuất
12
khẩu. Nếu làm theo EU (thị phần năm 1994 mới chỉ là 1,5%) thì cần phải thay đổi
hoàn toàn nhận thức, nhà xưởng phải phá đi làm lại hoàn toàn, trong khi đại đa số
doanh nghiệp doanh số chỉ đạt dưới 10 triệu USD/năm, lợi nhuận không vượt quá
10%; một khó khăn khác là khoảng trên 90% số doanh nghiệp lớn đều là quốc doanh,
việc bỏ vốn nâng cấp chất lượng không phải do giám đốc doanh nghiệp quyết định,
các doanh nghiệp tư nhân đang trong giai đoạn hình thành nguồn nhân lực và kiến
thức thị trường còn ở mức độ rất thấp.
- Hàng loạt câu hỏi được đặt ra: Đang xuất khẩu được, vì sao phải nâng cấp nhà
máy và thay đổi quan điểm về quản lý chất lượng? vốn ở đâu để nâng cấp nhà máy;
nâng cấp xong nhà máy được gì; khi đạt tiêu chuẩn về điều kiện sản xuất giá bán có
tăng không? Doanh nghiệp có trả được vốn vay để cho nâng cấp nhà máy không?
b. Kết quả:
Với sự cố gắng không mệt mỏi, cùng với sự giúp đỡ của Lãnh đạo Bộ Thuỷ
sản, Lãnh đạo các Bộ Ngoại giao, Thương mại nên đến tháng 11/1999 (sau hơn 5
năm) Ủy ban liên minh EU đã ban hành quyết định số 1999/813/EC ngày 16/11/1999
công nhận Việt Nam:
- Đã có hệ thống văn bản pháp quy kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm hoàn
toàn tương đương với EU.
- 18 doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên được EU công nhận đủ điều kiện vào
danh sách Nhóm 1 các nước đuợc phép xuất khẩu thủy sản vào EU.
Từ sau sự kiện chất lượng tại EU, nên cũng trong năm 1999 việc triển khai thực
hiện Luật Thực phẩm Hoa Kỳ mà nội dung cụ thể là doanh nghiệp phải có kế hoạch
HACCP cho các lô hàng thủy sản xuất khẩu vào Mỹ được triển khai một cách nhanh
chóng và thuận lợi hơn và 53 doanh nghiệp đang xuất hàng vào Mỹ, đều đã hoàn tất
thủ tục xây dựng và thực hiện kế hoạch HACCP trước thời hạn FDA quy định (tháng
11/1999).
Thành công lớn nhất của công tác quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm thủy sản là: từ sau sự kiện EU, Mỹ, các doanh nghiệp chưa đạt Tiêu chuẩn
Ngành của Bộ Thủy sản về điều kiện sản xuất an toàn vệ sinh đều hiểu rất rõ mình cần
phải làm gì và làm như thế nào để đạt được những tiêu chuẩn đó. Đến nay, số lượng
các doanh nghiệp đạt được Tiêu chuẩn ngành Thủy sản và được các thị trường chấp
nhận theo danh sách như sau:
Bảng 3: Số lượng các doanh nghiệp Việt Nam được phép chế biến thủy sản XK
vào các thị trường:
TT
Chỉ tiêu
Số doanh nghiệp được công nhận
2001
2003
2005
2007
Tháng
9/2008
1
Đạt TCVN
78
196
279
370
420
13
2
3
4
5
6
7
EU (30 nước); Nauy,
Thụy Sỹ, Thổ Nhĩ
Kỳ, Aixơlen
Hàn Quốc
Trung Quốc
Mỹ
Nga
Tổng số DN Quy mô
Công nghiệp
61
100
171
245
303
150
264
100
199
230
354
171
266
350
465
343
338
370
24
506
420
420
450
38
550
c. Một số tồn tại:
- Hoạt động kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, trong mọi
trường hợp đều được báo trước nên một số doanh nghiệp đã đối phó (thức trắng đêm
hoàn tất hồ sơ, tổ chức tổng vệ sinh don dẹp, chủ động giảm bớt mặt hàng hoặc hoặc
khối lượng hàng sản xuất trong ngày kiểm tra …).
- Trong số 532 doanh nghiệp quy mô công nghiệp, hiện mới chỉ có 386 doanh
nghiệp đạt Tiêu chuẩn Ngành về điều kiện sản xuất, còn tới 146 doanh nghiệp chưa
đạt điều kiện sản xuất theo quy định, nhưng những doanh nghiệp này vẫn đang tiếp
tục sản xuất gia công cho các nhà máy xuất khẩu và vẫn đưa sản phẩm ra thị trường
tiêu thụ nội địa (trong số này có những doanh nghiệp đã tồn tại hơn 10 năm, không
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nhưng không hề bị kiểm tra và xử lý).
- Các doanh nghiệp chế biến quy mô thủ công được phân cấp cho cơ quan chất
lượng, an toàn thực phẩm các tỉnh thành phố. Tuy nhiên với nhiều lý do khác nhau
(thiếu cán bộ, thiết bị, kinh phí và kiến thức) nên các địa phương chưa thật sự chú
trọng và triển khai, một số tỉnh triển khai nhưng chưa thường xuyên mà còn mang
nặng tính hình thức và phong trào.
14
CHƯƠNG II:
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG VÀ AN TOÀN
THỰC PHẨM THEO QUAN ĐIỂM HACCP
II. 1. Giới thiêu chung về chương trình quản lý chất lượng theo HACCP
II.1.1. Vì sao phải áp dụng HACCP:
Bất cứ doanh nghiệp nào muốn xuất khẩu sản phẩm thủy sản sang Châu Âu và
Bắc Mỹ đều phải áp dụng chương trình HACCP. Nếu bạn không thể chứng minh với
các cơ quan quản lý ở nước nhập khẩu rằng bạn đang thực hiện một chương trình quản
lý chất lượng hiệu quả trong (các) xí nghiệp chế biến của bạn, nhà nhập khẩu sẽ không
được phép nhận sản phẩm của bạn. Do vậy, áp dụng chương trình quản lý chất lượng
theo HACCP là yêu cầu bắt buộc của một số thị trường nhập khẩu (Yêu cầu bắt buộc
của EU (Chỉ thị 94/356), Yêu cầu bắt buộc của Mỹ (21 CFR 123, Yêu cầu của
Canađa, AUSTRALIA, Yêu cầu của Thỏa ước GATTN, Nhật bản khuyến khích áp
dụng, Khuyến cáo của ủy ban Thực phẩm Codex).
Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo HACCP không chỉ hiệu quả khi
kiểm soát các mối nguy mang tính hữu cơ gắn liền với thực phẩm mà còn rất hiệu quả
trong việc kiểm soát các mối nguy ngoài an toàn thực phẩm.
Có thể áp dụng cho mọi nhu cầu kiểm soát chất lượng, mang lại hiệu quả kinh
tế cao do tiết kiệm được công sức, tiền bạc vì sẽ có ít sản phẩm không đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật và sẽ ít bị khiếu nại, giảm giá hoặc triệu hồi.
II.1.2. Lợi ích của việc thực hiện HACCP
HACCP là công cụ tối ưu kiểm soát an toàn thủy sản, tiết kiệm chi phí cho xã
hội, chi phí thấp, hiệu quả cao (bởi chi phí phòng ngừa bao giờ cũng thấp hơn chi phí
sửa chữa), HACCP góp phần bảo đảm an toàn & cải thiện chất lượng thủy sản, mang
lại những lới ích sau:
Lợi ích đối với người tiêu dùng: giảm nguy cơ các bệnh truyền qua thực phẩm;
nâng cao nhận thức về vệ sinh cơ bản; tăng sự tin cậy vào việc cung cấp thực phẩm;
cải thiện cuộc sống trong lĩnh vực sức khỏe và kinh tế - xã hội.
Lợi ích với ngành công nghiệp: tăng số lượng người tiêu dùng và độ tin cậy của
Chính phủ; đảm bảo giá cả; tăng khả năng cạnh tranh và tiếp thị; giảm chi phí do giảm
sản phẩm hỏng và phải thu hồi; cải tiến quá trình sản xuất và điều kiện môi trường; cải
tiến năng lực quản lý đảm bảo an toàn thực phẩm; tăng cơ hội kinh doanh và xuất,
nhập khẩu thực phẩm.
Lợi ích với Chính phủ: cải thiện sức khỏe cộng đồng, nâng cao hiệu quả và
kiểm soát thực phẩm; giảm chi phí cho sức khỏe cộng đồng; tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển thương mại; tạo lòng tin của người dân vào việc cung cấp thực phẩm.
Lợi ích với doanh nghiệp: Đáp ứng yêu cầu về quản lý chất lượng của các nước
nhập khẩu, nâng cao uy tín chất lượng đối với sản phẩm của mình, tăng tính cạnh
15
tranh, khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, Giúp nhà sản xuất phản ứng kịp
thời hơn với các vấn đề trong sản xuất liên quan đến an toàn chất lượng thủy sản
Được phép in trên nhãn dấu chứng nhận phù hợp hệ thống HACCP, tạo lòng
tin với người tiêu dùng và bạn hàng. Được sử dụng dấu hoặc giấy chứng nhận phù hợp
hệ thống HACCP trong các hoạt động quảng cáo, chào hàng, giới thiệu cho sản phẩm
và doanh nghiệp. Là điều kiện để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động tự công bố
tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, làm căn cứ để cơ quan kiểm tra chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm xem xét chế độ giảm kiểm tra đối với các lô sản
phẩm; là cơ sở đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán, ký kết hợp đồng
thương mại trong nước cũng như xuất khẩu và là cơ sở của chính sách ưu tiên đầu tư,
đào tạo của Nhà nước cũng như các đối tác nước ngoài.
II.1.3. Điều kiện để cơ sở có thể áp dụng HACCP:
- Lãnh đạo cơ sở có quyết tâm và đầu tư thích đáng cơ sở vật chất kỹ thuật và
trực tiếp tham gia điều hành, thẩm định các bước áp dụng HACCP
- Cơ sở có mục đích rõ ràng, có động cơ đúng đắn, không chạy theo hình thức
- Đầu tư nguồn lực để đánh giá đầy đủ và khách quan về thực trạng của cơ sở;
xây dựng chương trình HACCP đúng đắn và khả thi; tổ chức bằng được các nội dung
của chương trình HACCP đã xây dựng; tổ chức thực hiện quá trình áp dụng, thẩm
định, hoàn chỉnh liên tục và có hiệu quả.
- Có hệ thống quản lý chất lượng của cơ sở đủ mạnh và hoạt động có hiệu quả,
có trình độ kỹ thuật phù hợp
- Có sự ủng hộ của cấp trên, sự hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật, nghiệp vụ của một cơ
quan tư vấn có năng lực
- Tổ chức đào tạo giáo dục tốt về HACCP
- Khả năng triển khai chương trình vệ sinh tiên quyết tại cơ sở, tức là cơ sở đã áp
dụng hoặc có khả năng áp dụng hệ thống GMP hay không. Hệ thống HACCP chỉ có
thể thực hiện được trên cơ sở nền tảng của việc áp dụng GMP hoặc SSOP (Sanitation
Standard Operating Procedues). GMP, SSOP là các chương trình vệ sinh cơ bản đảm
bảo điều kiện sản xuất bao gồm nhà xưởng, kho tàng, dây chuyền sản xuất, thiết bị,
dụng cụ, con người, môi trường.
- Nắm được các kỹ năng cơ bản để xây dựng và vận hành hệ thống; muốn nắm
được kỹ năng cơ bản của HACCP phải hiểu tường tận bản chất của hệ thống, điều
kiện áp dụng và 7 nguyên tắc cơ bản của HACCP
II. 2. Sơ đồ chương trình HACCP
- Xem thêm -