TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG ỨNG DỤNG
GIẤU TIN TRONG ẢNH
NGÔ NHẬT NGUYÊN
LÊ TRỌNG THẮNG
BIÊN HÒA, THÁNG 11/2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG ỨNG DỤNG
GIẤU TIN TRONG ẢNH
SVTH : NGÔ NHẬT NGUYÊN
LÊ TRỌNG THẮNG
GVHD :Th.S NGUYỄN VŨ DUY QUANG
BIÊN HÒA, THÁNG 11/2012
Mục Lục
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................... 2
2.1 Trên thế giới ....................................................................................................... 2
2.2 Trong nước ......................................................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
6. Những đóng góp mới của đề tài và những vấn đề mà đề tài chưa thực hiện được .. 5
6.1 Những đóng góp mới ......................................................................................... 5
6.2 Những vấn đề chưa thực hiện được ................................................................... 5
7. Kết cấu của đề tài...................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN AN TOÀN THÔNG TIN VÀ GIẤU TIN TRONG
ẢNH ............................................................................................................................. 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản về an toàn thông tin....................................................... 7
1.1.1. Khái niệm thông tin ........................................................................................ 7
1.1.2. Khái niệm an toàn, bảo mật thông tin ............................................................ 7
1.1.3. Vai trò của an toàn thông tin .......................................................................... 8
1.1.4. Các phương pháp bảo vệ thông tin ................................................................. 8
1.1.4.1. Phương pháp bảo vệ thông thường ......................................................... 8
1.1.4.2. Phương pháp bảo vệ vật lý...................................................................... 8
1.1.4.3. Phương pháp bảo vệ dùng phần mềm ..................................................... 8
1.2. Tổng quan về giấu tin trong ảnh ............................................................................ 9
1.2.1. Khái niệm che giấu thông tin ......................................................................... 9
1.2.2. Phân loại các kỹ thuật giấu tin ....................................................................... 10
1.2.3. Vài nét về lịch sử giấu tin............................................................................... 12
1.2.4. Một số ứng dụng của kỹ thuật giấu tin ........................................................... 13
1.2.5. Khái niệm về giấu tin trong ảnh số ................................................................ 14
1.2.6. Một số đặc điểm của việc giấu thông tin trên ảnh số ..................................... 15
1.2.7. Các phương pháp giấu tin .............................................................................. 16
1.2.8. Mô hình chung của kỹ thuật giấu tin trong ảnh ............................................. 17
1.3. Tiểu kết .................................................................................................................. 18
CHƯƠNG 2: CÁC THUẬT TOÁN GIẤU TIN TRONG ẢNH ............................. 19
2.1. Tổng quan về các thuật toán giấu tin trong ảnh..................................................... 19
2.1.1 Giấu tin theo khối bít đơn giản........................................................................ 19
2.1.2 Thuật toán giấu tin Wu-Lee ............................................................................ 20
2.1.3 Thuật toán giấu tin Chan-Pan-Tseng............................................................... 20
2.1.4 Thuật toán giấu tin CPTE ................................................................................ 22
2.2. Thuật toán giấu tin LSB......................................................................................... 24
2.2.1. Khái niệm bit có trọng số thấp LSB ............................................................... 24
2.2.2. Phương pháp giấu tin LSB ............................................................................. 25
2.2.3. Sự khác nhau giữa giấu tin trong ảnh đen trắng với ảnh màu ........................ 25
2.3. Tiểu kết .................................................................................................................. 27
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ ẢNH BITMAP .................................................... 28
3.1. Sơ lược về các loại ảnh JPEG, GIF, PNG ............................................................. 28
3.2. Cấu trúc ảnh Bitmap. ............................................................................................. 30
3.2.1. Tổng quan về ảnh Bitmap .............................................................................. 30
3.2.2. Cấu trúc ảnh Bitmap ....................................................................................... 31
3.3. Khái niệm về ảnh trắng đen, đa cấp xám và ảnh màu. .......................................... 34
3.3.1. Ảnh đen trắng và đa cấp xám. ........................................................................ 34
3.3.2. Ảnh màu ......................................................................................................... 34
3.4. Tiểu kết .................................................................................................................. 35
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ....................................................... 36
4.1.Lưu đồ cho hai chức năng chính giấu tin và lấy tin ............................................... 36
4.2. Xây dựng giao diện chức năng của chương trình .................................................. 39
4.2.1. Chức năng giấu tin văn bản vào ảnh .............................................................. 40
4.2.2. Chức năng lấy tin văn bản đã giấu từ ảnh ...................................................... 42
4.2.3. Chức năng giấu tập tin âm thanh vào ảnh ...................................................... 44
4.2.4. Chức năng lấy tập tin âm thanh đã được giấu từ trong ảnh. .......................... 47
4.2.5. Chức năng giấu ảnh trong ảnh........................................................................ 48
4.2.6. Chức năng lấy ảnh giấu trong ảnh. ................................................................. 50
4.2.7. Chức năng giấu tập tin tài liệu vào ảnh. ......................................................... 51
4.2.8. Chức năng lấy tập tin tài liệu đã giấu trong ảnh. ........................................... 53
4.3. Tiểu kết .................................................................................................................. 54
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 56
-1-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cuộc sống ngày càng phát triển kéo theo đó là sự bùng nổ mạnh mẽ
của khoa học và công nghệ. Công nghệ thông tin đã và đang là một trong nhiều lĩnh
vực nắm vai trò quan trọng trong cuộc sống. Các tài liệu, thông tin trên bàn giấy ngày
ngày đang dần được thông tin hóa và lưu trữ vào các hệ cơ sở dữ liệu trên máy tính.
Bên cạnh đó, các thông tin được truyền đi qua mạng ngày càng lớn lên theo nhu cầu
của mọi người. Tuy nhiên, với lượng thông tin ngày càng tăng thì đi đôi với việc cất
giữ và truyền tải thông tin cần quan tâm nhiều đến vấn đề bảo đảm an toàn và bảo mật
thông tin là rất cần thiết.
Mã hóa thông tin là phương pháp đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin theo
phương pháp truyền thống theo một qui tắc nào đó được thỏa thuận trước giữa người
gửi và người nhận. Tuy nhiên, phương pháp này thường gây nên sự chú ý của ánh mắt
đối phương với thông điệp. Một hướng tiếp cận mới trong lĩnh vực an toàn và bảo mật
thông tin, đó là giấu đi sự hiện diện của các thông tin quan trọng trong những bức ảnh
thông thường. Sự khác biệt giữa bức ảnh có giấu thông tin và những bức ảnh thông
thường là rất nhỏ nên hạn chế được sự chú ý và nghi ngờ của đối phương. Mặt khác,
dù các bức ảnh có giấu thông tin bị phát hiện là có chứa thông tin trong đó thì việc tìm
được nội dung của thông tin đó cũng rất khó có thể thực hiện được vì quá trình giấu tin
có kết hợp với các khóa có độ bảo mật cao.
Nhìn ở góc độ tổng quát thì giấu thông tin cũng là một hệ mã mật nhằm đảm
bảo an toàn thông tin nhưng phương pháp này có ưu điểm là giảm được khả năng phát
hiện được sự tồn tại của thông tin. Khác với mã hóa thông tin là chống sự truy cập và
sửa chữa một cách trái phép, mục tiêu của giấu thông tin là làm cho thông tin trộn lẫn
với các điểm ảnh. Điều này sẽ đánh lừa được sự phát hiện của các tin tặc và do đó làm
giảm khả năng bị giãi mã.
Chính vì vậy, đề tài “Xây dựng ứng dụng giấu tin trong ảnh” hy vọng sẽ góp
phần giúp cho việc đảm bảo an toàn thông tin cho các thông điệp.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1 Trên thế giới
Hide and seek v5.0
-2Ứng dụng Hide and seek do Colin Maroney viết để giấu tin vào ảnh GIF. Ứng
dụng chạy trên nền DOS. Tư tưởng chủ đạo là giấu ngẫu nhiên nên nếu lượng thông
tin cần giấu nhỏ thì nó sẽ được trải đều khắp ảnh. Tuy nhiên nếu lượng thông tin nhiều
thì các vùng thay đổi dày hơn, dễ bị phát hiện.
Hạn chế của chương trình là chỉ giấu được tối đa 19,000 byte vì màn hình hiển
thị chỉ sử dụng một số kỹ thuật giấu tin trong ảnh với kích thước 320 x 480 điểm ảnh.
Nếu sử dụng bé hơn kích thước này sẽ xuất hiện vùng đen quanh ảnh.
Hình 1 : Giao diện chính ứng dụng Hide and seek
-3 S-tool
Chương trình S-tool viết tắt của Steganography tool, một chương trình được
phát triển bởi Peter Gutmann. Chương trình có thể giấu tin trong ảnh BMP, GIF và tệp
âm thanh, Với giao diện kéo thả tiện dụng cho người dùng, chương trình chạy trên nền
Windows 98/ME/2000.
Hình 2 : Giao diện chương trình S-tool
2.2 Trong nƣớc
Hiện nay trong nước đã có một số tổ chức, trường học quan tâm và nghiên cứu
đến lĩnh vực giấu tin ngày càng nhiều hơn như một số viện nghiên cứu khoa học, viện
công nghệ thông tin, trường Đại Học Công Nghệ thuộc Đại Học Quốc Gia Hà Nội và
TP. HCM, Đại Học Đà Nẵng.
Năm 2007, PGS.TS Nguyễn Văn Tảo đã nghiên cứu và đề xuất thuật toán giấu
tin mật không phụ thuộc vào bít thông tin đang cần giấu và giá trị các điểm ảnh trong
khối ảnh gốc để tiến hành biến đổi khối ảnh gốc. Thuật toán có tên gọi là thuật toán
giấu tin HT. Thuật toán HT với ý tưởng biến đổi chuổi bít dữ liệu gốc cho thỏa mãn
với điều kiện nhúng các dãy bít cần giấu tương ứng.
-43. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với mục tiêu xây dựng một phần mềm cho phép giấu
thông tin số cần bảo mật vào trong một đối tượng dữ liệu số khác, sao cho sự biến đổi
của môi trường sau khi đã giấu tin là rất khó nhận biết. Cụ thể phần mềm cho phép
giấu một thông điệp vào đối tượng là một bức ảnh nhằm đảm bảo tính an toàn và bảo
mật. Nội dung chi tiết gồm :
- Các thuật toán giấu tin trong ảnh trong miền quan sát.
- Định dạng ảnh màu Bitmap.
- Xây dựng giao diện cho phép nhập một thông điệp cần che giấu vào một bức
ảnh màu Bitmap.
- Xây dựng thêm một số chức năng mở rộng (giấu một tập tin văn bản vào ảnh,
giấu một ảnh bảo mật vào ảnh, giấu các tập tin âm thanh vào ảnh) .
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Các thuật toán giấu tin trong ảnh.
- Các loại ảnh số, ảnh đen trắng, ảnh xám, Bitmap, JPEG, PNG...
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thuật toán giấu tin trong ảnh theo phương pháp tiếp cận miền quan sát, miền
không gian.
- Ảnh màu định dạng Bitmap.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu nguồn gốc khái niệm giấu tin từ các nguồn bách khoa toàn thư như
Wikipedia, Johnson & Johnson Technology Consultants (www.jjtc.com).
- Tìm hiểu về các định dạng ảnh màu Bitmap thông qua các website hổ trợ.
- Tìm hiểu về các thuật toán giấu thông tin trong ảnh số.
-56. Những đóng góp mới của đề tài và những vấn đề mà đề tài chƣa thực hiện
đƣợc
6.1 Những đóng góp mới
- Giúp cho việc thực hiện giấu thông điệp bảo mật vào ảnh màu được thực hiện
một cách dễ dàng.
- Kết hợp thuật toán mã hóa tăng cường thêm tính bảo mật và độ an toàn cho
thông tin.
- Hổ trợ thêm chức năng giấu ảnh bảo mật trong ảnh.
- Hổ trợ chức năng giấu tập tin âm thanh phim ảnh có phần mở rộng .mp3,
.mp4, .wmv, .flv, .avi vào ảnh.
- Hổ trợ chức năng giấu các tập tin văn bản, tài liệu thông dụng như Word,
Excel, PDF và tập tin dữ liệu nén có phần mở rộng .rar .
- Giao diện thân thiện hổ trợ ngôn ngữ tiếng Việt giúp người sử dụng dể dàng
thao tác.
6.2 Những vấn đề chƣa thực hiện đƣợc
- Đề tài chưa hổ trợ giấu trong nhiều định dạng ảnh. Để phát triển hơn, trong
tương lai đề tài cần được mở rộng, cho phép môi trường giấu thông tin trên nhiều định
dạng ảnh.
-67. Kết cấu của đề tài
Luận văn được chia làm ba phần : phần mở đầu, phần nội dung và phần kết
luận.
Phần mở đầu
Nêu lý do chọn đề tài, tổng quan tình hình phát triển, mục tiêu nghiên cứu của
đề tài, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu cũng như những đóng góp mới
của đề tài. Bên cạnh đó chỉ ra mặt hạn chế mà đề tài chưa thực hiện được để giúp mọi
người có cái nhìn rõ hơn.
Phần nội dung chính: gồm 4 chương
Chƣơng 1 : Tổng quan an toàn thông tin và giấu tin trong ảnh
Trong chương này sẽ trình bày khái quát về cơ sở lý thuyết an toàn thông tin và
giấu tin trong ảnh, các phương pháp bảo vệ thông tin, lịch sử nguồn gốc thuật ngữ giấu
tin, các khái niệm về giấu tin trong ảnh số.
Chƣơng 2 : Các thuật toán giấu tin trong ảnh
Tìm hiểu các thuật toán giấu tin trong miền quan sát. Trong chương này nhóm
sẽ trình bày một số thuật toán nổi bật trong phương pháp giấu tin bằng các bít ít quan
trọng, khái niệm về bít ít quan trọng trong ảnh, ý tưởng và cách thực hiện của thuật
toán.
Chƣơng 3 : Tổng quan về ảnh bitmap
Nêu chi tiết cấu trúc định dạng ảnh Bitmap. Trong chương này nhóm sẽ trình
bày sơ lược về các loại ảnh thông dụng hiện nay và các khái niệm về ảnh trắng đen, đa
cấp xám, ảnh màu.
Chƣơng 4 : Xây dựng chương trình
Nêu cách xây dựng chương trình và các chức năng mà chương trình hổ trợ. Nêu
cách giấu thông điệp vào ảnh, cách lấy lại thông điệp đã giấu khi nhận được bức ảnh
chứa thông tin và trình bày kết quả sau thời gian nghiên cứu.
Phần kết luận
Đưa ra những kết luận và kiến nghị về chương trình đã xây dựng.
-7-
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN AN TOÀN THÔNG TIN VÀ GIẤU
TIN TRONG ẢNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản về an toàn thông tin
Trong cuộc sống, con người luôn có nhu cầu trao đổi thông tin với nhau. Những
thông tin được trao đổi rất phong phú và được truyền trên nhiều dạng khác nhau ví dụ
như dùng thư tay, sóng điện từ, hay internet,…
1.1.1. Khái niệm thông tin
Vậy, thông tin là gì? Theo lý thuyết thông tin thì thông tin được định nghĩa là
vật liệu đầu tiên được gia công trong hệ thống truyền tin. Thực ra thông tin là toàn bộ
những gì con người cảm nhận về thế giới xung quanh thông qua các giác quan của
mình. [2]
1.1.2. Khái niệm an toàn, bảo mật thông tin
Ngày nay, khi mà nhu cầu trao đổi thông tin dữ liệu ngày càng lớn và đa dạng,
các tiến bộ về điện tử viễn thông và công nghệ thông tin không ngừng được phát triển
để nâng cao chất lượng cũng như lưu lượng truyền tin thì biện pháp bảo vệ thông tin
ngày càng được đổi mới. An toàn, bảo mật thông tin là một chủ đề rộng lớn, có liên
quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống.
Vậy, an toàn, bảo mật thông tin là gì? Đó là việc đảm bảo an toàn cho thông tin
gửi cũng như thông tin nhận, giúp xác nhận đúng thông tin khi nhận và đảm bảo không
bị tấn công hay thay đổi thông tin khi truyền đi [2]. Các hệ thống an toàn là những hệ
thống có những dịch vụ có khả năng chống lại những tai họa, lỗi và sự tác động không
mong đợi, các thay đổi tác động đến độ an toàn của hệ thống là nhỏ nhất. Có ba đặc
tính cơ bản của an toàn thông tin đó là tính bí mật, tính toàn vẹn và tính sẵn sàng phục
vụ. Như vậy, ta có thể hiểu an toàn thông tin là việc đảm bảo các thuộc tính này. Tuy
nhiên, tùy vào mục đích sử dụng thông tin, mà người ta có thể chú trọng đến thuộc tính
này hơn thuộc tính kia, hoặc tập trung đảm bảo thật tốt cho thuộc tính này mà không
cần đảm bảo thuộc tính kia. Ví dụ, để công bố một văn bản nào đó thì người ta chú
trọng đến việc làm sao để tài liệu này không bị sửa đổi, còn đảm bảo bí mật thì không
cần thiết.
-81.1.3. Vai trò của an toàn thông tin
An toàn thông tin đang là vấn đề đang rất được quan tâm hiện nay, bởi xã hội
phát triển không ngừng, dẫn đến nhu cầu trao đổi thông tin không ngừng tăng lên, các
thông tin đòi hỏi được đảm bảo an toàn ở mức tốt nhất có thể trước sự tấn công để
đánh cắp, cũng như sửa đổi thông tin.
Ví dụ như, muốn trao đổi tiền với ngân hàng phải sử dụng thẻ tín dụng và hệ
thống mạng để thực hiện giao dịch, bây giờ giả sử giao dịch không an toàn, người
dùng bị mất số tài khoản và mã PIN thì tác hại là rất lớn. Hay một ví dụ khác như khi
truyền một thông tin tối mật từ chính phủ đến cơ quan chỉ huy quân sự, chẳng hạn
thông tin này không được đảm bảo tốt, để xảy ra tình trạng thông tin lọt vào tay kẻ
khác hoặc bị sửa đổi trước khi đến nơi nhận thì hậu quả cũng thật khôn lường.
Từ đó, ta có thể thấy vai trò của an toàn thông tin là vô cùng quan trọng trong
tất cả các lĩnh vực trong cuộc sống chứ không riêng gì lĩnh vực công nghệ thông tin.
1.1.4. Các phƣơng pháp bảo vệ thông tin
1.1.4.1. Phƣơng pháp bảo vệ thông thƣờng
Đây là phương pháp hành chính để bảo vệ thông tin, thông tin được đăng
ký và được bảo vệ bởi các cơ quan hành chính nhưng thông tin chỉ được bảo vệ
hạn hẹp trong một số lĩnh vực nhất định. Chẳng hạn, thông tin về hồ sơ của cán
bộ tình báo sẽ được đảm bảo chỉ cấp trên quản lý anh ta mới được biết, và đảm
bảo thông tin được bí mật tuyệt đối và không được truyền đến bất kỳ ai.
1.1.4.2. Phƣơng pháp bảo vệ vật lý
Đây là phương pháp bảo vệ thông tin dùng các biện pháp kỹ thuật vật lý
nhằm đảm bảo thông tin bí mật, chống xem trộm và không bị sửa đổi. Chẳng
hạn dùng thư có niêm phong khi niêm phong bị gỡ ra thì nó đã bị xem trộm.
Hoặc dùng khóa bảo vệ tủ tài liệu. Hoặc dùng hộp mật mã để bảo vệ thông
tin....
1.1.4.3. Phƣơng pháp bảo vệ dùng phần mềm
Đây là phương pháp được quan tâm nhất bởi môi trường truyền tin hiện
nay là môi trường mạng, đây là môi trường dễ xâm nhập nhất, đồng thời dữ liệu
dễ xảy ra sự cố nhất. Biện pháp bảo vệ dùng phần mềm vừa đáp ứng được các
nhu cầu của an toàn thông tin, vừa tỏ ra rất có hiệu quả đặc biệt trong môi
trường mạng.
-9Biện pháp bảo vệ thông tin sử dụng phần mềm thực ra là dùng các thuật
toán mã hóa, hay dùng một thông tin khác làm vỏ bảo vệ hoặc kết hợp cả hai.
Trong đó phương pháp thứ hai dùng một thông tin khác làm vỏ bảo vệ chính là
sử dụng dữ liệu đa phương tiện như hình ảnh, audio, video,… để làm lớp vỏ
bọc cho thông tin giấu trong đó, đồng thời kết hợp với những phương pháp mã
hóa để thông tin được bảo vệ an toàn hơn. Đây cũng là vấn đề được chú trọng
trình bày trong báo cáo này.
1.2. Tổng quan về giấu tin trong ảnh
1.2.1. Khái niệm che giấu thông tin
Qua nghiên cứu các phương pháp giấu tin, ta có thể định nghĩa nó như sau:
Giấu thông tin là kỹ thuật nhúng (embedding) một lượng thông tin số nào đó
vào trong một đối tượng dữ liệu số khác[4]. Một trong những yêu cầu cơ bản của giấu
tin là đảm bảo tính chất ẩn của thông tin được giấu đồng thời không làm ảnh hưởng
đến chất lượng của dữ liệu gốc.
Có thể coi nghệ thuật giấu tin là một nhánh của ngành mật mã với mục tiêu
nghiên cứu các phương pháp che giấu thông tin mật.
Ngành mật mã
(Cryptology)
Mật mã
(Crytography)
Giấu thông tin
(Data Hiding)
Thủy vân số
(Watermarking)
Giấu tin
(Steganography)
Hình 1.1 : Sơ đồ ngành mật mã
Sự khác biệt chủ yếu giữa mã hoá thông tin và giấu thông tin là mã hoá làm
biến đổi thông điệp ban đầu đi tức là giấu đi ý nghĩa của thông tin, còn với giấu thông
tin thì người ta sẽ khó biết được là có thông tin giấu bên trong hay không tức là giấu đi
sự hiện diện của thông tin. Về bản chất giấu tin gần với nén dữ liệu hơn. Tóm lại giấu
-10tin và mã hóa có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng xây dựng một hệ thống an toàn
và bảo mật thông tin.
Kỹ thuật giấu thông tin nhằm mục đích đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin ở
hai khía cạnh. Một là bảo mật cho dữ liệu được đem giấu (embedded data), chẳng hạn
như giấu tin mật: thông tin mật được giấu kỹ trong một đối tượng khác sao cho người
khác không phát hiện được (steganography), hai là bảo mật cho chính đối tượng được
dùng để giấu tin (host data), chẳng hạn như ứng dụng bảo vệ bản quyền, phát hiện
xuyên tạc thông tin (watermarking).... Hai khía cạnh khác nhau này dẫn đến hai
khuynh hướng kỹ thuật chủ yếu của giấu tin. Khuynh hướng thứ nhất là giấu tin mật
(Steganography). Khuynh hướng này tập trung vào các kỹ thuật giấu tin sao cho thông
tin giấu được nhiều và quan trọng là người khác khó phát hiện được một đối tượng có
bị giấu tin bên trong hay không. Khuynh hướng thứ hai là thuỷ vân số (watermarking).
Khuynh hướng thuỷ vân số đánh giấu vào đối tượng nhằm khẳng định bản quyền sở
hữu hay phát hiện xuyên tạc thông tin. Thuỷ vân số có miền ứng dụng lớn hơn nên
được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn và thực tế đã có nhiều những kỹ thuật dành cho
khuynh hướng này.
1.2.2. Phân loại các kỹ thuật giấu tin
Do kỹ thuật giấu thông tin số mới được hình thành trong thời gian gần đây nên
xu hướng phát triển chưa ổn định. Nhiều phương pháp mới, theo nhiều khía cạnh khác
nhau đang và chắc chắn sẽ được đề xuất, bởi vậy một định nghĩa chính xác, một sự
đánh giá phân loại rõ ràng chưa thể có được. Sơ đồ phân loại trên được Fabien A. P.
Petitcolas đề xuất năm 1999.[11]
Có thể chia lĩnh vực giấu tin thành hai hướng lớn là thủy vân số và giấu tin mật
[4]. Giấu tin mật quan tâm đến các ứng dụng sao cho người khác khó phát hiện nhất
việc có tin được giấu và nếu có phát hiện tin được giấu thì việc giải tin cũng khó thực
hiện nhất.
Phạm vi ứng dụng của thủy vân đa dạng hơn, tùy theo mục đích của hệ thủy vân
mà người ta lại chia thành các hướng nhỏ như thủy vân dễ vỡ và thủy vân bền vững.
-11-
Giấu thông tin
Giấu tin mật
Thủy vân số
Thủy vân bền vững
Thủy vân ẩn
Thủy vân hiện
Thủy vân dễ vỡ
Thủy vân ẩn
Thủy vân hiện
Hình 1.2 : Phân loại kỹ thuật giấu tin (Fabien A.P. Petitcolaset al., 1999)
Sơ đồ phân loại này khái quát về ứng dụng và kỹ thuật giấu thông tin, dựa vào
đó có thể chia lĩnh vực giấu tin ra làm hai hướng lớn, đó là watermarking (thủy vân) và
steganography (giấu tin, viết phủ).
Steganography (giấu tin, viết phủ) là lĩnh vực nghiên cứu việc nhúng các mẩu
tin mật vào một môi trường phủ. Trong quá trình giấu tin để tăng bảo mật có thể người
ta dùng một khoá viết mật khi đó người ta nói về Intrinsic Steganography (giấu tin có
xử lý). Khi đó để giải mã người dùng cũng phải có khoá viết mật đó. Chú ý rằng khoá
này không phải là khoá dùng để lập mật mã mẩu tin, ví dụ nó có thể là khoá để sinh ra
hàm băm phục vụ rải tin vào môi trường phủ. Ngược lại nếu không dùng khoá viết mật
thì người ta chỉ giấu tin đơn thuần vào môi trường phủ thì khi đó người ta nói về Pure
Steganography (giấu tin đơn thuần).
Watermarking (thủy vân, thuỷ ấn) là kỹ thuật nhúng một biểu tượng vào trong
ảnh môi trường để xác định quyền sở hữu ảnh môi trường, chống sự giả mạo và xuyên
tạc thông tin. Kích thước của biểu tượng thường nhỏ (từ vài bit tới vài nghìn bit). Kỹ
thuật này cho phép đảm bảo nguyên vẹn biểu tượng khi ảnh môi trường bị biến đổi bởi
các phép thao tác như lọc (filtering), nén mất dữ liệu (lossy compression), hay các biến
đổi hình học,... Tuy nhiên, việc đảm bảo nguyên vẹn biểu tượng không kể đến khi có
sự tấn công dựa trên việc hiểu rõ thuật toán và có bộ giải mã trong tay. Thông tin giấu
-12là một định danh duy nhất, ví dụ định danh người dùng thì khi đó người ta gọi là
Fingerprinting (nhận dạng vân tay, điểm chỉ).
Nếu như watermarking (thủy vân, thủy ấn) quan tâm nhiều đến ứng dụng giấu
các mẩu tin ngắn nhưng đòi hỏi độ bền vững lớn của thông tin cần giấu (trước các biến
đổi thông thường của tệp dữ liệu môi trường) thì steganography lại quan tâm tới ứng
dụng che giấu các bản tin đòi hỏi độ bí mật và dung lượng càng lớn càng tốt. Đối với
từng hướng lớn này, quá trình phân loại theo các tiêu chí khác có thể tiếp tục được
thực hiện, ví dụ dựa theo ảnh hưởng các tác động từ bên ngoài có thể chia watermark
thành hai loại, một loại bền vững với các tác động sao chép trái phép, loại thứ hai lại
cần tính chất hoàn toàn đối lập: dễ bị phá huỷ trước các tác động nói trên. Cũng có thể
chia watermark theo đặc tính, một loại cần được che giấu để chỉ có một số người tiếp
xúc với nó có thể thấy được thông tin, loại thứ hai đối lập, cần được mọi người nhìn
thấy. Xét về tính chất thuỷ ấn giống giấu tin ở chỗ tìm cách nhúng thông tin mật vào
một môi trường. Nhưng về bản chất thì thuỷ ấn có những nét khác ở một số điểm :
Giấu tin là giấu đi thông tin vào vật mang tin rồi sau đó cần tách lại tin, còn thủy
ấn tìm cách biến tin giấu thành một thuộc tính của vật mang.
Khác với giấu tin, mục tiêu của thuỷ ấn là nhúng thông tin không lớn thường là
biểu tượng, chữ ký hay các đánh dấu khác vào môi trường phủ nhằm phục vụ
việc xác nhận bản quyền.
Chỉ tiêu quan trọng nhất của giấu tin là dung lượng, của một thuỷ ấn là tính bền
vững.
Điểm khác nữa giữa thuỷ ấn và giấu tin là thuỷ ấn có thể vô hình hoặc hữu hình
trên ảnh mang.
1.2.3. Vài nét về lịch sử giấu tin
Các kỹ thuật giấu tin đã được đề xuất và sử dụng từ xa xưa, và sau này đã được
phát triển ứng dụng cho nhiều lĩnh vực. Từ Steganography bắt nguồn từ Hi-Lạp với ý
nghĩa là tài liệu được phủ (covered writing). Các câu chuyện kể về kỹ thuật giấu thông
tin được truyền qua nhiều thế hệ. Có lẽ những ghi chép sớm nhất về kỹ thuật giấu
thông tin thuộc về sử gia Hy-Lạp Herodotus. Khi bạo chúa Hy-Lạp Histiaeus bị vua
Darius bắt giữ ở Susa vào thế kỷ thứ năm trước Công Nguyên, ông ta đã gửi một thông
báo bí mật cho con rể của mình là Aristagoras ở Miletus. Histiaeus đã cạo trọc đầu của
-13một nô lệ tin cậy và xăm một thông báo trên da đầu của người nô lệ ấy. Khi tóc của
người nô lệ này mọc đủ dài người nô lệ được gửi tới Miletus.
Một câu chuyện khác về thời Hy-Lạp cổ đại cũng do Herodotus ghi lại. Môi
trường để ghi văn bản chính là các viên thuốc được bọc trong sáp ong. Demeratus, một
người Hy-Lạp, cần thông báo cho Sparta rằng Xerxes định xâm chiếm Hy-Lạp. Để
tránh bị phát hiện, anh ta đã bóc lớp sáp ra khỏi các viên thuốc và khắc thông báo lên
bề mặt các viên thuốc này, sau đó bọc lại các viên thuốc bằng một lớp sáp mới. Những
viên thuốc được để ngỏ và lọt qua mọi sự kiểm tra một cách dễ dàng.
Mực không màu là phương tiện hữu hiệu cho bảo mật thông tin trong một thời
gian dài. Người Romans cổ đã biết sử dụng những chất sẵn có như nước quả, nước tiểu
và sữa để viết các thông báo bí mật giữa những hàng văn tự thông thường. Khi bị hơ
nóng, những thứ mực không nhìn thấy này trở nên sẫm màu và có thể đọc dễ dàng.
Ý tưởng về che giấu thông tin đã có từ hàng nghìn năm về trước nhưng kỹ thuật
này được dùng chủ yếu trong quân đội và trong các cơ quan tình báo. Mãi cho tới vài
thập niên gần đây, giấu thông tin mới nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu
và các viện công nghệ thông tin với hàng loạt công trình nghiên cứu giá trị. Cuộc cách
mạng số hoá thông tin và sự phát triển nhanh chóng của mạng truyền thông là nguyên
nhân chính dẫn đến sự thay đổi này. Những phiên bản sao chép hoàn hảo, các kỹ thuật
thay thế, sửa đổi tinh vi, cộng với sự lưu thông phân phối trên mạng của các dữ liệu đa
phương tiện đã sinh ra nhiều vấn đề nhức nhối về nạn ăn cắp bản quyền, phân phối bất
hợp pháp, xuyên tạc trái phép...
1.2.4. Một số ứng dụng của kỹ thuật giấu tin
Bảo vệ bản quyền tác giả: Đây là ứng dụng cơ bản nhất của kỹ thuật thủy vân
số. Một thông tin nào đó mang ý nghĩa quyền sở hữu tác giả gọi là thủy vân sẽ được
nhúng vào trong các sản phẩm, thủy vân đó chỉ một mình chủ sở hữu hợp pháp các sản
phẩm đó có và được dùng làm minh chứng cho bản quyền sản phẩm. Yêu cầu kỹ thuật
đối với ứng dụng này là thủy vân phải tồn tại bền vững cùng với sản phẩm, muốn bỏ
thủy vân này mà không được phép của người chủ sở hữu thì chí có cách là phá hủy sản
phẩm[18].
Giấu tin mật: Các thông tin giấu được trong trường hợp này càng nhiều càng
tốt, việc giải mã để nhận được thông tin cũng không cần phương tiện chứa ban đầu.
-14Các yêu cầu mạnh về chống tấn công của kẻ thù không cần thiết lắm thay vào đó là
thông tin giấu phải đảm bảo tính ẩn.
Xác thực thông tin hay phát hiện xuyên tạc thông tin: Một tệp các thông tin
sẽ được giấu trong phương tiện chứa sau đó được sử dụng để nhận biết xem dữ liệu
trên phương tiện gốc đó có bị thay đổi không. Các thủy vân nên được ẩn để tránh sự tò
mò của kẻ thù, hơn nữa việc làm giả các thủy vân hợp lệ hay xuyên tạc thông tin
nguồn cũng cần được xem xét. Trong các ứng dụng thực tế người ta mong muốn tìm
được vị trí bị xuyên tạc cũng như phân biệt được các thay đổi. Yêu cầu chung đối với
ứng dụng này là khả năng giấu thông tin cao và thủy vân không cần bền vững[4].
Giấu vân tay hay dán nhãn: Thủy vân trong những ứng dụng này được sử
dụng để nhận diện người gửi hay người nhận của một thông tin nào đó. Ví dụ các vân
khác nhau sẽ được nhúng vào các bản sao khác nhau của thông tin gốc trước khi
chuyển cho nhiều người [6]. Với ứng dụng này thì yêu cầu là đảm bảo độ an toàn cao
cho các thủy vân tránh sự xóa dấu vết trong khi phân phối.
Kiểm soát sao chép: Các thủy vân trong trường hợp này được sử dụng để kiểm
soát sao chép đối với các thông tin. Các thiết bị phát ra thủy vân thường được gắn sẵn
vào trong các hệ thống đọc/ghi. Các ứng dụng loại này cũng yêu cầu thủy vân phải
được đảm bảo an toàn và cũng sử dụng phương pháp phát hiện thủy vân đã giấu mà
không cần thông tin gốc.
1.2.5. Khái niệm về giấu tin trong ảnh số
Giấu tin trong ảnh số là một phần của khái niệm giấu thông tin với việc sử dụng
ảnh số làm phương tiện mang tin. Giấu thông tin trong ảnh số có nhiều ứng dụng trong
thực tế như trong việc xác định quyền sở hữu, chống xuyên tạc thông tin và gửi thông
điệp một cách an toàn. Ngày nay, giấu tin trong ảnh nhận được nhiều sự quan tâm của
các cá nhân, tổ chức, trường đại học trong việc nghiên cứu về lĩnh vực này.
Giấu tin trong ảnh là thủ thuật giấu thông tin cùng với dữ liệu ảnh nhưng chất
lượng ảnh lại ít bị thay đổi. Một đặc điểm của giấu thông tin trong ảnh đó là thông tin
được giấu trong ảnh một cách vô hình. Dựa vào đặc điểm này ta có thể ứng dụng vào
cách truyền thông tin mật cho nhau mà người khác không thể biết được, vì sau quá
trình xử lý giấu thông tin thì chất lượng ảnh gần như không thay đổi, đặc biệt đối với
ảnh màu.
-151.2.6. Một số đặc điểm của việc giấu thông tin trên ảnh số
Giấu tin trong ảnh là kỹ thuật đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin. Do dó, để
đáp ứng được các tiêu chí bảo mật thông tin ta thường đánh giá kỹ thuật giấu tin trong
ảnh dựa vào các đặc điểm sau:
Tính vô hình của thông tin được giấu :
Khái niệm này dựa trên đặc điểm của hệ thống thị giác của con người.
Đối với một người có thị giác bình thường sẽ không phân biệt được ảnh trước
khi giấu và ảnh sau khi giấu. Trong khi, giấu tin trong ảnh yêu cầu tính vô hình
của thông tin giấu ở mức độ cao thì thủy vân lại chỉ yêu cầu ở một cấp độ nhất
định. Chẳng hạn như người ta áp dụng thủy vân cho việc gắn một biểu tượng
mờ vào một chương trình truyền hình để bảo vệ bản quyền.
Số lượng thông tin được giấu :
Lượng thông tin giấu so với kích thước ảnh môi trường cũng là một vấn
đề cần quan tâm trong một thuật toán giấu tin. Rõ ràng là có thể chỉ giấu một bit
thông tin vào mỗi ảnh mà không cần lo lắng về độ nhiễu của ảnh nhưng như
vậy sẽ rất kém hiệu quả khi mà thông tin cần giấu có kích thước lớn. Các thuật
toán đều cố gắng đạt được mục đích làm thế nào để giấu được nhiều thông tin
nhất mà không gây ra nhiễu đáng kể.
Tính an toàn và bảo mật thông tin :
Thuật toán nhúng tin là yếu tố để đánh giá độ an toàn và bảo mật thông
tin. Đối với giấu tin trong ảnh thì đây là yêu cầu rất quan trọng. Yêu cầu này
dường như khá đơn giản đối với ảnh màu bởi mỗi điểm ảnh được biểu diễn bởi
nhiều bit, nhiều giá trị và khi ta thay đổi một giá trị nhỏ nào đó thì chất lượng
ảnh thay đổi không đáng kể, thông tin giấu khó bị phát hiện, nhưng đối với ảnh
đen trắng mỗi điểm ảnh chỉ là đen hoặc trắng, và nếu ta biến đổi một bit từ
trắng thành đen và ngược lại thì sẽ rất dễ bị phát hiện. Do đó, yêu cầu đối với
các thuật toán giấu thông tin trong ảnh màu và giấu thông tin trong ảnh đen
trắng là khác nhau. Trong khi đối với ảnh màu thì các thuật toán chú trọng vào
việc làm sao giấu được càng nhiều thông tin càng tốt thì các thuật toán áp dụng
cho ảnh đen trắng lại tập trung vào việc làm thế nào để thông tin giấu khó bị
phát hiện nhất [3], [9], [10].
- Xem thêm -