ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Huỳnh Văn Đức
XÂY DỰNG THUẬT TOÁN LƯỢNG TỬ
GIẢI BÀI TOÁN TÌM KIẾM
VỚI TRI THỨC HEURISTIC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Huỳnh Văn Đức
XÂY DỰNG THUẬT TOÁN LƯỢNG TỬ
GIẢI BÀI TOÁN TÌM KIẾM
VỚI TRI THỨC HEURISTIC
Chuyên ngành:
KHOA HỌC MÁY TÍNH
Mã số chuyên ngành:
62 48 01 01
Phản biện 1: PGS.TS. Phan Trung Huy
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Anh Vũ
Phản biện 3: TS. Trần Nam Dũng
Phản biện độc lập 1: PGS.TS. Đoàn Văn Ban
Phản biện độc lập 2: TS. Hồ Trung Dũng
Phản biện độc lập 3: PGS.TS. Bùi Xuân Hải
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS.TSKH. Đỗ Ngọc Diệp
2. GS.TSKH. Bùi Doãn Khanh
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
ii
Chân thành tri ân:
GS. TSKH. Đỗ Ngọc Diệp,
Viện Toán học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam;
GS. TSKH. Bùi Doãn Khanh,
Đại học Paris VI, Cộng hòa Pháp.
Những người thầy đáng kính, đã dày công hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận án này.
iii
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
Quý Thầy Cô Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc Gia TP.HCM;
Quý Thầy Cô, Nhân viên Khoa Hệ thống Thông tin kinh doanh, Trường
Đại học Kinh Tế TP.HCM;
Quý Thầy Cô, Nhân viên Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM;
bởi sự quan tâm giúp đỡ tận tâm và thiết thực trong quá trình nghiên cứu
cũng như trong quá trình hoàn thành luận án.
Xin chân thành cám ơn quý Giáo sư, Phó Giáo sư đã đọc và góp ý chân thành
để tác giả hoàn thiện luận án.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, những người thân đã động viên
giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Cuối cùng xin cảm ơn người vợ thân yêu và hai con ngoan đã đóng góp giá
trị tinh thần to lớn để chồng, cha hoàn thành công việc.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2013
Huỳnh Văn Đức
iv
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự
hướng dẫn của tập thể giáo sư hướng dẫn. Các kết quả được nêu
trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Huỳnh Văn Đức
v
Mục lục
Lời cam đoan ............................................................................................................. iv
Mục lục ........................................................................................................................v
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ..................................................................... ix
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ......................................................................................x
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1 1.
2.
3.
4.
TỔNG QUAN ...................................................................................10
Các khái niệm cơ bản của tính toán lượng tử ..............................................10
1.1.
Thanh ghi lượng tử ...............................................................................10
1.2.
Đo lượng tử ...........................................................................................12
1.3.
Cổng lượng tử .......................................................................................14
Thuật toán lượng tử .....................................................................................16
2.1.
Thuật toán lượng tử mức tổng quát ......................................................16
2.2.
Mô hình dây ..........................................................................................18
2.3.
Chương trình con ..................................................................................23
Tích nửa trực tiếp.........................................................................................25
3.1.
Khái niệm ..............................................................................................25
3.2.
Tích bện ................................................................................................26
Cấu trúc đại số Lie .......................................................................................27
4.1.
Hệ nghiệm của nhóm Lie ......................................................................28
4.2.
Cấu trúc của su(N) ................................................................................29
vi
4.3.
Cấu trúc của so(2N) ..............................................................................31
4.4.
Nhóm Weyl ...........................................................................................33
5.
Phép biến đổi Hough ...................................................................................34
6.
Kết luận........................................................................................................37
Chương 2 -
THUẬT TOÁN TÌM MẪU ...............................................................38
1.
Mở đầu .........................................................................................................38
2.
Phép biến đổi Hough và nhóm ....................................................................42
3.
4.
5.
2.1.
Phép biến đổi Hough cơ bản .................................................................42
2.2.
Phép biến đổi Hough tổng quát ............................................................43
2.3.
Tổng quát hóa .......................................................................................44
2.4.
Thuật toán tìm mẫu ...............................................................................47
Xây dựng thuật toán tìm mẫu ......................................................................48
3.1.
Mô tả hàm Boole quyết định ................................................................48
3.2.
Cài đặt hàm Boole quyết định ..............................................................51
3.3.
Bổ sung heuristic ..................................................................................57
Các ví dụ minh họa ......................................................................................60
4.1.
Tìm mẫu tịnh tiến ..................................................................................60
4.2.
Tìm chu trình Hamilton ........................................................................64
Kết luận........................................................................................................65
Chương 3 -
HỘP ĐEN ..........................................................................................67
1.
Mở đầu .........................................................................................................68
2.
Biểu diễn hộp đen ........................................................................................71
2.1.
Chéo hóa đồng thời các hộp đen ...........................................................72
vii
2.2.
3.
4.
5.
Biểu diễn hộp đen qua đại số Lie..........................................................73
Hai cơ sở của đại số Lie của xuyến tối đại chuẩn .......................................75
3.1.
Cơ sở chuẩn ..........................................................................................76
3.2.
Cơ sở Hadamard ...................................................................................77
3.3.
Họ các tổ hợp tuyến tính ngắn ..............................................................78
3.4.
Cài đặt cơ sở W .....................................................................................79
3.5.
Cài đặt cơ sở W con và cơ sở B ............................................................81
Cài đặt ..........................................................................................................87
4.1.
Cài đặt các cổng tịnh tiến......................................................................88
4.2.
Cài đặt các cổng so sánh .......................................................................90
4.3.
Hộp đen nhóm hoán vị ..........................................................................94
Kết luận......................................................................................................100
Chương 4 -
PHÂN RÃ ........................................................................................102
1.
Mở đầu .......................................................................................................102
2.
Phân rã Cartan chuẩn .................................................................................106
2.1.
Phân rã không gian nghiệm ................................................................106
2.2.
Phân rã Cartan chuẩn ..........................................................................111
3.
Phân rã su(N) .............................................................................................113
4.
Phân rã so(2N) ...........................................................................................116
5.
Cài đặt ........................................................................................................120
6.
5.1.
Phép biến đổi hoán vị..........................................................................120
5.2.
Cài đặt phép biến đổi dịch chuyển bit ................................................121
Kết luận......................................................................................................128
viii
KẾT LUẬN .............................................................................................................129
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................130
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .......................................................131
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................132
CHỈ MỤC ................................................................................................................142
ix
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Trong suốt luận án này, chúng tôi dùng thống nhất:
Ký hiệu
U(n): nhóm unita cấp n;
SU(n): nhóm unita cấp n có định thức bằng đơn vị;
SO(n): nhóm trực giao cấp n có định thức bằng đơn vị;
u(n): đại số Lie của U(n);
su(n): đại số Lie của SU(n);
so(n): đại số Lie của SO(n) ;
Pr(A): xác suất xảy ra biến cố A;
f : B n B m : tập mẫu ; trong đó, B = {0, 1} và các thành phần của
x B k được đánh số từ bên phải x xk 1 ,
, x1 , x0 xk 1
x1x0 ;
G và g : nhóm Lie và đại số Lie tương ứng;
T và t : xuyến tối đại chuẩn và đại số Lie tương ứng;
H: phép biến đổi Hadamard;
F: phép biến đổi Fourier lượng tử ;
Uf : hộp đen lượng giá hàm mẫu f;
Gf : phần chính của thuật toán Grover áp dụng lên hàm Boole f;
U : phép biến đổi được điều khiển (U tác động khi điều kiện được thỏa).
Viết tắt
Qubit: bít lượng tử;
HSP: bài toán tìm nhóm con ẩn, thường là của nhóm giao hoán;
NHSP: bài toán tìm nhóm con ẩn của nhóm không giao hoán.
x
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Hình 1.1: Một trạng thái thanh ghi 2 qubit ...............................................................11
Hình 1.2:
inh họa thuật toán lượng tử dạng tổng quát. ..........................................18
Hình 1.3: Cổng Hadamard ........................................................................................19
Hình 1.4: Các cổng chuyển pha 1 và 2 qubit ............................................................19
Hình 1. : Các cổng Pauli ..........................................................................................19
Hình 1. : Cổng CNOT ..............................................................................................19
Hình 1. : Thuật toán Deutsch – Jozsa.......................................................................20
Hình 1. : Phần chính của thuật toán Grover. ............................................................21
Hình 1. : Thuật toán xấp xỉ pha. ...............................................................................22
Hình 1.10: Thuật toán tìm chu kỳ. ............................................................................22
Hình 1.11: Cổng Deutsch – Toffoli. .........................................................................24
Hình 1.12: Phép biến đổi Fourier. .............................................................................25
Hình 2.1:
ạng XOR p trong q ................................................................................54
Hình 2.2:
ạng bầu cho h bởi q................................................................................55
Hình 2.3:
ạng tính tích hai mẫu .............................................................................56
Hình 2.4:
ạng bầu h bởi p ......................................................................................56
Hình 2. :
ạng bầu h bởi p tổng quát ......................................................................57
Hình 2. :
ạng bầu k bởi p dùng heuristic h. ...........................................................60
Hình 3.1: Dạng cột của cơ sở B. ...............................................................................76
Hình 3.2: Dạng cột của cơ sở W. ..............................................................................78
xi
Hình 3.3: Thuật toán cài đặt phép toán cộng lượng tử U+ ........................................89
Hình 3.4: Thuật toán cài đặt phép cộng với hằng U+k...............................................90
Hình 3. :
inh họa cài đặt hộp đen so sánh bằng ....................................................92
Hình 3. :
inh họa cài đặt hộp đen so sánh lớn hơn ...............................................93
Hình 3. :
inh họa cài đặt hộp đen nhóm hoán vị ...................................................97
MỞ ĐẦU
Tính toán lượng tử có khả năng cách mạng hóa lĩnh vực khoa học máy tính; tuy
nhiên, tính toán lượng tử vẫn đang ở trong giai đoạn phôi thai, khả năng của nó có
thể đạt bao xa vẫn còn một câu hỏi mở [15]. Có ba hoạt động đang cùng diễn ra trên
ba ngành khoa học khác nhau. Các nhà vật lý tìm cách chế tạo ra máy tính lượng tử;
các nhà toán học xây dựng các mô hình tính toán lượng tử; và các nhà tin học tìm
kiếm các thuật toán lượng tử và xây dựng ngôn ngữ mô phỏng tính toán lượng tử.
Trong lúc chờ đợi các nhà vật lý khắc phục được các rào cản công nghệ để xây
dựng máy tính lượng tử, các nghiên cứu về thuật toán vẫn phải được tiến hành. Ở
Việt Nam, có thể xem việc nghiên cứu về tính toán lượng tử được khởi đầu vào năm
2004 với một số bài báo tổng quan trên Tạp chí Ứng dụng Toán học của Đỗ Ngọc
Diệp (2004), Cao Long Vân (2005, 2006); một số báo cáo hội thảo của các thành
viên nhóm Phan Trung Huy (2004, 2005, 2006); về nhóm này, đáng chú ý có 1 đề
tài cấp bộ (2006), 1 luận văn thạc sĩ (2011), và phần mềm VQS mô phỏng trên máy
tính truyền thống hiện nay (được giới thiệu lần đầu vào năm 2005).
Như vậy việc tìm ra các thuật toán lượng tử hiệu quả luôn có ý nghĩa lớn và rất
được quan tâm. Cho đến nay chỉ mới xuất hiện một số thuật toán đáng kể, mang
tính đột phá mạnh mẽ, có thể xem chi tiết ở các tài liệu mang tính khảo sát, đánh giá
và tổng hợp như [5], [
]. Các nghiên cứu về thuật toán lượng tử vẫn không ngừng
được quan tâm ở nhiều khía cạnh khác nhau: liên quan đến đến cấu trúc [1], đến kỹ
thuật [10], [27], đến cơ sở lý thuyết nhóm [14], đến các dạng bài toán khác nhau
[37], [77], và đến mô hình tính toán [64]. Để biết thêm chi tiết về các khái niệm cơ
sở của tính toán lượng tử có thể xem ở các tài liệu, mà phần lớn là sách, như [7],
[40], [52], [67], [84], [89], [99], và [101].
2
Trong phần mở đầu này chúng tôi trình bày về lý do lựa chọn đề tài; mục đích, đối
tượng, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài luận án; những kết quả liên quan
mật thiết đến đề tài luận án; những tồn tại cần giải quyết; cơ sở lý thuyết, lý luận,
giả thiết khoa học và phương pháp nghiên cứu. Ngoài ra chúng tôi cũng giới thiệu
vắn tắt về tính toán lượng tử và bài toán tìm kiếm.
Giới thiệu
Máy tính lượng tử. Kích thước của các đơn vị cơ bản dùng để xây dựng các cấu
trúc mạch của máy tính ngày càng nhỏ, đến lúc nào đó hoạt động của chúng phải
tuân theo quy luật của vật lý lượng tử. Năm 1982, Feynman [43] đã khẳng định
“một hệ cơ học lượng tử không thể được mô hình bởi các hệ cổ điển, mà chỉ có thể
được mô hình bởi một hệ cơ học lượng tử khác” và lần đầu tiên đề xuất sử dụng hệ
lượng tử thực hiện việc tính toán, khai sinh ý tưởng sử dụng các hiệu ứng cơ học
lượng tử để làm tính toán. Khả năng lưu trữ theo cấp số nhân, kết hợp với một số
hiệu ứng như rối lượng tử (quantum entanglement), đã dẫn các nhà nghiên cứu
thăm dò sâu hơn vào sức mạnh của máy tính lượng tử.
Mô hình tính toán lượng tử. Deutsch lần đầu tiên đặt ra câu hỏi “liệu có thể tính
toán trên máy tính lượng tử hiệu quả hơn trên máy tính cổ điển?” [34]. Trả lời câu
hỏi này cần phải đưa ra mô hình tính toán cũng như các thuật toán có thể được thực
hiện trên đó. Về mô hình máy tính lượng tử, vào năm 1982, Feynman phác thảo một
mô hình máy tính lượng tử trừu tượng [43]; năm 1985, Deutsch đưa ra mô hình máy
tính lượng tự phổ dụng và mô hình máy Turing lượng tử; năm 1989, Deutsch tiếp
tục đưa ra mô hình mạng tính toán lượng tử, còn được gọi mô hình dây (quantum
unit wires) [35]. Trong luận án này chúng tôi dùng mô hình dây để minh họa các
thuật toán lượng tử và gọi là sơ đồ dây hoặc mạng.
Thuật toán lượng tử. Năm 1985 Deutsch đưa ra thuật toán đầu tiên, thuật toán
Deutsch, xác định xem một hàm có là hằng hoặc cân bằng, về sau được tổng quát
hoá thành thuật toán Deutsch – Jozsa vào năm 1992 [36]. Các thuật toán lượng tử
khi được đưa ra đều phải hiệu quả hơn thuật toán cổ điển khi cùng giải quyết một
3
bài toán. Cho đến hiện nay, chúng ta đang có nhiều bài toán NP khó [87] và việc
tìm ra một thuật toán giải quyết một bài toán như vậy thật sự có ý nghĩa. Tiếp sau
thuật toán của Deutsch, vào các năm 1
4 và 1
, lần lượt xuất hiện hai thuật toán
lượng tử gây tiếng vang lớn, đó là thuật toán phân tích số nguyên của Shor [
] và
thuật toán tìm kiếm của Grover [4 ]; trong đó, thuật toán Shor tăng tốc mũ còn thuật
toán Grover tăng tốc bậc hai so với các thuật toán cổ điển tốt nhất được biết.
Bài toán tìm kiếm. Một lớp lớn các bài toán trong khoa học máy tính có thể được
quy về bài toán tìm kiếm: “Tìm phần tử x ∈ D ⊂ X thỏa điều kiện P ”. Trong lĩnh
vực tính toán lượng tử, dĩ nhiên thuật toán nổi tiếng của Grover là tìm kiếm, nhưng
ngay cả một thuật toán nổi tiếng khác, thuật toán phân tích số nguyên của Shor,
cũng là tìm kiếm; một cách tổng quát, thuật toán Shor đi tìm các phần tử sinh của
một nhóm con chưa biết. Bài toán tìm các phần tử sinh của một nhóm con chưa biết
như vậy được gọi là bài toán tìm nhóm con ẩn (Hidden Subgroup Problem – HSP).
Trong lúc bài toán HSP đã được giải với các nhóm giao hoán, thì vẫn còn đó các
thách thức với các nhóm không giao hoán, có thể xem chi tiết ở [8], [9], [11], [48],
[63], [66], [76], [92], [96], [113]. Ta cũng có bài toán đẳng cấu đồ thị, một bài toán
thuộc lớp NP, cũng được quy về bài toán HSP [50], do đó cũng là bài toán tìm
kiếm. Gần đây, vào năm 200 , Lomonaco đã chỉ ra rằng thuật toán của Grover và
của Shor là rất gần nhau; cụ thể, thuật toán Grover thực chất nhằm giải một bài toán
tìm nhóm con ẩn của một nhóm không giao hoán (Non Abelian Hidden Subgroup
Problem – NHSP) [80].
Lý do chọn đề tài
Tính cần thiết. Xây dựng thuật toán lượng tử là một thách thức nhưng cũng là cơ
hội. Lĩnh vực này hứa hẹn thu hút các nhà khoa học máy tính, đặc biệt những ai có
cơ sở toán học tốt, nhanh chóng tiếp cận và sớm có các đóng góp.
Sự thành công của tiếp cận đại số trong xây dựng thuật toán lượng tử. Bằng cách
dùng công cụ lý thuyết nhóm để giải thích và tổng quát hóa thuật toán phân tích số
nguyên của Shor, đã hình thành khung thuật toán hiệu quả cho lớp bài toán HSP.
4
Liên quan đến bài toán NHSP chúng tôi quan sát thấy nhiều thuật toán thành công
trong trường hợp làm việc với nhóm tích nửa trực tiếp, xem [41], [95], [96]. Tiếp
cận đại số cũng cho ra các thủ tục phân rã một phép biến đổi unita thành các cổng
lượng tử, cơ sở để xây dựng thuật toán lượng tử.
Sự thành công của phép biến đổi Fourier lượng tử. Trong quá trình phát triển của
thuật toán lượng tử, phép biến đổi Fourier luôn có vai trò quan trọng. Kể từ khi
dùng công cụ lý thuyết nhóm nghiên cứu, phép biến đổi Fourier trở thành công cụ
chính giải bài toán HSP, xem [8], [65], [66], [85], [91]. Liên quan đến nhóm là tích
trực tiếp hoặc tích nửa trực tiếp, xuất hiện vai trò của phép biến đổi Clebsch –
Gordan [75]. Phép biến đổi Clebsch – Gordan dần trở thành công cụ hiệu quả trong
thiết kế thuật toán lượng tử giải bài toán NHSP, xem [8], [9], [75]. Gần đây xuất
hiện phiên bản lượng tử của phép biến đổi wavelet, xem [44], [61], vốn được dùng
rộng rãi trong lĩnh vực xử lý ảnh. Các phép biến đổi loại này có thể mang những nét
tươi mới trong xây dựng thuật toán lượng tử [114].
Chưa có các nghiên cứu về hộp đen một cách có hệ thống. Hầu hết các thuật toán
lượng tử đều sử dụng hộp đen. Trong thuật toán lượng tử, một hộp đen là biểu diễn
của một hàm dưới dạng một phép biến đổi unita, lượng giá đồng thời các giá trị của
hàm dưới dạng trạng thái tổ hợp tuyến tính của các trạng thái cơ sở, xem công thức
(1.14), chương 1. Hộp đen thường dùng để biểu diễn dữ liệu bài toán nhưng vẫn
chưa được nghiên cứu thỏa đáng, các thuật toán thường chấp nhận sự tồn tại của các
hộp đen, trong lúc các thuật toán xây dựng lại thường làm việc với hàm tường minh
dưới dạng công thức [5], [31].
Các nghiên cứu dùng thông tin heuristic vẫn đang bị bỏ ngỏ. Rất nhiều thuật toán
sử dụng thuật toán Grover, dù nó chỉ tăng tốc bậc hai so với cổ điển, xem [18], [19],
[46], [51]. Liệu thông tin heuristic có giúp tăng tốc Grover không ? Câu trả lời còn
rất hạn chế. Năm 1
, Cerf đề nghị dùng Grover tìm ứng viên trong lời giải bộ
phận, rồi tổ hợp lại [25]. Trước đó, từ năm 1
, Hogg đã tìm cách đưa heuristic
vào các góc pha của phép biến đổi unita dạng đường chéo để giải bài toán tìm kiếm
5
tổ hợp [53]. Ngoài ra Brassard vào năm 2000 đề nghị một dạng hàm heuristic dùng
cho Grover [19].
Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài luận án
Mục đích. Xây dựng thuật toán giải bài toán tìm mẫu, được biểu diễn bằng hộp đen,
dựa trên thuật toán Grover và phép biến đổi Hough, cho phép bổ sung thông tin
heuristic.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của luận án vẫn là phép
biến đổi unita, phần chính của một thuật toán lượng tử. Phạm vi nghiên cứu của
luận án giới hạn trong hộp đen và phép biến đổi trực giao SO(2N).
Ý nghĩa khoa học. Áp dụng thành công công cụ lý thuyết nhóm cho thấy có thể sử
dụng được các kết quả của toán học hiện đại trong xây dựng thuật toán lượng tử.
Ý nghĩa thực tiễn. Nhiều bài toán có khối lượng dữ liệu đồ sộ, đặc biệt trong lĩnh
vực khai phá dữ liệu (data mining). Hộp đen biểu diễn dữ liệu bài toán có thể được
xây dựng với số cổng lượng tử ít hơn rất nhiều.
Những kết quả liên quan mật thiết đến đề tài luận án.
Dùng heuristic. Các kết quả của Cerf [25], của Hogg [54], [55], [56], [57], [58],
[59], [60], và của Brassard [19]. Cerf làm việc với bài toán có cấu trúc, dùng Grover
tìm ứng viên trong lời giải bộ phận trong các không gian con, rồi xây dựng cách tổ
hợp chúng lại; còn Hogg làm việc với bài toán có ràng buộc, bổ sung thông tin về
các ràng buộc vào các phần tử pha, hình thành một bộ khung heuristic; trong khi đó,
Brassard đề xuất một dạng hàm heuristic chuyển bài toán tìm kiếm sang không gian
khác hiệu quả hơn. Ngoài ra, chúng tôi cho rằng việc tìm ra hàm f, là hằng trên các
lớp kề, trong bài toán tìm nhóm con ẩn thật sự là một heuristic hiệu quả.
Phiên bản lượng tử của một số phép biến đổi có ý nghĩa. Các phiên bản lượng tử
cài đặt các phép biến đổi sin, cosin, Slan và Hartley có thể xem ở [2], [74]. Phiên
bản lượng tử cài đặt phép biến đổi wavelet có thể xem ở [44], [61]. Phép biến đổi
Fourier được cài đặt rất sớm từ năm 1
với độ phức tạp O(n2) [72] và vẫn tiếp tục
6
được dùng hiệu quả cho đến nay (mặc dù có một phiên bản xấp xỉ có độ phức tạp
O(nlog(n/ε)) được giới thiệu vào năm 2000 [50], trong đó ε là độ chính xác được
yêu cầu, nhưng theo quan sát của chúng tôi, chưa thấy được dùng trong các thuật
toán lượng tử).
Bài toán tìm mẫu dùng hộp đen biểu diễn dữ liệu bài toán. Có nhiều thuật toán
lượng tử giải bài toán thực tế dùng trực tiếp các hộp đen gốc, biểu diễn dữ liệu gốc
của bài toán. Cách xây dựng thuật toán phần lớn mang tính trực giác có được từ
cách giải cổ điển [82], [83].
Phân rã phép biến đổi unita. Thuật toán lượng tử được xây dựng bởi các cổng
lượng tử. Như vậy một phép biến đổi được sử dụng trong xây dựng thuật toán cần
phải được phân tích thành dãy các cổng. Với một số phép biến đổi cụ thể, các ý
tưởng cụ thể có thể được vận dụng thành công, xem [2], [44], [61], [74]. Một hướng
đi khác, tìm các phương pháp tổng quát cho một phép biến đổi tùy ý. Gần đây, dùng
định lý phân rã Cartan, tận dụng mối quan hệ giữa nhóm Lie và đại số Lie, một số
thủ tục phân rã đã được giới thiệu, xem [21], [22], [23], [33], [38], [39], [69], [70],
[86], [100], [102], [106]. Kết quả phân rã hiệu quả phép biến đổi Fourier và một số
phép biến đổi có số chiều nhỏ, xem [106], [108], [109], [110].
Những tồn tại cần giải quyết.
Heuristic. Thuật toán Grover giúp giải bài toán tìm kiếm tổng quát. Hạn chế chủ
yếu của nó nằm ở khả năng tăng tốc chỉ ở mức bậc hai so với cổ điển. Như vậy một
thuật toán cổ điển nếu được bổ sung thông tin heuristic sẽ vẫn hiệu quả hơn nhiều
so với thuật toán Grover. Quan tâm đến thuật toán Grover, chúng tôi cho rằng để
dùng hiệu quả thuật toán này nên xem xét đến khả năng sử dụng heuristic bổ sung,
giúp thu hẹp không gian tìm kiếm.
Hộp đen. Mặc dù các hộp đen thường xuyên xuất hiện trong các thuật toán lượng
tử, nhưng chúng tôi vẫn chưa tìm thấy các kết quả nghiên cứu riêng về hộp đen. Các
hộp đen là giao hoán với nhau nên có thể được chéo hóa đồng thời, do đó cùng nằm
trong một xuyến tối đại nào đó của nhóm U(N). Chéo hóa đồng thời các hộp đen
7
cho phép khảo sát chúng một cách gián tiếp trên đại số Lie của xuyến tối đại chuẩn.
Ngoài ra có thể thấy phần còn lại chưa được phân rã của các thủ tục phân rã theo
kiểu Cartan cũng giao hoán với nhau. Như vậy hộp đen có thể là một giải pháp cho
việc hoàn tất các thủ tục phân rã.
Phép biến đổi Hough. Hiện chúng tôi chưa quan sát thấy có các phiên bản lượng
tử cài đặt các phép biến đổi Hough. Ngoài ra dù đã có các cài đặt lượng tử, các phép
như sin, cosin, Hartley, Slan, và wavelet vẫn chưa thấy có ứng dụng trong xây dựng
thuật toán lượng tử.
Phân rã phép biến đổi SO(2N). Các thủ tục phân rã cho đến nay đều làm việc với
ma trận unita, có các số hạng là các số phức. Trong khi đó vẫn có nhiều phép biến
đổi là trực giao với các số hạng là các số thực như sin, cos, wavelet (ngay cả phép
biến đổi Fourier khi phân rã cũng xuất hiện các ma trận thành phần có các số hạng
là các số thực). Trong đó, các phép biến đổi hoán vị, hoán vị các véc tơ cơ sở, cũng
xuất hiện nhiều trong các thuật toán lượng tử.
Những kết quả mới của luận án bao gồm:
1. Thuật toán lượng tử giải bài toán tìm mẫu với thông tin heuristic. Mẫu chịu
tác động của nhóm H và thuật toán nhằm cài đặt hàm Boole f xác định trên
H, xác định lời giải bài toán. Hàm f được sử dụng trong thuật toán Grover để
giải bài toán. Thuật toán cho phép dùng một phần tử nhóm làm heuristic, thu
hẹp không gian tìm kiếm trên một lớp kề của một nhóm con K cho trước.
2. Kỹ thuật phân tích hộp đen thành các cổng lượng tử. Hộp đen được biểu diễn
qua các phần tử đại số Lie của xuyến tối đại chuẩn. Các phần tử này được
xây dựng hiệu quả bởi dãy tác động phụ hợp của các cổng CNOT và Toffoli
lên cơ sở của đại số Lie su(2). Dùng kỹ thuật này, các phép biến đổi so sánh,
tịnh tiến và hoán vị dùng để xây dựng thuật toán tìm mẫu cũng được cài đặt
hiệu quả.
3. Thủ tục phân rã Cartan chuẩn. Chọn một phân rã Cartan hạng cực đại từ
xuyến tối đại chuẩn của nhóm tương ứng, thủ tục được xây dựng có sự kết
8
hợp của phân rã không gian nghiệm. Áp dụng phân rã đồng thời các phép
biến đổi hoán vị, cung cấp một cách cài đặt khác các phép biến đổi của nhóm
hoán vị, tùy thuộc ý đồ của người xây dựng thuật toán giải bài toán cụ thể.
Cơ sở lý thuyết, lý luận, giả thiết khoa học và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết, lý luận.
1. Thuật toán lượng tử: thuật toán Grover và hộp đen;
2. Phép biến đổi Hough;
3. Tác động phụ hợp;
4. Lý thuyết nghiệm của nhóm Lie;
5. Nhóm tích nửa trực tiếp và nhóm tích bện (wreath product);
6. Hàm heuristic.
Giả thiết khoa học.
1. Cài đặt phép biến đổi Hough dùng hộp đen, cho phép bổ sung heuristic;
2. Cài đặt hộp đen qua các cổng Deutsch-Toffoli;
3. Cài đặt phép biến đổi hoán vị dùng hộp đen và thủ tục phân rã.
Phương pháp nghiên cứu.
1. Cài đặt phép biến đổi Hough. Tổng quát hóa phép biến đổi Hough dưới
thuật ngữ tác động nhóm. Mô tả các hàm bầu chọn thông qua các phép toán
nhóm. Biểu diễn tác động nhóm, phép toán nhóm, và hàm bầu chọn bằng
hộp đen. Dùng các hộp đen này và các hộp đen biểu diễn dữ liệu bài toán
xây dựng phiên bản lượng tử cho phép biến đổi Hough.
2. Cài đặt heuristic. Mô tả hàm heuristic qua phép toán nhóm. Vẫn dùng hộp
đen biểu diễn nhóm con và phép toán hợp thành của nhóm, qua đó thiết kế
thuật toán cho phép cài đặt heuristic.
3. Cài đặt hộp đen. Chéo hóa đồng thời các hộp đen, chuyển bài toán về khảo
sát phần tử đại số tương ứng trên đại số Lie. Chọn cơ sở không gian véc tơ
thích hợp và dùng tác động phụ hợp của các cổng CNOT và Toffoli cài đặt
- Xem thêm -