Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng quy trình quản lý chất lượng thi công tại dự án đầu tư nâng cấp mở rộng...

Tài liệu Xây dựng quy trình quản lý chất lượng thi công tại dự án đầu tư nâng cấp mở rộng quốc lộ 38b tỉnh hà nam, đoạn chính lý vĩnh trụ

.PDF
110
11
53

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ:“ Xây dựng quy trình quản lý chất lượng thi công tại dự án Đầu tư nâng cấp mở rộng Quốc Lộ 38B tỉnh Hà Nam, đoạn Chính Lý - Vĩnh Trụ” đã được tác giả hoàn thành đúng thời hạn quy định và đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trong đề cương được phê duyệt. Lời đầu tiên tác giả xin được bày tỏ lời cám ơn chân thành nhất đến các thầy, cô giáo Khoa Công Trình, Khoa Kinh Tế - Trường Đại học Thủy Lợi đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập để tác giả hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Quang Cường - Trường Đại học Thủy Lợi, đã giành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả cũng xin được cám ơn bạn bè, đồng nghiệp, tập thể Trường Cao đẳng Thủy lợi Bắc Bộ và những người thân trong gia đình đã hết lòng giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tuy đã có những cố gắng song do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế, luận văn này không thể tránh khỏi những tồn tại, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp và trao đổi chân thành của các thầy cô giáo,các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2015 TÁC GIẢ Vũ Văn Thắng LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan, đề tài Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tác giả. Các số liệu và kết quả trong Luận văn là hoàn toàn đúng với thực tế và chưa được ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 TÁC GIẢ Vũ Văn Thắng MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG VÀ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ............................5 1.1. Tình hình phát triển hệ thống giao thông tại Việt Nam ....................................5 1.1.1 Tổng quan về hệ thống giao thông tại Việt Nam .......................................5 1.1.2 Những thành tựu về kết cấu hạ tầng giao thông ........................................7 1.1.3 Những tồn tại và hạn chế trong ngành giao thông ....................................8 1.2. Thực trạng chất lượng các công trình đường giao thông ..................................9 1.2.1 Các sự cố trong các công trình đường giao thông ....................................9 1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến sự cố các công trình đường giao thông ...............12 1.3. Tổng quan về quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng.....................16 1.3.1 Chất lượng công trình xây dựng ..............................................................16 1.3.2 Quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng ...................................18 1.4 Kết luận chương I ............................................................................................22 CHƯƠNG II: CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA .................................23 2.1 Đặc điểm của công trình đường giao thông .....................................................23 2.1.1 Đặc điểm thi công đường giao thông ......................................................23 2.1.2 Đặc điểm của đường bê tông nhựa ..........................................................24 2.2 Cơ sở pháp lý về quản lý chất lượng công trình đường giao thông .................26 2.3 Vai trò và trách nhiệm của các bên trong quản lý chất lượng thi công công trình đường giao thông ..............................................................................................27 2.4 Yêu cầu về chất lượng trong công tác thi công đường bê tông nhựa ...............32 2.4.1 Yêu cầu chất lượng công tác thi công xây dựng nền đường ....................32 2.4.2 Yêu cầu chất lượng công tác thi công xây dựng móng đường.................36 2.4.3 Yêu cầu chất lượng công tác thi công xây dựng mặt đường ...................40 2.5 Kết luận chương II ............................................................................................51 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG TẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ NÂNG CẤP MỞ RỘNG QUỐC LỘ 38B TỈNH HÀ NAM, ĐOẠN CHÍNH LÝ - VĨNH TRỤ ...............................................................52 3.1. Giới thiệu các thông số kỹ thuật của dự án .....................................................52 3.1.1 Thông tin về dự án ...................................................................................52 3.1.2. Các thông số chính của dự án ................................................................52 3.1.3 Các đặc điểm của dự án ..........................................................................55 3.2. Phân tích thực trạng quản lý chất lượng thi công tại dự án ............................57 3.2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý chất lượng thi công tại dự án ...............................57 3.2.2 Thực trạng công tác quản lý chất lượng thi công tại dự án ....................59 3.3. Đề xuất sơ đồ tổ chức quản lý chất lượng thi công .........................................62 3.3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý chất lượng thi công ..............................................62 3.3.2 Sơ đồ các bước nghiệm thu trong giai đoạn xây dựng ............................64 3.4. Xây dựng quy trình quản lý chất lượng thi công cho các khâu công tác tại dự án…………………………………………………………………………………...66 3.4.1 Quy trình quản lý chất lượng thi công đắp nền đường............................66 3.4.2 Quy trình quản lý chất lượng thi công móng đường ...............................75 3.4.3 Quy trình quản lý chất lượng thi công mặt đường ..................................85 3.5 Kết luận chương III ..........................................................................................99 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................100 A - Kết luận ..........................................................................................................100 B - Kiến nghị ........................................................................................................100 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................102 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Vết lún và nứt vỡ kéo dài trên 2 mét trên đường Hạ Long - Uông Bí ........1 Hình 1.2: Hằn lún vệt bánh xe trên QL1 đoạn Vinh - Hà Tĩnh ..................................2 Hình 1.3: Lún, nứt trên cao tốc cầu giẽ .....................................................................10 Hình 1.4: Vết nứt cục bộ hình mai rùa đoạn qua Quảng Bình Quốc lộ 1A ..............11 Hình 1.5: Đoạn hằn lún trên cao tốc quốc lộ 1B .......................................................11 Hình 1.6: Nhà thầu dùng máy xúc xới lên làm lại do đường bị nứt, sụt lún quốc lộ 15A qua Hương Khê – Hà Tĩnh ................................................................................12 Hình 3.1: Kết cấu mặt đường làm mới ......................................................................54 Hình 3.2: Kết cấu mặt đường tăng cường .................................................................54 Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức quản lý chất lượng tại dự án ..............................................57 Hình 3.4: Sơ đồ tổ chức quản lý chất lượng thi công tại dự án được đề xuất...........63 Hình 3.5: Sơ đồ các bước nghiệm thu vật liệu, thiết bị, phòng thí nghiệm, sản phẩm chế tạo/đúc sẵn trước khi đưa vào sử dụng..............................................................63 Hình 3.6: Sơ đồ các bước nghiệm thu công việc xây.. .............................................63 Hình 3.7: Sơ đồ các bước nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công.. .........................................................................................................................63 Hình 3.8: Sơ đồ quy trình quản lý thi công đắp đất ..................................................63 Hình 3.9: Biện pháp thi công đắp nền đường K95 ...................................................69 Hình 3.10: Biện pháp thi công đắp nền đường K98 .................................................70 Hình 3.11: Cách bố trí các đống đất đổ.....................................................................72 Hình 3.12: Sơ đồ quy trình quản lý thi công lớp móng CPĐD loại II, loại I ............72 Hình 3.13: Biện pháp thi công lớp móng dưới sử dụng CPĐD loại II .....................79 Hình 3.14: Biện pháp thi công lớp móng dưới sử dụng CPĐD loại I .......................80 Hình 3.16: Biện pháp thi công tưới nhựa thấm bám .................................................89 Hình 3.17: Biện pháp thi công lớp BTN hạt thô dày 7cm ........................................90 Hình 3.18: Biện pháp thi công lớp BTN hạt mịn dày 5cm .......................................91 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Các chỉ tiêu đất đắp lớp K95 ....................................................................33 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu đất đắp lớp K98 ....................................................................33 Bảng 2.3: Bảng qui định thành phần hạt vật liệu đắp dạng hạt lớp K98 ..................34 Bảng 2.4: Bảng quy định độ chặt đầm nén của nền đường.......................................35 Bảng 2.5: Sai số cho phép (so với thiết kế) về các yếu tố hình học của nền đường sau thi công ...............................................................................................................36 Bảng 2.6: Thành phần hạt của cấp phối đá dăm .......................................................37 Bảng 2.7: Các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu của vật liệu CPĐD..........................................38 Bảng 2.8: Giới hạn sai số cho phép hình học của mặt lớp cấp phối đá dăm ............40 Bảng 2.9: Yêu cầu kỹ thuật của bê tông nhựa chặt (BTNC .....................................40 Bảng 2.10: Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho đá dăm .................................................42 Bảng 2.11: Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho cát ........................................................43 Bảng 2.12: Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho bột khoáng ...........................................43 Bảng 2.13: Các chỉ tiêu chất lượng của bitum ..........................................................44 Bảng 2.14: Tiêu chuẩn kỹ thuật vật liệu nhựa lỏng đông đặc vừa ............................45 Bảng 2.15: Kiểm tra vật liệu trong quá trình sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa ..........46 Bảng 2.16: Kiểm tra nhiệt độ bê tông nhựa ..............................................................47 Bảng 2.17: Nhiệt độ quy định của hỗn hợp bê tông nhựa tương ứng với giai đoạn thi công ...........................................................................................................................47 Bảng 2.18: Sai số cho phép của các đặc trưng hình học .........................................49 Bảng 2.19: Tiêu chuẩn nghiệm thu độ bằng phẳng ................................................50 Bảng 2.20: Tiêu chuẩn nghiệm thu độ nhám mặt đường .......................................51 Bảng 3.1: Các thông số thiết kế ...............................................................................53 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CĐT: Chủ đầu tư TVGS: Tư vấn giám sát TVTK: Tư vấn thiết kế GTVT: Giao thông vận tải Ban QLDA: Ban Quản lý dự án KT: Kỹ thuật GSTG: Giám sát tác giả CPĐD: Cấp phối đá dăm BTN: Bê tông nhựa KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay đất nước đang trong thời kỳ đổi mới, các công trình xây dựng được Đảng và nhà nước chú trọng đầu tư đặc biệt là công trình giao thông vì giao thông là huyết mạch của đất nước. Muốn phát triển kinh tế trước hết phải phát triển giao thông, chính vì vậy trong các năm vừa qua ngành giao thông vận tải đã đẩy nhanh tiến độ đưa vào sử dụng nhiêu dự án trọng điểm quốc gia như dự án Vành đai III Hà Nội, cầu Vĩnh Thịnh, dự án mở rộng Quốc lộ 1A, nút giao vành đai II dự án Thành phố Hồ Chí Minh -Long Thành - Dầu Giây, dự án đường cao tốc Nội Bài-Lào Cai, dự án mở rộng Quốc lộ 1A đoạn Nam cầu Bến Thủy - tuyến tránh thành phố Hà Tĩnh… Tuy nhiên không thể phủ nhận một số công trình ngay sau khi đưa vào khai thác đã bị hư hỏng gây bức xúc cho người dân. Dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ (QL) 18 đoạn Uông Bí - Hạ Long dài hơn 30 km, tổng mức đầu tư hơn 2.800 tỷ đồng theo hình thức BOT vừa được nhà đầu tư Công ty cổ phần BOT Ðại Dương khánh thành, thông xe ngày 18-5 vừa qua. Tuy nhiên, chỉ 10 ngày sau, người dân sống quanh khu vực phản ánh, trên tuyến đã xuất hiện nhiều đoạn bị lún, nứt, vỡ mặt đường, thể hiện ở nhiều điểm phía trái tuyến (hướng Hạ Long - Hà Nội). Hình 1.1:Vết lún và nứt vỡ kéo dài trên 2 mét trên đường Hạ Long - Uông Bí 2 Không chỉ tại dự án này, tuyến tránh TP Vinh và đoạn tuyến QL1 Vinh - Hà Tĩnh cũng theo hình thức BOT do Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4 (Cienco 4) làm chủ đầu tư được coi là mẫu mực về chất lượng cũng xuất hiện hằn lún,... Tại đoạn Vinh - Hà Tĩnh dài 35 km, có khoảng 4 km xảy ra hằn lún, độ sâu từ 0,5 đến 2,3 cm. Hình 1.2: Hằn lún vệt bánh xe trên QL1 đoạn Vinh - Hà Tĩnh Về đánh giá về nguyên nhân các sự cố công trình là do đặc thù công trình giao thông trải dài qua nhiều địa hình, địa chất, thủy văn phức tạp; công tác khảo sát, thiết kế có khi chưa lường trước được sự biến đổi bất thường, cục bộ về địa chất giữa các lỗ khoan với nhau (ví dụ tại cao tốc Nội Bài-Lào Cai). Vì vậy có khi nền đường đặt trên nền địa chất không ổn định mà không biết, dẫn đến hư hỏng sau khi khai thác. Bên cạnh đó cũng có thể kể tới các nguyên nhân chủ quan như do các chủ thể tham gia dự án không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định: Nhà thầu chưa tuân thủ đầy đủ quy trình thi công, Tư vấn giám sát thiếu trách nhiệm, Chủ đầu tư Ban Quản lý dự án thiếu kiểm tra, không kiên quyết chấn chỉnh vi phạm chất lượng. Cùng với đó, tại một số gói thầu, công tác quản lý chất lượng vật liệu đầu vào chưa tốt; sản xuất và thi công bêtông nhựa chưa tuân thủ chặt chẽ tiêu chuẩn, quy trình công nghệ, thiết bị lạc hậu... 3 Quốc lộ 38B là tuyến giao thông đường bộ cấp quốc gia dài 145,06 km, kết nối nối liên tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của các địa phương và toàn vùng . Quốc lộ 38B có điểm đầu là ngã tư Gia Lộc (tại km 52+00, Quốc lộ 37) giữa huyện Gia Lộc và thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, điểm cuối là ngã ba Anh Trỗi (tại km 11+50, Quốc lộ 12B) thuộc xã Quỳnh Lưu huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Dự án đầu tư cải tạo nâng cấp Quôc Lộ 38B qua địa bàn tỉnh Hà Nam từ Km 45+575 - Km 57+475 (đoạn Chính Lý - Vĩnh Trụ) được Bộ GTVT phê duyệt tại Quyết định số 2733/QĐ- BGTVT ngày 31/10/2013 do sở giao thông Vận tải tỉnh Hà Nam làm chủ đầu tư. Việc nâng cấp, mở rộng tuyến đường này trên địa bàn tỉnh sẽ đáp ứng cải thiện giao thông đi lại thuận tiện góp phần thúc đẩy phát triển du lịch, kinh tế - xã hội. Trong thời gian gần đây đã có hàng loạt các sự cố công trình xảy ra khi mới đưa vào sử dụng do các nhà thầu không đảm bảo nghiêm ngặt các quy trình về quản lý chất lượng trong quá trình thi công. Đây là một dự án quan trọng trên địa bàn tỉnh nên quy trình thi công, kiểm soát chất lượng vật liệu xây dựng đóng một vai trò quan trọng cấu thành lên chất lượng công trình. Để quy trình quản lý chất lượng thi công của công trình được đảm bảo chất lượng theo các tiêu chuẩn đã đề ra vì vậy chọn đề tài: Xây dựng quy trình quản lý chất lượng thi công tại dự án Đầu tư nâng cấp mở rộng Quốc Lộ 38B tỉnh Hà Nam, đoạn Chính Lý Vĩnh Trụ. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Xây dựng quy trình quản lý chất lượng thi công tại dự án Đầu tư nâng cấp mở rộng Quốc Lộ 38B tỉnh Hà Nam, đoạn Chính Lý - Vĩnh Trụ. 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 3.1 Cách tiếp cận: - Tổng hợp đánh giá một số sự cố công trình giao đường thông do quá trình quản lý chất lượng của các chủ thể tham gia dự án. - Phương pháp thu thập tài liệu liên quan tới công tác quản lý chất lượng công trình giao thông. 4 3.2 Phương pháp nghiên cứu - Thu thập, tổng hợp từ các công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học kết hợp với tổng kết kinh nghiệm thực tế. - Phương pháp kế thừa các sản phẩm khoa học các đề tài liên quan tới nội dung nghiên cứu - Phương pháp chuyên gia: trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên gia có kinh nghiệm. 4. Kết quả đạt được - Đưa ra các cơ sở về quản lý chất lượng thi công công trình đường giao thông - Nghiên cứu đề ra quy trình quản lý chất lượng thi công tại dự án Đầu tư nâng cấp mở rộng Quốc Lộ 38B tỉnh Hà Nam, đoạn Chính Lý - Vĩnh Trụ. 5 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG VÀ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 1.1. Tình hình phát triển hệ thống giao thông tại Việt Nam[1] 1.1.1 Tổng quan về hệ thống giao thông tại Việt Nam Việt Nam có một hệ thống giao thông vận tải với đầy đủ các phương thức vận tải: đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển và hàng không. -. Đường bộ: + Tổng chiều dài đường bộ nước ta hiện có trên 258.200 km, trong đó, quốc lộ và cao tốc 18.744 km, chiếm 7,26%; đường tỉnh 23.520 km, chiếm 9,11%; đường huyện 49.823 km, chiếm 19,30%; đường xã 151.187 km, chiếm 58,55%; đường đô thị 8.492 km, chiếm 3,29% và đường chuyên dùng 6.434 km, chiếm 2,49%. + Hiện có 104 tuyến quốc lộ, 5 đoạn tuyến cao tốc và các tuyến đường do TW quản lý với tổng chiều dài 18.744 km; trong đó mặt đường BTN chiếm 62,97%, BTXM chiếm 2,67%, nhựa chiếm 31,7%, cấp phối và đá dăm chiếm 2,66%. + Về tiêu chuẩn kỹ thuật: đường có tiêu chuẩn kỹ thuật cao (cao tốc, cấp I, cấp II) chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ đạt 7,51%. Tỷ lệ đường đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cấp III, cấp IV chiếm 77,73%; còn lại đường có tiêu chuẩn kỹ thuật thấp (cấp V, cấp VI) chiếm tỷ lệ là 14,77%. - Đường sắt + Mạng đường sắt Việt Nam có tổng chiều dài 3.143km trong đó 2.531km chính tuyến, 612km đường nhánh và đường ga bao gồm 3 loại khổ đường: 1000mm chiếm 85%, khổ đường 1435mm chiếm 6%, khổ đường lồng (1435mm & 1000mm) chiếm 9%. Mật độ đường sắt đạt 7,9 km/1000km2. + Mạng lưới đường sắt phân bố theo 7 trục chính là: Hà Nội - Sài Gòn, Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Đồng Đăng, Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Quán Triều, Kép Lưu Xá, Kép - Hạ Long. + Tiêu chuẩn kỹ thuật, kết cấu hạ tầng đường sắt nước ta còn ở mức thấp và lạc hậu: Bình trắc diện còn nhiều đường cong bán kính nhỏ, độ dốc lớn (Tuyến Thống Nhất i max =17%); cầu cống đã qua gần 100 năm khai thác, tải trọng nhỏ (P = 6 14 tấn trục); hầm bị phong hóa rò rỉ nước; thông tin - tín hiệu chạy tàu lạc hậu và chưa đồng bộ, hành lang an toàn giao thông đường sắt nhiều đoạn bị xâm hại nghiêm trọng. - Đường thủy nội địa + Hiện nay toàn quốc có khoảng 2.360 sông, kênh, với tổng chiều dài 41.900 Km, mật độ sông bình quân là 0,127 Km/Km2; 0,59Km/1.000 dân. Hiện nay mới khai thác vận tải được 15.500km (chiếm 36% ) và đã đưa vào quản lý 8.353 km. Riêng ở khu vực đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long mật độ là 0,20,4km/km2, vào loại cao nhất so với các nước trên thế giới; + Cảng, bến: Hiện tại toàn quốc có 108 cảng, bến thủy nội địa, các cảng này nằm rải rác trên các sông kênh chính. - Đường biển Với hơn 3.200 km bờ biển,Việt Nam có một tiềm năng về phát triển cảng biển. Hệ thống cảng biển Việt Nam hiện có 37 cảng biển, với 166 bến cảng, 350 cầu cảng, tổng chiều dài khoảng 45.000m cầu cảng, năng lực thông qua khoảng 350 – 370 triệu tấn/năm (sản lượng 2011 là 290 triệu tấn). Đã hình thành các cụm cảng, có cảng cho tàu có trọng tải lớn tới 100.000T, cảng chuyên container. Đang triển khai xây dựng cảng cửa ngõ quốc tế tại các vùng kinh tế trọng điểm và các cảng bến tại các khu vực khác. - Giao thông đô thị: Trong thời gian vừa qua, tại các đô thị lớn hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị đã được đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới, góp phần giảm ùn tắc giao thông, tạo ra những thay đổi đáng kể cảnh quan đô thị và đang dần hình thành mạng lưới giao thông theo quy hoạch. - Giao thông nông thôn Tổng số đường giao thông nông thôn (tính đường huyện và đường xã) hiện nay là 195.840 km, chiếm77,50% tổng số đường bộ ở nước ta. Các tuyến đường giao thông nông thôn đã từng bước được cải tạo, nâng cấp bằng nguồn ngân sách địa phương, hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, vốn ODA và đóng góp của nhân dân,... 7 1.1.2 Những thành tựu về kết cấu hạ tầng giao thông - Trong các năm qua, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông nước ta phát triển theo chiều hướng khá tích cực: mở rộng về quy mô, nâng cao về chất lượng. Các tuyến giao thông đường bộ, đường thuỷ nội địa, đường sắt chính yếu được đầu tư nâng cấp kết hợp tăng cường công tác quản lý bảo trì nâng cao đáng kể năng lực thông. Mật độ đường bộ tăng 0,66Km/Km2 năm 2001 lên tới 0,77Km/Km2. Hệ thống cảng biển và cảng hàng không từng bước được mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới đáp ứng tốc độ tăng trưởng vận tải bình quân tăng trên 10%/năm. Nhiều công trình quan trọng cấp thiết phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như: Đường bộ cao tốc tại các vùng kinh tế trọng điểm, trục Bắc Nam, đường vành đai đô thị, cảng hàng không quốc tế, cảng biển lớn đã và đang triển khai xây dựng. - Hệ thống giao thông đường bộ được đầu tư nâng cấp một bước rất cơ bản (đã hoàn thành nâng cấp, cải tạo được gần 14.000 km quốc lộ; hiện còn khoảng 6.000 km chưa được nâng cấp cải tạo). Bước đầu xây dựng khoảng 150 km đường bộ cao tốc. Đang triển khai xây dựng một số tuyến đường bộ cao tốc: Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Thái Nguyên, Hà Nội – Lào Cai, Sài Gòn – Long Thành – Dầu Giây; chuẩn bị khởi công các tuyến cao tốc: Bến Lức – Long Thành, Đà Nẵng – Quảng Ngãi, Dầu Giây – Phan Thiết và đang tích cực kêu gọi vốn đầu tư cho các tuyến: Ninh Bình – Thanh Hóa, Biên Hòa – Vũng Tàu, Mỹ Thuận – Cần Thơ… - Riêng trong giai đoạn 2009-2011 đã hoàn thành xây dựng, nâng cấp cải tạo các quốc lộ 22, QL70, QL6, QL2, QL4A, QL4B, QL4C, cầu Rạch Miễu, cầu Đồng Nai; hoàn thành xây dựng và đưa vào khai thác cao tốc HCM – Trung Lương, đại lộ Thăng Long, cầu Cần Thơ, cầu Thanh Trì, cầu Pá Uôn, cầu Hàm Luông, cầu Phùng; cao tốc Giẽ - Ninh Bình, đường Nam Sông Hậu, cầu Ngọc Tháp, hợp long cầu Đầm Cùng, thông xe các cầu trên QL1 đoạn Cần Thơ – Nam Căn,... - Cải tạo, nâng cấp các sân bay quốc tế Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Cần Thơ, Cam Ranh, Phú Bài, các cảng hàng không nội địa Phù Cát, Côn Sơn, Vinh, Điện Biên, Đồng Hới, Liên Khương, Pleiku đáp ứng nhu cầu, nâng cao năng lực hành khách thông qua các cảng hàng không từ 4,9 triệu khách năm 2000 lên 41,8 triệu 8 hành khách năm 2010. Cảng hàng không Phú Quốc đã hoàn thành vào cuối năm 2012, đang triển khai xây dựng nhà ga T2 Nội Bài. - Giao thông đô thị từng bước được cải tạo, nâng cấp và mở rộng, đặc biệt tại các đô thị lớn, nhiều công trình hạ tầng giao thông được tập trung đầu tư nâng cấp, trong đó có một số dự án trọng điểm tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh như: cầu Thanh Trì, cầu Vĩnh Tuy, vành đai III Hà Nội, cầu vượt ngã tư Sở, ngã tư Vọng, hầm Kim Liên, đại lộ Thăng Long, đại lộ Đông Tây, hầm Thủ Thiêm…khởi công một số dự án đường sắt đô thị như Hà Nội – Hà Đông, Nhổn – Ga Hà Nội, Bến Thành - Suối Tiên… 1.1.3 Những tồn tại và hạn chế trong ngành giao thông Tuy đã tập trung ưu tiên đầu tư nhưng đến nay hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT vẫn đang trong tình trạng yếu kém. Cụ thể các chuyên ngành như sau: - Đường bộ: Hiện vẫn còn 6.000 km quốc lộ chưa được vào cấp; có tới 566 cầu yếu trên hệ thống quốc lộ; hiện nay đã và đang đầu tư xây dựng thay thế khoảng 146 cầu. Còn 111 cầu rất yếu cần đầu tư ngay, 262 cầu cần sửa chữa, nâng cấp cải tạo trong giai đoạn 2016-2020. - Quốc lộ 1A là tuyến trục dọc quan trọng nhất trong hệ thống đường bộ hiện nay, tuy nhiên quy mô chủ yếu mới đạt cấp III, 2 làn xe. Mặc dù luôn được quan tâm đầu tư nhưng nhìn chung chưa tương xứng với vai trò và chức năng của tuyến vận tải chính trên trục dọc Bắc Nam. Đoạn Hà Nội – Cần Thơ dài 1.887 km, mới mở rộng 4 làn xe được khoảng 390 km, đang mở rộng 73 km và xây dựng 164 km tuyến tránh, còn khoảng 1.260 km chưa được nâng cấp mở rộng. Nhiều đoạn tuyến hiện đang xuống cấp, còn một số đèo dốc như đèo Phú Gia, Phước Tượng, Đèo Cả có độ dốc lớn và nhiều đường cong bán kính nhỏ,... là các điểm đen thường xuyên xẩy ra tai nạn giao thông, giảm năng lực thông qua của tuyến. - Trong khi đó lưu lượng vận tải trên QL1A hiện nay rất lớn và đang tăng nhanh, nhiều đoạn tăng 10-12%/năm, một số đoạn tuyến hiện đã quá tải, đặc biệt các đoạn từ Hà Nam – Ninh Bình – Thanh Hóa – Hà Tĩnh và một số đoạn qua đô thị lớn. - Việc đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Bắc Nam song hành để chia sẻ lưu lượng cho QL1A chậm tiến độ, mới hoàn thành được một số đoạn và đòi hỏi thời gian dài. 9 Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu vận tải việc mở rộng QL1A đoạn từ Hà Nội đến Cần Thơ với quy mô 4 làn xe cơ giới, 2 làn xe thô sơ là hết sức cấp thiết và phải đầu tư trong thời gian ngắn nhằm giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông trên QL1A hiện nay và giảm thiểu tai nạn giao thông. - Tiến độ triển khai xây dựng các công trình giao thông chậm, đặc biệt là xây dựng đường sắt đô thị, đường sắt nội - ngoại ô. Hiện tại thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh mới khởi công xây dựng 2-3 tuyến. - Về giao thông nông thôn: Hầu hết các tuyến đường đều có tiêu chuẩn kỹ thật thấp, chất lượng mặt đường xấu. Các tuyến đường huyện, đường xã phổ biến ở cấp V, VI, cấp A và cấp B từ khi đưa vào khai thác đã đáp ứng được yêu cầu, tuy nhiên cũng có không ít dự án khi vừa mới đưa vào sử dụng đã xuất hiện những hư hỏng tại một số hạng mục hoặc bộ phận công trình, kể cả trong quá trình xây dựng, gây bức xúc cho xã hội thể hiện trong các sự cố công trình giao thông. 1.2. Thực trạng chất lượng các công trình đường giao thông Trong những năm vừa qua, các nguồn lực dành cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông được tăng cao. Nhìn chung chất lượng công trình tại các dự án đầu tư khi đưa vào khai thác đã đáp ứng được yêu cầu, tuy nhiên cũng có không ít dự án khi vừa mới đưa vào sử dụng đã xuất hiện những hư hỏng tại một số hạng mục hoặc bộ phận công trình, kể cả trong quá trình xây dựng, gây bức xúc cho xã hội thể hiện trong các sự cố công trình giao thông và các chủ thể tham gia dự án: 1.2.1 Các sự cố trong các công trình đường giao thông Trong những năm gần đây đã có hàng loạt sự cố xảy ra trong các công trình giao thông. Qua kiểm tra, kiểm định thấy nguyên nhân là do các chủ thể tham gia vào dự án không tuân thủ các quy trình thi công, quản lý chất lượng của dự án, chưa làm hết trách nhiệm dẫn đến các sự cố sau: - Hiện tượng hằn lún vệt bánh xe xảy ra dọc tuyến quốc lộ 1 đoạn Hà Nam – Thanh Hóa là do xe quá tải phá hỏng mặt đường, công tác thiết kế và chất lượng thi công còn nhiều khiếm khuyết. - Hiện tượng lún sụt nền đường: Do việc thi công đắp nền đường không tuân thủ trình tự đắp nền, chất lượng vật liệu đắp không đảm bảo các chỉ tiêu theo thiết kế. 10 - Hiện tượng hư hỏng lớp mặt đường và độ bằng phẳng không đảm bảo: Do việc sử dụng vật liệu và thi công không tuân thủ chỉ dẫn kỹ thuật được quy định. Sử dụng vật liệu làm móng đá cấp phối chưa đúng, chỉ số dẻo cao, thi công độ chặt chưa đảm bảo; sử dụng máy san để thi công lớp móng trên không đúng theo quy định (quy định phải sử dụng máy rải). Lớp bê tông nhựa: Sử dụng nhựa, cấp phối hạt chưa đúng; thi công độ chặt chưa bảo đảm, nhiệt độ bê tông nhựa thấp; việc kiểm tra các thành phần cấp phối chưa kỹ (ví dụ như thành phần bột đá thiếu trong hỗn hợp BTN); đặc biệt là thảm BTN khi lớp nhựa thấm và dính bám chưa đủ thời gian. - Các hình ảnh về sự cố của công trình giao thông: + Nún, nứt trên cao tốc cầu giẽ Ninh Bình: Hình 1.3: Lún, nứt trên cao tốc cầu giẽ Sau 5 tháng thông xe, đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình đã xuất hiện hiện tượng lún, nứt tại đoạn qua thôn An Lộc Ý Yên, Nam Định (Km 256+186-Km 256+541 và Km 257+950 – Km 257+300) theo thiết kế những vị trí này cần phải áp dụng biện pháp xử lý bằng bấc thấm, giếng cát và thời gian chờ lún 4 – 7 tháng. Do phải đẩy nhanh tiến độ thi công dẫn tới các đoạn này chưa đủ thời gian gia tải chờ lún, nền đường bị lún không đều, ảnh hưởng đến độ bằng phẳng của mặt đường, gây nên hiện tượng trồi sụt, ổ gà. + Vết nứt cục bộ đoạn đi qua Quảng Bình Quốc lộ 1A 11 Hình 1.4: Vết nứt cục bộ hình mai rùa đoạn qua Quảng Bình Quốc lộ 1A Mặc dù, chỉ mới thi công xong được một thời gian ngắn nhưng lớp thảm nhựa bê tông thứ nhất (bê tông nhựa chặt C19) đã xảy ra tình trạng nứt mai rùa cục bộ. Đó là tình trạng xảy ra tại gói thầu số 9 trong dự án mở rộng Quốc lộ 1A đoạn đi qua Quảng Bình. Mặc dù, đoạn đường này vừa thảm xong lớp bê tông nhựa chặt C19 chỉ vài tháng nhưng đã xảy ra hiện tượng nứt khá nhiều. + Đoạn hằn lún trên cao tốc quốc lộ 1B Hình 1.5: Đoạn hằn lún trên cao tốc quốc lộ 1B 12 Nguyên nhân: Các đơn vị đánh giá chất lượng, trữ lượng vật liệu chưa đủ, thiếu các thí nghiệm dính bám giữa đá và nhựa dẫn đến trong quá trình thi công nhà thầu phải thay đổi điều chỉnh về nguồn vật liệu, dây chuyền sản xuất thiếu ổn định khi dự án đồng loạt triển khai dẫn đến chất lượng bê tông nhựa không đảm bảo. Ngoài ra còn thi công lớp móng CPĐD không đạt chiều dày. Nắng nóng kéo dài với nhiệt độ không khí trên 40oC và nhiệt độ bêtông nhựa trên 70oC cũng là những nguyên nhân gây hằn lún. + Đường bị nứt, sụt lún tại quốc lộ 15A nối thành phố Hà Tĩnh và Hương Khê nà thầu đang dùng máy xúc xới lên làm lại. Nguyên nhân do trình tự thi công nền không đúng trình tự và đưa vật liệu cấp phối đá dăm kém chất lượng vào để làm vật liệu thi công. Hình 1.6 : Nhà thầu dùng máy xúc xới lên làm lại do đường bị nứt, sụt lún quốc lộ 15A qua Hương Khê – Hà Tĩnh 1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến sự cố các công trình đường giao thông - Nguyên nhân khách quan: Bao gồm công tác giải phóng mặt bằng; do nguồn vốn đầu tư hạn hẹp dẫn đến hạn chế trong việc xác định quy mô đầu tư của dự án; sự phát triển nhanh về lưu 13 lượng vận tải, đặc biệt là các phương tiện có tải trọng lớn; ảnh hưởng của thiên tai, bão lụt, biến đổi khí hậu... - Nguyên nhân chủ quan: Do các chủ thể tham gia dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến kết thúc dự án (Chủ đầu tư, Tư vấn, Nhà thầu thi công...) cụ thể là: + Chủ đầu tư (đại diện là các Ban QLDA): * Hiện nay các Ban QLDA không tổ chức riêng đội ngũ giám sát và quản lý chất lượng dự án, mà tổ chức thành các phòng quản lý chung dự án. Do vậy hầu hết các Chủ đầu tư không thực hiện phương thức tự quản lý dự án mà các Ban QLDA thuê tổ chức Tư vấn giám sát là phổ biến. * Trong khi đó, năng lực của một số Chủ đầu tư (Ban QLDA) còn hạn chế, chưa có kỹ năng và tính chuyên nghiệp nên không đáp ứng được yêu cầu khi được giao làm chủ đầu tư các dự án có qui mô lớn, có yêu cầu kỹ thuật cao, đã giao phó toàn bộ công tác quản lý chất lượng cho tư vấn giám sát, mà Tổ chức TVGS hiện tại lại còn nhiều tồn tại cần phải chấn chỉnh, hợp đồng giữa các bên lại không quy định rõ ràng. Chính vì vậy mà trong nhiều trường hợp khi trên công trường xẩy ra hư hỏng, tai nạn hoặc sự cố, cán bộ của Ban QLDA không nắm được trình tự thi công và đã để xảy ra sự việc đáng tiếc (vì quá tin tưởng ở Tư vấn GS). + Tư vấn thiết kế: * Một số công trình khảo sát địa chất chưa phù hợp về vị trí hố khoan, số lượng hố khoan và chiều sâu khoan. Các số liệu thí nghiệm, phân tích chỉ tiêu cơ lý một số công trình không do phòng thí nghiệm hợp chuẩn thực hiện, số liệu khảo sát chưa phù hợp với thực tế, chủ trì khảo sát năng lực còn kém. * Trong quá trình lập dự án: Khi đưa ra quy mô dự án, Tư vấn còn lệ thuộc quá nhiều vào ý chí của các cơ quan quản lý. Nhất là các dự án đi qua các địa phương, các Tư vấn đều lập theo đề nghị của địa phương (Quy mô, hướng tuyến…) mà
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan