Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng quy trình kiểm toán tổng mức đầu tư dự án công trình có xét những yếu t...

Tài liệu Xây dựng quy trình kiểm toán tổng mức đầu tư dự án công trình có xét những yếu tố rủi ro trong quá trình thực hiện dự án, áp dụng cho công trình khu nuôi dưỡng bệnh

.PDF
87
14
87

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI PHẠM QUANG HƯỞNG XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN CÔNG TRÌNH CÓ XÉT NHỮNG YẾU TỐ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN, ÁP DỤNG CHO CÔNG TRÌNH KHU NUÔI DƯỠNG BỆNH NHÂN TÂM THẦN THUỘC TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý xây dựng Mã số: 60580302 LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS VŨ TRỌNG HỒNG Thành phố Hồ Chí Minh - 2014 LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nổ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy, Cô cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy GS.TS Vũ Trọng Hồng, nguyên Thứ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, chủ tịch Hội thủy lợi Việt Nam, giảng viên Trường Đại học Thủy Lợi, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời tri ân sâu sắc nhất của tôi đối với những điều mà Thầy đã dành cho. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý Thầy, Cô trong Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng - Trường Đại Học Thủy Lợi đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người đã không ngừng động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh. Quá trình thực hiện luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi kính mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của các Thầy, Cô để tôi có được những kiến thức và hiểu biết sâu sắc hơn trong học tập cũng như công tác sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn, Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2014 BẢN CAM KẾT Tôi xin cam kết luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực. Những kết quả của luận văn chưa được từng công bố bất cứ dưới hình thức nào. Tác giả luận văn Phạm Quang Hưởng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1.Tính cấp thiết của đề tài: ...............................................................................2 2.Mục đích của đề tài: ......................................................................................3 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: ...................................................3 4.Kết quả dự kiến đạt được: .............................................................................3 Chương 1 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ........ 4 CÔNG TRÌNH ........................................................................................................... 4 1.1 NỘI DUNG TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ..............4 1.2 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TỔNG MỨC ĐẦU TƯ ...................................5 1.2.1 XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TỔNG MỨC ĐẦU TƯ TRONG CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG .................. 6 1.3 NHỮNG YẾU TỐ CÓ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG TỔNG MỨC ĐẦU TƯ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN .................................................37 1.3.1 Những yếu tố liên quan đến tổng mức đầu tư: ........................................... 37 1.3.2. Mức độ ảnh hưởng đến tổng mức đầu tư: ................................................. 38 1.3.3 Một số sai sót và rủi ro thường gặp trong thực hiện dự án: ....................... 38 1.4 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ ..................................................................44 1.4.1 Phân tích:.................................................................................................... 44 1.4.2 Đánh giá: .................................................................................................... 44 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................... 45 Chương 2 NHỮNG YẾU TỐ, PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHI CÓ XÉT RỦI RO ............................................................................................................................ 46 2.1 NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN ...............................................................................................46 2.2 NHỮNG HẠNG MỤC CÓ KHẢ NĂNG RỦI RO ....................................46 2.2.1 Các rủi ro ở khâu tiến hành tổ chức thi công xây dựng công trình ............ 47 2.2.2 Rủi ro do các nguyên nhân xuất phát từ các chính sách, cơ chế tài chính . 47 2.3 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ RỦI RO ...............................................................48 2.4 CÔNG THỨC TỔNG QUÁT ...................................................................56 2.5 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC HẠNG MỤC CHI PHÍ CỦA TỔNG MỨC ĐẦU TƯ KHI CHƯA CÓ RỦI RO ......................................................57 2.6 XÁC ĐỊNH CHI PHÍ KHI GẶP RỦI RO, ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ KHI CÓ RỦI RO .................62 2.7 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ ..................................................................63 2.7.1 Phân tích: .................................................................................................... 63 2.7.2 Đánh giá: .................................................................................................... 64 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................64 Chương 3 XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TỔNG MỨC ĐẦU TƯ KHI CÓ XÉT YẾU TỐ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, ÁP DỤNG CHO KHU NUÔI DƯỠNG BỆNH NHÂN TÂM THẦN THUỘC TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG ..................................................................................................................... 66 3.1 GIỚI THIỆU DỰ ÁN ..............................................................................66 3.2 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU THỰC TẾ VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN ...............................................................................................67 3.3 PHÂN TÍCH CÁC YÊU TỐ CÓ KHẢ NĂNG RỦI RO ............................68 3.4 LỰA CHỌN NHỮNG YẾU TỐ CHO PHÉP TÍNH VÀO TỔNG DỰ TOÁN.68 3.5 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ RỦI RO VÀ XÁC ĐỊNH NHỮNG CHI PHÍ CÓ XÉT RỦI RO ........................................................................................................68 3.5.1 Đánh giá mức độ rủi ro: ............................................................................. 68 3.5.2 Những chi phí có xét rủi ro: ....................................................................... 69 3.6 XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TỔNG MỨC ĐẦU TƯ KHI CÓ XÉT CẢ NHỮNG CHI PHÍ DO RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN, ÁP DỤNG DỰ ÁN KHU NUÔI DƯỠNG BỆNH NHÂN TÂM THẦN THUỘC TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG .................70 3.6.1 Nội dung kiểm toán: ................................................................................... 71 3.6.2 Kiểm toán phần giá trị xây dựng:............................................................... 71 3.6.3 Kiểm tra giá trị vật tư thiết bị lắp đặt cho công trình:................................ 72 3.6.4 Kiểm toán các khoản chi phí khác: ............................................................ 72 3.6.5 Kết quả kiểm toán: ..................................................................................... 73 3.6.6 Phân tích nguyên nhân tăng giảm: ............................................................. 73 3.6.7 Nhận xét và kiến nghị: ............................................................................... 73 3.7 PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO ...74 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................... 74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt Tiếng Anh DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Diễn giải Chữ viết tắc BXD BKH KTNN NHNN XDCT XDCB QLXD GPMB VND USD GTGT TSCĐ ODA Bộ Xây dựng Bộ Kế hoạch Kiểm toán Nhà nước Ngân hàng Nhà nước Xây dựng công trình Xây dựng cơ bản Quản lý xây dựng Giải phóng mặt bằng Đồng Việt Nam Đô la Mỹ Giá trị gia tăng Tài sản cố định Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance) DANH MỤC BẢNG Bảng 2.3.1: Tần suất của hậu quả trong giai đoạn thi công Bảng 2.3.2: Phân cấp hậu quả Bảng 2.3.3: Phân cấp nguy hiểm và phân loại rủi ro Bảng 2.3.4: Phân loại rủi ro DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Hình 2.3.1: Mối quan hệ giữa nguy hiểm và rủi ro Hình 2.3.2: Sơ đồ quản lý rủi ro 1 LỜI MỞ ĐẦU Theo xu hướng hội nhập trong cơ chế thị trường, kiểm toán ra đời và phát triển mạnh mẽ là một tất yếu khách quan. Kiểm toán ngày nay càng khẳng định vị trí, vai trò to lớn của nó trong quản lý kinh tế tài chính cả ở phạm vi vĩ mô và vi mô. Kiểm toán với tư cách là công cụ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế nhằm cung cấp những thông tin trung thực, tin cậy. Với chức năng của mình, kiểm toán ngày càng góp phần làm trong sạch và lành mạnh nền kinh tế. Nước ta, kiểm toán còn mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn. Hơn 20 năm qua hoạt động kiểm toán đã đạt được nhiều thành tích và khẳng định được vai trò to lớn của nó trong công tác quản lý kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động kiểm toán còn rất nhiều hạn chế, đặc biệt là kiểm toán trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, một lĩnh vực sử dụng khá lớn kinh phí của Nhà nước. Quá trình đầu tư xây dựng cơ bản vô cùng phức tạp, liên quan và đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả của các cơ quan chức năng, ban ngành và nhiều lĩnh vực. Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản và quá trình đầu tư làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường đổi mới công nghệ, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng năng lực sản xuất. Nước ta, trong những năm qua, số vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản ngày càng tăng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi hàng năm của ngân sách Nhà nước. Để đạt được hiệu quả của đồng vốn bỏ ra cho xây dựng cơ bản nhằm tạo ra một sự tăng trưởng về số lượng hay nâng cao chất lượng một sản phẩm cần phải có một quá trình quản lý chặt chẽ với sự tham gia đồng thời của nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều cơ quan, đơn vị. Trong những năm vừa qua Đảng và Chính phủ đã và đang quan tâm rất nhiều đến lĩnh vực này và luôn luôn đổi mới quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Đã hình thành cơ chế quản lý một cách có hệ thống, quán xuyến suốt quá trình đầu tư và xây dựng, đã có tác dụng tích cực tăng cường quản lý, chống thất thoát và lãng phí, thực hành tiết kiệm, nâng cao hiệu quả đầu tư. Vì xây dựng cơ bản là một lĩnh vực đặc thù, rất phức tạp nên báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành với tư cách là một bản khai 2 tài chính sẽ khác với báo cáo tài chính. Từ đó, việc kiểm tra kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành cũng có những nét riêng về nội dung, trình tự và phương pháp. Nhận thức được điều này nên trong khóa luận tốt nghiệp em đã chọn đề tài: Xây dựng quy trình kiểm toán tổng mức đầu tư dự án xây dựng công trình có xét những yếu tố rủi ro trong quá trình thực hiện dự án, áp dụng cho công trình Khu nuôi dưỡng bệnh nhân tâm thần thuộc Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Kiên Giang. Đây là đề tài rất mới mẻ trong lĩnh vực xây dựng công trình, cũng như trong chuyên ngành kiểm toán. Tổng mức đầu tư dự án được lập ra ở giai đoạn thiết kế cơ sở, mọi số liệu tính toán đều dựa trên các định mức, đơn giá mang tính chất tổng quát, khác với giai đoạn thi công, khi mà những số liệu đều phải tuân thủ theo dự toán. Chính vì vậy, ở giai đoạn xây dựng tổng mức đầu tư rất khó xác định công việc nào mang tính rủi ro cao để đưa vào xem xét. Bằng những kinh nghiệm làm kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành một số dự án công trình xây dựng đã thôi thúc học viên đi sâu vào nghiên cứu lĩnh vực này, nhằm đóng góp cho quy trình kiểm toán dễ dàng nhận ra những hạng mục chi phí nào là rủi ro, mức độ ra sao và những hạng mục cho chi phí nào là do chủ quan của tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công hoặc nhà quản lý xây dựng gây ra, để quy định chi phí nào là hợp lệ, hợp lý trong quyết toán. Từ đó đánh giá mức độ hợp lệ của báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành so với tổng mức đầu tư dự toán được duyệt ban đầu. 1.Tính cấp thiết của đề tài: Chi phí đầu tư xây dựng công trình là một trong những nội dung chi rất quan trọng, thường chiếm bình quân 30% tổng chi vốn ngân sách. Đây là lĩnh vực chi phí ẩn chứa nhiều nguy cơ tiêu cực, tham nhũng, gây lãng phí, thất thoát vốn đầu tư. Làm thế nào để kiểm toán ở lĩnh vực này có chất lượng trong điều kiện kiểm toán ngân sách nhà nước hiện nay còn nhiều vấn đề khiếm khuyết cần bổ sung hoàn thiện. Qua hoạt động thực tế, chúng tôi đã nghiên cứu xây dựng Quy trình kiểm toán tổng mức đầu tư dự án xây dựng công trình có xét những yếu tố rủi ro trong quá trình thực hiện dự án trong kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Tuy 3 nhiên, việc xây dựng quy trình này còn nhiều nội dung gây lúng túng, chưa linh hoạt trong thực hiện kiểm toán. Vì vậy, việc nghiên cứu xây dựng Quy trình kiểm toán tổng mức đầu tư dự án xây dựng công trình có xét những yếu tố rủi ro trong quá trình thực hiện dự án sao cho hiệu quả nhất là hết sức cần thiết, góp phần định hướng thống nhất chung cho tổ chức, chỉ đạo công tác kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng công trình trong cuộc kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, nhằm góp phần công khai, minh bạch thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp, tổ chức khác; làm lành mạnh môi trường đầu tư; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; phát hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2.Mục đích của đề tài: - Nâng cao chất lượng công tác kiểm toán; - Phân định rõ được trách nhiệm các cấp độ kiểm toán. 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp tổng quan các văn bản pháp luật liên quan; - Phương pháp tổng hợp để xác định các chi phí khi có xét yếu tố rủi ro; - Phương pháp thống kê thu thập dữ liệu; - Phương pháp phân tích định lượng. 4.Kết quả dự kiến đạt được: Xây dựng Quy trình kiểm toán tổng mức đầu tư dự án xây dựng công trình có xét những yếu tố rủi ro trong quá trình thực hiện dự án góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán đầy đủ và chặt chẽ, tạo sự định hướng cho các kiểm toán viên áp dụng trong quá trình kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng. 4 Chương 1 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1 NỘI DUNG TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 1.1.1 Giới thiệu tổng quát về tổng mức đầu tư: Theo Thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26/05/2010 của Bộ Xây dựng thì tổng mức đầu tư xây dựng công trình chia thành 7 nhóm. Nội dung cụ thể các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư quy định như sau: - Chi phí xây dựng - Chi phí thiết bị - Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư - Chi phí quản lý dự án - Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng - Chi phí khác - Chi phí dự phòng Theo thống kê các loại công trình như đối với xây dựng dân dụng, giao thông... thì nhóm chi phí xây dựng là lớn nhất, thường chiếm tỷ trọng 40%. Ví dụ: dự án mà luận văn đang nghiên cứu thì nhóm chi phí xây dựng chiếm tới 80%. 1.1.2. Tổng mức đầu tư được xác định theo một trong các phương pháp sau đây : a) Tính theo thiết kế cơ sở của dự án. Trong đó, chi phí xây dựng được tính theo khối lượng chủ yếu từ thiết kế cơ sở, các khối lượng khác dự tính và giá xây dựng phù hợp với thị trường; chi phí thiết bị được tính theo số lượng, chủng loại thiết bị phù hợp với thiết kế công nghệ, giá thiết bị trên thị trường và các yếu tố khác, nếu có; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư được tính theo khối lượng phải đền bù, tái định cư của dự án và các chế độ của nhà nước có liên quan; chi phí khác được xác định bằng cách lập dự toán hoặc tạm tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị; chi phí dự phòng được xác định theo quy định. 5 b) Tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giá xây dựng tổng hợp theo bộ phận kết cấu, theo diện tích, công năng sử dụng (sau đây gọi là giá xây dựng tổng hợp), suất vốn đầu tư xây dựng công trình tương ứng tại thời điểm lập dự án có điều chỉnh, bổ sung những chi phí chưa tính trong gía xây dựng tổng hợp và suất vốn đầu tư để xác định tổng mức đầu tư; c) Tính trên cơ sở số liệu của các dự án có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện. Khi áp dụng phương pháp này phải tính quy đổi các số liệu của dự án tương tự về thời điểm lập dự án và điều chỉnh các khoản mục chi phí chưa xác định trong tổng mức đầu tư; d) Kết hợp các phương pháp quy định tại điểm a, điểm b và điểm c. Trong luận văn này tác giả sẽ chọn phương pháp a để nghiên cứu về tổng mức đầu tư xây dựng. 1.2 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TỔNG MỨC ĐẦU TƯ Theo quyết định số 04/2013/QĐ-KTNN ngày 05 tháng 04 năm 2013 của Kiểm toán Nhà nước thì có 6 bước để tiến hành kiểm toán về tổng mức đầu tư. Các bước đó là: Bước 1: Công tác chuẩn bị kiểm toán, trong đó có các mục về khảo sát, thu thập thông tin dự án đầu tư; đánh giá thông tin thu thập được và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán, xác định trọng tâm và rủi ro kiểm toán; lập kế hoạch kiểm toán cuộc kiểm toán dự án đầu tư. Bước 2: Thực hiện kiểm toán tuân thủ pháp luật, chế độ quản lý dự án đầu tư, chế độ tài chính kế toán, trong đó có các mục về kiểm toán công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; kiểm toán công tác thực hiện dự án đầu tư; kiểm toán công tác nghiệm thu, quyết toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng; kiểm toán việc chấp hành chế độ tài chính kế toán của nhà nước. Bước 3: Thực hiện kiểm toán công tác quản lý chất lượng và tiến độ của dự án đầu tư. Bước 4: Thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư thực hiện, trong đó có các mục về kiểm toán nguồn vốn đầu tư; kiểm toán chi phí đầu tư; kiểm toán chi phí 6 đầu tư tính vào chi phí công trình; kiểm toán giá trị bàn giao cho sản xuất sử dụng; kiểm toán tình hình công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng. Bước 5: Thực hiện kiểm toán kinh tế, hiệu lực và hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình. Bước 6: Báo cáo kiểm toán và kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán. Đối với dự án mà luận văn đang nghiên cứu, do dự án đã hoàn thành nên phải thực hiện kiểm toán theo trình tự cả 6 bước trên. 1.2.1 XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TỔNG MỨC ĐẦU TƯ TRONG CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG -Kiểm toán việc chấp hành pháp luật, chế độ quản lý đầu tư về xây dựng. -Kiểm toán tính hiệu lực và hiệu quả của dự án đầu tư. -Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. 1.2.1.1 KIỂM TOÁN VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 1.2.1.1.1 Kiểm toán công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư: Căn cứ kiểm toán: a- Căn cứ pháp lý: Luật xây dựng, Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành, Các văn bản của Bộ Xây dựng. b- Hồ sơ dự án đầu tư: - Báo cáo đầu tư, dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình và quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành đầu tư XDCT; - Dự toán kinh phí được phê duyệt; - Quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư và thành lập ban quản lý dự án, hợp đồng thuê tư vấn quản lý dự án (nếu có); - Kế hoạch năm về chuẩn bị đầu tư giao; Hợp đồng khảo sát, tư vấn lập Báo cáo đầu tư, dự án đầu tư; - Giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề của đơn vị khảo sát, tư vấn, lập báo cáo đầu tư; 7 - Văn bản thẩm định phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế, kỹ thuật; - Văn bản nghiệm thu bàn giao tài liệu; - Tài liệu khác (nếu có). Nội dung kiểm toán: - Thẩm quyền của cấp quyết định đầu tư: Kiểm tra việc ra quyết định đầu tư có đúng thẩm quyền không (VD: Thẩm quyền chỉ được ra quyết định nhóm C nhưng ra quyết định nhóm B...); Được quy định chi tiết tại phụ lục của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ. Trong đó: - Các dự án quan trọng quốc gia có tổng mức đầu tư được quy định theo Nghị quyết số 49/2010/NQ-QH12 ngày 19/6/2010 của Quốc Hội. - Loại dự án nhóm A, có tổng mức đầu tư trên 500 tỷ đồng, tùy theo loại công trình. - Loại dự án nhóm B, có tổng mức đầu tư trên 30 tỷ đồng đến 1.500 tỷ đồng tùy theo loại công trình. - Loại dự án nhóm C, có tổng mức đầu tư dưới 75 tỷ đồng tỳ theo ngành, lĩnh vực cụ thể. - Thẩm quyền của đơn vị thẩm định báo cáo đầu tư: Kiểm tra chức năng của đơn vị thẩm định báo cáo đầu tư có đúng chức năng không? Quy định tại chương II, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ. - Năng lực của các đơn vị tư vấn: Kiểm tra giấy phép kinh doanh của đơn vị tư vấn: xem có giấy phép không, phù hợp với nội dung dự án đầu tư đang thực hiện không; Được quy định tại chương IV, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ. - Việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư: Báo cáo đầu tư có được lập, thẩm định, phê duyệt đúng quy định về trình tự, thời gian và nội dung; Quy định tại chương II, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ. - Hồ sơ thiết kế cơ sở có đầy đủ, phù hợp với chủ trương, mục tiêu đầu tư không? 8 - Tổng mức đầu tư có lập trên cơ sở hồ sơ thiết kế cơ sở không? - Chủ trương xây dựng: 1.2.1.1.2 Kiểm toán công tác thực hiện dự án đầu tư: Căn cứ kiểm toán: - Hồ sơ khảo sát, thiết kế dự toán; Biên bản thẩm định thiết kế, dự toán; - Quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình. - Hồ sơ đấu thầu và quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu kèm theo báo cáo đánh giá xếp hạng nhà thầu của chủ đầu tư (trường hợp đấu thầu); quyết định chỉ định thầu (trường hợp chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh). - Giấy phép kinh doanh của đơn vị nhận thầu. - Chứng chỉ hành nghề của các cá nhân tham gia thực hiện dự án (nếu yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề). - Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây dựng, mua sắm thiết bị và chi phí khác. - Kế hoạch đầu tư hàng năm. - Nhật ký thi công. - Các quy định về quản lý giá, thi công xây dựng, chất lượng, thanh quyết toán. - Các căn cứ khác. Nội dung kiểm toán: - Tính hợp pháp của các cơ quan tham gia thực hiện dự án (khảo sát, thiết kế, tư vấn, thi công...có đủ tư cách pháp nhân và giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề phù hợp theo quy định). - Việc chấp hành quy định về: + Thẩm quyền của cơ quan thẩm định: thiết kế, dự toán và quyết toán; + Thẩm quyền của cơ quan ra quyết định phê duyệt hoặc cấp giấy phép. - Việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư: + Trình tự thiết kế công trình theo các bước đã được quy định; + Thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán phải được thẩm định trước khi phê duyệt; + Điều kiện khởi công công trình: Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 72 Luật xây dựng. 9 - Kiểm tra nội dung các văn bản quy định về thủ tục đầu tư. So sánh về quy mô, mức độ, chỉ tiêu với các văn bản, thủ tục khác của dự án đầu tư đã ban hành trước có tính pháp lý cao hơn như: + Thiết kế kỹ thuật phải phù hợp với thiết kế cơ sở trong dự án được duyệt về quy mô, công nghệ, cấp công trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng; + Trường hợp thực hiện thiết kế hai bước hoặc ba bước thì các bước thiết kế tiếp theo phải phù hợp với các bước thiết kế trước đã được phê duyệt; + Tổng dự toán phải phù hợp với tổng mức vốn đầu tư công trình không được vượt tổng mức đầu tư; trường hợp vượt tổng mức đầu tư thì phải điều chỉnh. + Dự toán các hạng mục không được vượt tổng dự toán; + Hợp đồng thi công phải phù hợp với: Quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn; giá thầu đối với công trình đấu thầu hoặc dự toán được duyệt với công trình chỉ định thầu về số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách, thời gian nghiệm thu, bàn giao thanh toán; + Kiểm tra thủ tục thanh lý hợp đồng. - Kiểm tra hồ sơ và thủ tục đấu thầu hoặc chỉ định thầu về tính đầy đủ, đúng đắn, hợp lệ. - Kiểm tra giá trị dự toán công trình về khối lượng xây dựng có đúng thiết kế; đơn giá, phụ phí có áp dụng đúng với chế độ quy định không. - Trình tự thủ tục quản lý giá công trình, công tác thanh, quyết toán; việc xây dựng và phê duyệt đơn giá có đúng chế độ quy định. - Kiểm toán khối lượng phát sinh có phù hợp chế độ, hồ sơ dự thầu và các quy định của hợp đồng. 1.2.1.1.3 Kiểm toán công tác nghiệm thu, quyết toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng: Căn cứ kiểm toán: - Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. - Các biên bản nghiệm thu công việc, bộ phận, giai đoạn, hạng mục, toàn bộ dự án đầu tư. 10 - Bản vẽ hoàn công, báo cáo kết quả thực hiện dự án. - Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Nội dung kiểm toán: - Hồ sơ nghiệm thu: Phải đầy đủ các biên bản nghiệm thu công việc, bộ phận, giai đoạn, hạng mục, toàn bộ dự án đầu tư. - Hồ sơ hoàn thành công trình phải đầy đủ tại liệu theo quy định. - Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành phải lập đầy đủ, kịp thời và đúng quy định: Tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 về Hướng dẫn quyết toán dự án đầu tư hoàn thành. Nội dung báo cáo quyết toán: - Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án tính đến ngày khoá sổ lập báo cáo quyết toán (chi tiết theo từng nguồn vốn đầu tư). - Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán chi tiết theo cơ cấu: xây dựng, mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí khác; chi tiết theo hạng mục, khoản mục chi phí đầu tư. - Xác định chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư. - Xác định số lượng và giá trị tài sản hình thành qua đầu tư của dự án, công trình hoặc hạng mục công trình; chi tiết theo nhóm, loại tài sản cố định, tài sản lưu động theo chi phí thực tế. Đối với các dự án có thời gian thực hiện đầu tư lớn hơn 36 tháng tính từ ngày khởi công đến ngày nghiệm thu bàn giao đưa vào khai thác sử dụng phải thực hiện quy đổi vốn đầu tư về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng. + Việc phân bổ chi phí khác cho từng tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc: chi phí trực tiếp liên quan đến tài sản cố định nào thì tính cho tài sản cố định đó; chi phí chung liên quan đến nhiều tài sản cố định thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí trực tiếp của từng tài sản cố định so với tổng số chi phí trực tiếp của toàn bộ tài sản cố định. + Trường hợp tài sản được bàn giao cho nhiều đơn vị sử dụng phải xác định đầy đủ danh mục và giá trị của tài sản bàn giao cho từng đơn vị. 11 - Kiểm toán việc nghiệm thu, bàn giao công trình: + Kiểm tra việc thực hiện công tác nghiệm thu từng phần, toàn bộ công trình xây dựng có tuân thủ theo quy định của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về Chất lượng công trình xây dựng và theo Thông tư số 10/2013/TTBXD ngày 25/07/2013 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng. + Kiểm tra công tác nghiệm thu từng công việc, từng bộ phận, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình và nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng. Kiểm tra các bộ phận che khuất của công trình đã được nghiệm thu và bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo. + Công trình xây dựng chỉ được bàn giao toàn bộ cho Chủ đầu tư khi đã xây dựng hoàn chỉnh theo thiết kế duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật, nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng, kể cả việc hoàn thiện nội, ngoại thất và thu dọn vệ sinh... Khi bàn giao công trình phải giao toàn bộ hồ sơ hoàn thành công trình (hồ sơ hoàn công), tài liệu hướng dẫn sử dụng quản lý, chế độ duy tu bảo trì bảo dưỡng công trình và các tài liệu liên quan khác. + Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình là văn bản pháp lý để Chủ đầu tư đưa công trình vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư. + Tổng nghiệm thu kỹ thuật trên cơ sở các biên bản nghiệm thu giai đoạn hoàn thành đạt yêu cầu chất lượng (bao gồm cả hoàn thiện nội, ngoại thất…), kèm theo hồ sơ hoàn công của công trình được A-B chấp nhận. Biên bản nghiệm thu kỹ thuật phải có đủ chữ ký xác nhận của các thành phần: Chủ đầu tư, đơn vị thi công, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế. + Lập biên bản bàn giao đưa dự án đầu tư xây dựng vào sử dụng sau khi thực hiện hoàn chỉnh theo các yêu cầu của biên bản nghiệm thu kỹ thuật, vận hành thiết bị đúng yêu cầu kỹ thuật. Thành phần bàn giao gồm: Chủ đầu tư, Trưởng Ban quản lý dự án, các nhà thầu tham gia thi công xây dựng công trình, đơn vị Tư vấn thiết kế, Tư vấn giám sát và các thành phần khác có liên quan đến quá trình thi công xây dựng công trình. 12 + Sau khi bàn giao Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu phải thanh lý và di chuyển ra khỏi mặt bằng công trình. Nhà thầu phải thực hiện bảo hành, sửa chữa hư hỏng theo quy định. Mọi việc hoàn tất này phải được Thủ trưởng đơn vị chấp nhận trước khi thanh quyết toán công trình. + Thanh lý hợp đồng xây dựng chấm dứt khi hết hạn thời gian bảo hành. + Thủ trưởng đơn vị nhập tài sản theo quy định, kèm biên bản tổng nghiệm thu bàn giao. + Việc bảo hành, bảo trì công trình thực hiện theo đúng quy định tại Điều 34, 35 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về Chất lượng công trình xây dựng và theo Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/07/2013 của Bộ Xây dựng. + Kiểm toán tuân thủ các nội dung của công tác duy tu, bảo trì bảo dưỡng theo quy định. - Kiểm tra trách nhiệm bảo hành của các nhà thầu thi công xây dựng trong thời gian bảo hành theo quy định. - Kiểm tra kế hoạch và quy trình bảo trì, duy tu và bảo dưỡng do nhà thiết kế và nhà cung cấp lập và thực tế thực hiện. 1.2.1.1.4 Kiểm toán việc chấp hành chế độ tài chính kế toán của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Kiểm tra việc chấp hành trên các mặt: - Công tác quản lý tài chính: + Kiểm toán việc thực hiện mục tiêu sử dụng các loại vốn: Ngân sách NN, vốn đầu tư XDCB Ngành. + Kiểm toán việc chấp hành các quy định về chi tiêu thường xuyên phục vụ ban quản lý. + Kiểm toán việc tuân thủ quy định trong chi phí khác của dự án. + Kiểm toán việc quản lý, mua sắm, sử dụng tài sản. - Công tác kế toán: + Việc đối chiếu công nợ, thanh toán đối với các nhà thầu, cơ quan cấp phát vốn; 13 + Tổ chức bộ máy kế toán của ban quản lý dự án: Ban quản lý dự án có tổ chức, quản lý hoạch toán đầy đủ không? Việc hạch toán nguồn vốn và chi phí đầu tư cho dự án có rõ ràng không? + Việc tuân thủ chế độ kế toán chủ đầu tư về chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài khoản kế toán, báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính. 1.2.1.2 KIỂM TOÁN TÍNH HIỆU LỰC VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ: 1.2.1.2.1 Kiểm toán việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư: Cơ sở thiết lập tiêu chí kiểm toán: - Thông số kỹ thuật xây dựng, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng. Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật. - Các thông số một số công trình, dự án tương tự.. Nội dung kiểm toán: - Báo cáo về sự cần thiết của dự án đầu tư. - Nhu cầu và quy mô đầu tư; diện tích và việc bố trí các hạng mục chính, phụ trợ, mối tương quan hợp lý giữa diện tích sử dụng chính và diện tích phụ trợ. - Địa điểm đầu tư, tình hình về khu đất xây dựng. - Nguyên vật liệu xây dựng: Đã được thử nghiệm chưa? Có đảm bảo tính kinh tế và phù hợp với mục đích sử dụng không? Cần xem xét đến khả năng nếu đầu tư cho loại vật liệu đắt tiền nhưng lại giảm được chi phí bảo trì, bảo dưỡng, nếu xét về lâu dài thì đây là giải pháp kinh tế. - Các phương án thiết kế kiến trúc. - Phương án, giải pháp thiết kế phù hợp với điều kiện khí hậu, phương án công nghệ có phù hợp với mục đích sử dụng? - Giải pháp về phòng chống cháy nổ, đảm bảo an toàn cho kho tiền, trụ sở làm việc. 1.2.1.2.2 Kiểm toán thiết kế, dự toán xây dựng công trình: Cơ sở thiết lập tiêu chí kiểm toán: - Kết quả thiết kế cơ sở.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan