Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng mô hình thuế tài sản ở Việt Nam...

Tài liệu Xây dựng mô hình thuế tài sản ở Việt Nam

.PDF
24
452
74

Mô tả:

A. LỜI MỞ ĐẦU Thuế là công cụ quan trọng của nhà nước nhằm để tạo nguồn thu cho ngân sách, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo công bằng xã hội. Thuế trong nền kinh tế thị trường luôn được các quốc gia quan tâm nghiên cứu, hoàn thiện. Thuế tài sản là một loại thuế ra đời rất sớm trong hệ thống thuế khoá của đại đa số các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở những quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển. Nhìn chung, chính sách thuế liên quan đến tài sản ở Việt nam tuy đã phát huy được nhiều tích cực trên các phương diện kinh tế, xã hội. Song trước xu thế hội nhập và những diễn biến phức tạp đa dạng về tài sản, thu nhập của dân cư, hệ thống thuế tài sản hiện hành bộc lộ những nhược điểm cần phải có chính sách thay đổi cho phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế. Qua số liệu thống kê ta nhận thấy, nguồn thu từ các loại thuế liên quan đến tài sản chiếm một tỷ trọng thấp trong tổng nguồn thu NSNN và cũng chưa thực sự giữ một vị trí quan trọng trong ngân sách địa phương như ở các quốc gia trên thế giới. Kết quả nguồn thu liên quan đến tài sản chưa khuyên khích mọi người sử dụng tài sản hợp lý có hiệu quả. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, để có thể duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế và phấn đấu trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020, việc đối mặt và giải quyết những vấn đề khuyết tật của kinh tế thị trường phải luôn được quan tâm, giải quyết bằng các chính sách kinh tế của nhà nước, trong đó có chính sách thuế. Gần đây, nhà nước đã và đang thực hiện chiến lược cải cách thuế, nhiều sắc thuế được sửa đổi bổ sung như: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên và đang nghiên cứu để ban hành nhiều sắc thuế mới như: thuế môi trường, thuế tài sản, thuế nhà, thuế sử dụng đất. Ở Việt Nam, trong thời gian qua đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về thuế tài sản. Nổi bật là đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Bộ tài chính với đề tài “Mô hình thuế tài sản ở Việt Nam” năm 1995 do Trần Xuân Thắng làm chủ biên, đề tài “Nghiên cứu thuế tài sản áp dụng tại Việt nam trong những năm tới” năm 2002 do PGS.TS Quách Đức Pháp làm chủ biên và Luận án “Hoàn thiện chính sách thuế đánh vào tài sản ở Việt nam” năm 2008 của TS. Nguyễn Đình Chiến – Học Viện Tài Chính. Những đề tài trên đã nghiên cứu những nội dung chủ yếu về thuế tài sản, thực trạng chính sách thuế liên quan đến tài sản ở Việt Nam và đề ra các phương hướng xây dựng chính sách thuế tài sản ở Việc Nam, đây là 1 những công trình nghiên cứu rất có giá trị về mặt khoa học, đóng góp cho những nhà nghiên cứu cải cách chính sách thuế ở Việt Nam. Tuy nhiên, các đề tài trên chủ yếu trình bày thực trạng chính sách thuế liên quan đến tài sản ở Việt Nam và đưa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách thuế đánh vào tài sản với những căn cứ của nền kinh tế-xã hội Việt Nam tại thời điểm đó, cụ thể hơn là mức thu nhập bình quân đầu người còn thấp, tích lũy tài sản chưa cao như hiện nay, nguồn thu từ thuế nhập khẩu thời điểm trước đây ở mức rất cao. Chính vì lẽ trên, tác giả chọn đề tài luận án “XÂY DỰNG MÔ HÌNH THUẾ TÀI SẢN Ở VIỆT NAM” để nghiên cứu với mục đích tìm ra một mô hình thuế tài sản ở Việt Nam mới hơn, phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế, những thay đổi tích cực nhiều mặt của xã hội và bên cạnh vấn đề hội nhập quốc tế ngày một sâu rông hơn. Mô hình này được xây dựng với một khía cạnh toàn diện và định hướng lâu dài cho thuế tài sản ở Việt Nam. Tác giả với mong muốn đóng góp một phần khuyến nghị trong công cuộc cải cách chính sách thuế trong giai đoạn tới phù hợp với tinh thần và chủ trương của Chính phủ Việt Nam. B. NỘI DUNG LUẬN ÁN CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam hiện đang tiến hành công cuộc hội nhập kinh tế thế giới. Để quá trình hội nhập được thuận lợi hơn, Chính phủ Việt Nam gần đây đã thực hiện một loạt cải cách về thương mại và chính sách thuế, đồng thời nâng cao chất lượng quản lý tài chính. Thực ra ở Việt Nam, thuế liên quan đến tài sản đã được áp dụng từ khá lâu. Tuy nhiên, Luật thuế của Việt Nam lại không gọi là thuế tài sản. Chính vì vậy vẫn còn rất nhiều người xem đó là một loại thuế mới và chưa hiểu đó là loại thuế gì, đối tượng chịu thuế ra sao và khái niệm thuế tài sản cũng chỉ được hiểu một cách chung chung. Hiện tại, ở Việt Nam hiện đang có một số thuế, phí, lệ phí liên quan đến tài sản như: thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, tiền thuê đất và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước. Có thể nói rằng cải cách thuế tài sản là hết sức cần thiết trong hệ thống thuế của Việt Nam hiện nay, đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho Ngân sách Nhà Nước và tinh thần chủ trương của Đảng và Nhà Nước. Vì lẽ trên, việc xây dựng mô hình thuế tài sản ở Việt Nam hiện nay là cần thiết bởi những lý do: Việt Nam đang trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu và khu vực, cần có một hệ thống thuế phù hợp thông lệ quốc tế. Quá trình hội nhập và 2 các cam kết đối với WTO, AFTA, ASEAN, TPP… dẫn đến giảm dần nguồn thu ngân sách từ thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt nam ổn định và thu nhập bình quân đầu người tăng trưởng tốt, tích lũy tài sản dần dần được nâng lên. Mục tiêu cải cách thuế của chính phủ tiến tới một hệ thống thuế bền vững và hiệu quả nhằm cải thiện tình trạng thâm hụt kéo dài của cán cân ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, trước tình trạng thị trường bất động sản ở Việt Nam rất bất ổn mà nguyên nhân chủ yếu là do việc đầu cơ bất động sản. Khu vực kinh tế tư nhân phát triển điều này đồng nghĩa tài sản có sự tập trung quá mức vào một nhóm người giàu có, dẫn đến khoảng cách chênh lệch giàu nghèo khá lớn. Vì vậy, để góp phần thực hiện công bằng xã hội tránh sự phân hóa giàu nghèo một cách đáng kể thì những người có thu nhập và tài sản nhiều phải có một nghĩa vụ chia sẽ trách nhiệm đối với xã hội. Thuế tài sản giúp hạn chế việc sử dụng tài sản lãng phí, để góp phần thúc đẩy cho các thành phần kinh tế phát huy hiệu quả sử dụng tài sản và cuối cùng là đem lại nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà Nước trong bối cảnh thâm hụt Ngân sách kéo dài hiện nay. Thuế tài sản là nền tảng vững chắc cho ngân sách địa phương từ các nguồn thu thuế BĐS để phát triển cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công, đặc biệt đối với các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh chuẩn bị thí điểm cho mô hình chính quyền đô thị. Thuế tài sản phần nào sẽ góp phần bảo vệ môi trường và quy hoạch giao thông trước tình trạng nan giải do số lượng phương tiện giao thông tăng quá mức so với dự báo hiện nay. 1.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Bộ tài chính với đề tài “Mô hình thuế tài sản ở Việt Nam” năm 1995 do Trần Xuân Thắng làm chủ biên, đề tài “Nghiên cứu thuế tài sản áp dụng tại Việt nam trong những năm tới” năm 2002 do PGS.TS Quách Đức Pháp làm chủ biên và Luận án “Hoàn thiện chính sách thuế đánh vào tài sản ở Việt nam” năm 2008 của TS. Nguyễn Đình Chiến – Học Viện Tài Chính. Đây là những công trình nghiên cứu rất có giá trị về mặt khoa học, đóng góp cho những nhà nghiên cứu cải cách chính sách thuế ở Việt Nam. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên chủ yếu đưa ra các vấn đề chính sách thuế tài sản hay liên quan đến tài sản mà chưa chỉ ra mô hình thuế tài sản tối ưu nào cho Việt Nam, cũng như chưa có một nghiên cứu định lượng nào cho việc kiểm định mô hình và các giả thuyết đặt ra đối với thuế tài sản. Những nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào lý luận và so sánh thực tiễn, từ đó khuyến nghị vận dụng chính sách thuế tài sản. 3 1.3 Mục tiêu nghiên cứu của luận án - Nghiên cứu các mô hình thuế tài sản ở các nước trên thế giới, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc xây dựng mô hình thuế tài sản ở Việt Nam - Phân tích và đánh giá thực trạng về chính sách thuế liên quan đến tài sản ở Việt nam hiện nay, chỉ ra những ưu-nhược điểm của chính sách thuế hiện nay và so sánh chính sách thuế tài sản với các nước trên thế giới. - Vận dụng các nguyên tắc xây dựng mô hình thuế tài sản, xác định các nhân tố hình thành và tác động đến mô hình. Phân tích và đề xuất mô hình thuế tài sản ở Việt nam theo hướng đảm bảo tính hiệu quả của thuế tài sản và phù hợp với tình hình kinh tế-xã hội hiện nay. 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nội dung lý luận về tài sản, thuế tài sản, Mô hình thuế tài sản và chính sách thuế tài sản ở một số quốc gia, chính sách thuế và các khoản thu có tính chất thuế đánh vào tài sản ở Việt Nam. Với mỗi sắc thuế đều nghiên cứu nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật, kết quả đạt được và những hạn chế. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thuế tài sản và xu hướng cải cách thuế liên quan đến tài sản ở Việt Nam hiện nay, số liệu nghiên cứu từ năm 2003 đến năm 2013. Riêng vấn đề tổ chức thực hiện các chính sách thuế tài sản ra sao thì luận án chỉ đưa ra những đánh giá tổng quát mà không đi sâu nghiên cứu về phần tổ chức thực hiện các chính sách đó. Vì thời gian nghiên cứu có hạn, nên phần dự báo doanh thu thuế tài sản từ mô hình thuế tài sản cũng không được thực hiện trong nghiên cứu luận án. 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp diễn giải, phân tích, điều tra xã hội học, tổng hợp…, lấy phương pháp duy vật biện chứng làm phương pháp luận nghiên cứu 1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án  Nhận dạng các nhân tố và xây dựng mô hình lý thuyết thuế tài sản.  Hình thành khung nghiên cứu của Luận án để giải quyết các nội dung và mục tiêu đưa ra.  Phân tích thực trạng chính sách thuế liên quan đến tài sản ở Việt Nam  Khảo sát điều tra các nhân tố cấu thành mô hình thuế tài sản và đề xuất mô hình thuế tài sản trong bối cảnh kinh tế-xã hội hiện nay. 4  Đề xuất định hướng xây dựng chính sách thuế tài sản trên mô hình mới nhằm hoàn thiện thuế tài sản ở Việt Nam hoàn chỉnh hơn trong tiến trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa và hộp nhập Quốc tế. 1.7 Tên và kết cấu của luận án Luận án “Xây dựng mô hình thuế tài sản ở Việt Nam” gồm có 5 chương, 150 trang. Chương 1 (16tr), chương 2 (41tr), chương 3 (24tr), chương 4 (54tr), chương 5 (14tr) và Kết luận (1tr) CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ TÀI SẢN 2.1 Tài sản và phân lọai tài sản 2.1.1 Tài sản Theo hai nhà kinh tế học người Anh là Simon James và Christopher trong quyển “Kinh tế học đánh thuế” đã viết: “Tài sản giống như là thu nhập, là những của cải mà một người có được nhờ những nguồn lợi thu được từ hoạt động kinh tế. Sự khác nhau giữa tài sản và thu nhập ở chỗ tài sản là khối lượng của cải ở một thời điểm nào đó còn thu nhập là số của cải thu được trong một khoảng thời gian” 2.1.2 Phân loại tài sản Tài sản rất phong phú và đa dạng, người ta có thể phân loại tài sản theo những tiêu thức khác nhau như: Căn cứ nguồn hình thành tài sản; Theo yêu cầu hình thái biểu hiện; Căn cứ theo đặc điểm; Căn cứ theo yêu cầu quản lý. 2.2 Thuế tài sản 2.2.1 hái niệm và đ c đi m của thuế tài sản Thuế tài sản là tên gọi chung của các sắc thuế đánh vào quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản. Sắc thuế tài sản phổ biến nhất là thuế bất động sản. Ở một số nước, chính quyền tách bất động sản thành nhà ở và đất ở và tương ứng là hai sắc thuế riêng. Ngoài ra, thuế tài sản được thu khi phát sinh sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản, như thuế trước bạ, thuế thừa kế. 2.2.2 Vai tr của thuế tài sản - Thuế tài sản là nguồn thu rất quan trọng cho ngân sách Nhà Nước - Thuế tài sản góp phần đảm bảo công bằng xã hội - Thuế tài sản còn được coi là công cụ hữu hiệu của Chính phủ - Có tác dụng làm giảm nhẹ gánh nặng cho thuế thu nhập - Phục vụ yêu cầu điều chỉnh mối quan hệ hợp lý giữa tiêu dùng, đầu tư và tiết kiệm 5 2.2.3 Quan đi m chung về việc đánh thuế tài sản Có hai Quan điểm trái chiều: ủng hộ việc đánh thuế tài sản và không ủng hộ việc đánh thuế tài sản 2.2.4 Các hình thức đánh thuế tài sản - Đánh thuế trên tất cả các tài sản - Đánh thuế vào một bộ phận tài sản 2.2.5 V trí của thuế tài sản trong hệ thống thuế Một hệ thống hoàn chỉnh phải là hệ thống gồm đầy đủ các loại thuế cơ bản là: thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản. 2.3 Thuế tài sản trong các lý thuyết kinh tế Nghiên cứu đánh thuế tài sản từ lâu đã là một phần trong phát triển phân tích kinh tế mà khởi đầu là những người theo thuyết trọng nông ở Pháp, sau đó là Ricardo và tiếp theo là George. Vì vậy các tài liệu kinh tế liên quan đến thuế tài sản là rất rộng, các nhà kinh tế phát triển các giả thuyết khác nhau liên quan đến phạm vi tác động của thuế tài sản và tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm để kiểm định các giả thuyết này. Nghiên cứu về đánh thuế tài sản gắn chặt với nghiên cứu về cung cấp các dịch vụ công cũng như là phân tích cân bằng tổng thể về đánh thuế tài sản phải xem xét đến lợi ích công cộng được đưa ra thông qua hệ thống đánh thuế tài sản. 2.4 Những nhân tố cơ bản của mô hình thuế tài sản Để hình thành bất kỳ một mô hình thuế nào, điều cần thiết đầu tiên là phải xác định các yếu tố cấu thành sắc thuế đó. K.Rosengard [66] đúc kết từ lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia và cho rằng, các yếu tố cơ bản hình thành sắc thuế tài sản bao gồm cơ sở thuế (Tax base), thuế suất (Tax rate) và doanh thu thuế (Tax revenue). 2.5 Những nguyên tắc xây dựng mô hình thuế tài sản Nguyên tắc đảm bảo tính công bằng, Nguyên tắc bền vững và khả thi, Cơ sở thuế rộng và thuế suất thấp, Nguyên tắc đơn giản, Độ đàn hồi ổn định, Tính hiệu quả. 2.6 Mô hình thuế tài sản ở m t số nƣ c trên thế gi i 2.6.1 Quá trình hình thành và phát tri n thuế tài sản ở các nƣ c trên thế gi i Thuế tài sản là loại thuế có lịch sử lâu đời nhất trên thế giới. Sắc thuế này được hình thành đầu tiên vào thời cổ đại ở Hy Lạp (năm 596 trước Công nguyên) và đến thời Trung cổ được áp dụng tại Anh và một số nước châu Âu, Bộ luật Saladin năm 1188 có ghi rõ: thuế ra đời để phục vụ cuộc Thập tự chinh Thiên chúa giáo lần thứ 3 với thuế suất 10% áp dụng đối với 6 tiền cho thuê bất động sản và động sản. Thuế tài sản được áp dụng sớm và rộng rãi, trước hết vì vào thời kỳ đó, xã hội chủ yếu dựa vào kinh tế nông nghiệp mà đất đai gần như là tài sản duy nhất có giá trị để đánh thuế. Dần dần, cùng với sự phát triển kinh tế, các động sản khác ngày càng tăng và đất đai mất dần vị trí độc tôn ban đầu với tư cách là nguồn thu chủ yếu của mỗi quốc gia. 2.6.2 Mô hình thuế tài sản ở m t số nƣ c trên thế gi i Dựa trên nghiên cứu của J.K. Rosengard [66], mô hình thuế tài sản bao gồm các nhân tố chủ yếu gồm có căn cứ tính thuế, thuế suất và hình thức đánh thuế. 2.6.3 Nhận xét về các mô hình thuế tài sản ở m t số nƣ c trên thế gi i Từ những chính sách thuế tài sản được áp dụng ở một số nước trên thế giới, luận án rút ra một số nhận xét về thuế tài sản như sau: Bảng 2.6: Nhận xét về mô hình thuế tài sản ở các nước trên thế giới Các nhân tố cấu thành Nội dung các nhân tố thuế TS Ở hầu hết các nước, đánh thuế trên tài sản thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, với các tên gọi khác nhau. Tên gọi thuế Phổ biến là không có một luật riêng về thuế tài sản bao tài sản quát tất cả các hình thức thuế tài sản, “Thuế tài sản” chỉ là tên gọi chung để chỉ các sắc thuế lấy tài sản làm đối tượng đánh thuế. Tài sản chịu thuế phổ biến là bất động sản, có phân biệt đất đai và công trình trên đất, đây là tài sản khó có thể trốn hay lậu thuế, khả năng quản lý, kiểm soát dễ dàng; về mức động viên có thể linh hoạt cao hay thấp tuỳ theo Đối tượng yêu cầu về ngân sách địa phương; số thu có thể kế hoạch chịu thuế hoá một cách tương đối và là nguồn thu quan trọng của các địa phương. Một số địa phương ở các Quốc gia áp dụng thu phí đối với phương tiện giao thông như tại Jakata-Indonesia. Đối tượng nộp thuế tài sản là đối tượng có quyền sở hữu tài sản, cá biệt có nước qui định là đối tượng có quyền sử Đối tượng dụng (nếu quyền sử dụng đất được coi như tài sản). Ở nộp thuế các nước này, đất đai ngoài thuộc sở hữu cá nhân hoặc tổ chức, đất đai còn thuộc sở hữu nhà nước nhưng được nhà 7 Căn cứ tính thuế Thuế suất nước giao cho tổ chức, cá nhân quyền sử dụng ổn định, lâu dài. Có trường hợp tài sản chưa xác định được chủ sở hữu thì người đang trực tiếp sử dụng tài sản phải nộp thuế (như thuế đất của Đài Loan...) Căn cứ tính thuế có thể được xác định trên cơ sở tổng trị giá các tài sản thuộc sở hữu cá nhân (bất động sản, động sản, tiền vốn...) trừ đi các khoản chi phí, tiền vay để tạo thành tài sản; có thể là giá trị riêng từng loại tài sản trong diện đánh thuế thuộc sở hữu của một cá nhân (ô-tô, tàu, thuyền, các phương tiện giao thông...). Giá tính thuế tài sản, thường được căn cứ theo giá thị trường tại thời điểm đánh thuế tài sản, một số trường hợp khó xác định giá trị thị trường thì áp dụng giá tính thuế do Chính phủ qui định. Các loại thuế bất động sản thu hàng năm như thuế đất, thuế nhà, thuế chuyển nhượng tài sản (trừ thuế quà biếu, quà tặng và thuế thừa kế) thường đánh theo thuế suất tỷ lệ trên giá trị tài sản chịu thuế, với mức động viên thấp. Thuế suất quy định đối với tài sản thừa kế hoặc tài sản biếu tặng thường cao hơn và được đánh luỹ tiến. Mức độ luỹ tiến phụ thuộc vào mối quan hệ giữa người nhận tài sản với người tặng quà hoặc người cho thừa kế. CHƢƠNG 3: THỰC TR NG CHÍNH SÁCH VỀ THU NGÂN SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN TÀI SẢN Ở VIỆT NAM Tổng quan về thuế và ngân sách Việt nam giai đoạn 2003-2013 Biểu đồ 3.1 cho thấy, kết cấu nguồn thu từ thuế lệ thuộc chủ yếu vào thuế TNDN (35,66%), Thuế GTGT (27,59%) và thuế nhập khẩu, thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu (14,48%). Các khoản thuế liên quan đến tài sản có tỷ lệ cực thấp như thuế SDĐNN (0,04%) và thuế nhà đất (0,26%), điều này một lần nữa minh chứng rằng hệ thống thuế tài sản chưa thật sự phát huy vai trò chủ lực như các quốc gia khác. 3.1 8 Biểu đồ 3.1: Kết cấu nguồn thu từ thuế (2003-2013) 100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% Thuế SDĐNN Thuế chuyển Quyền SDĐ Thuế nhà đất Thuế M ôn bài Lệ phí trước bạ Thuế thu nhập cá nhân Thuế TTĐB Thuế tài nguyên 20 03 20 04 20 05 20 06 20 07 20 08 20 09 20 10 20 11 20 12 20 13 Thuế XK, NK,TTĐB hàng NK Thuế GTGT Thuế TNDN Tài sản liên quan đến thuế tài sản hiện nay a Đối v i đất đai Theo số liệu báo cáo tổng điều tra đất đai tính đến ngày 1/1/2013, tổng diện tích các loại đất kiểm kê của cả nước là 33.097.200 ha. Theo mục đích sử dụng, đất được phân thành 3 nhóm chính: đất sản xuất nông nghiệp; đất lâm nghiệp; đất chuyên dùng; đất ở và đất sử dụng mục đích khác. b Đối v i nhà ở Tính đến thời điểm 1/4/2009 cả nước có đến 20.866.630 nhà ở, với tốc độ đô thị hóa phát triển nhanh hiện nay thì số lượng sẽ còn tăng đáng kể trong tương lai (số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở năm thời điểm 1/4/2014 dự kiến công bố ngày tháng 12/2014 nhưng đến hiện tại số liệu điều tra chưa được công bố). c Đối v i các tài sản khác Ngoài chế độ quản lý đối với đất đai thuộc tài sản quốc gia, Nhà nước đã có những quy định về chế độ quản lý với một số tài sản khác như: nhà, công trình kiến trúc, phương tiện vận tải ( mô tô, ô tô, tàu, thuyền...). Các tổ chức, cá nhân có các tài sản trên phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của nhà nước Đối với tài sản là quà biếu, quà tặng có giá trị vượt mức khởi điểm tính thuế thì hiện nay phải chịu thuế thu nhập cá nhân, tài sản cố định vô hình (quyền tác giả, sở hữu công nghiệp, bằng phát minh, sáng chế) đã có những quy định về việc đăng ký bảo hộ và tính thuế khi chuyển nhượng có thu nhập chịu thuế. 3.3 Thực trạng chính sách về thu ngân sách liên quan đến tài sản ở Việt Nam 3.3.1 Tổng quan về các chính sách thuế c liên quan đến tài sản 3.2 9 Cho đến thời điểm hiện tại, ở Việt Nam tuy chưa có sắc thuế nào có tên là thuế tài sản, nhưng đối chiếu với cơ sở lý luận về tài sản và thuế tài sản ở nhiều nước trên thế giới thì có một số sắc thuế và lệ phí hiện hành mang tính chất của thuế tài sản như thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (thay thế thuế nhà đất trước năm 2012) và lệ phí trước bạ. 3.3.2 Thực trạng về các chính sách thuế liên quan đến tài sản Qua biểu đồ 3.7, nguồn thu liên quan đến tài sản chủ yếu tập trung vào khoản thu tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ, các khoản thu khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Biểu đồ 3.7: Kết cấu nguồn thu đối với tài sản 100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% Thu tiền SDĐ Lệ phí trước bạ Thu tiền thuê đất Thuế nhà đất 20 13 20 12 20 11 20 10 20 09 20 08 20 07 20 06 20 05 20 04 20 03 Thuế chuyển Quyền SDĐ Thuế SDĐNN Kết quả nguồn thu (bảng 3.7) chỉ ra rằng trong giai đoạn 2003-2013, thuế SDĐNN chiếm tỷ lệ rất nhỏ 0,03% so với tổng thu NSNN, kế đến là thuế nhà đất 0,21% và lệ phí trước bạ 1,56%. Riêng chỉ có khoản thu tiền sử dụng đất có tỷ lệ tương đối 6,80%, tuy nhiên khoản thu này thật sự chỉ liên quan đến tài sản đất đai chứ không mang rõ nét thuế tài sản. Bảng 3.7:Kết cấu nguồn thu liên quan đến tài sản so với tổng thu ngân sách (tỷ lệ %) CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH THUẾ TÀI SẢN Ở VIỆT NAM 4.1 Mô hình thuế tài sản 4.1.1 Các bƣ c xây dựng mô hình thuế tài sản 10 Mô hình thuế tài sản được xây dựng qua 4 bước 4.1.2 Mô hình nghiên cứu thuế tài sản Mô hình thuế tài sản bao gồm những nội dung của các nhân tố cấu thành thuế tài sản và cách thức tổ chức thực hiện những nội dung đó. Nội dung cơ bản của các nhân tố cấu thành thuế tài sản bao gồm việc xác định đối tượng chịu thuế tài sản, việc lựa chọn hình thức đánh thuế và căn cứ tính thuế. Hình 4.2 Mô hình nghiên cứu thuế tài sản 4.1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu đối v i xây dựng mô hình - Tiếp cận lý thuyết về thuế nói chung và các sắc thuế liên quan đến tài, các tài liệu về thuế tài sản tại một số quốc gia và các tài liệu liên quan về chính sách thuế tài sản hiện hành. - Thảo luận nhóm, phỏng vấn chuyên gia, nghiên cứu tình huống - Lấy ý kiến điều tra từ các chuyên gia ngành thuế và tài chính. - Thống kê số liệu thứ cấp, có chọn lọc từ các tài liệu và website có liên quan - Phân tích mô tả, đánh giá các nhân tố hình thành mô hình thuế tài sản - Tổng hợp các vấn đề nghiên cứu trên, suy diễn logic phục vụ đề xuất mô hình thuế tài sản. 4.1.4 Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức, mỗi bước được tiến hành với kỹ thuật tương ứng. 4.1.5 Nghiên cứu đ nh tính Qua kết quả thảo luận nhóm chuyên gia đã chỉ ra các nhân tố tác động đến mô hình thuế tài sản, nghiên cứu các tình huống cho đề xuất mô hình 11 thuế tài sản, xây dựng các biến quan sát cần thu thập cho phần nghiên cứu định lượng. 4.1.6 Nghiên cứu đ nh lƣợng Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng. Sau khi hoàn chỉnh bảng câu hỏi, thỏa mãn với tiêu chí thì tiến hành thực hiện thu thập dữ liệu. Toàn bộ dữ liệu hồi đáp sẽ được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 18.0. 4.2 Phân tích và đánh giá mô hình thuế tài sản 4.2.1 Gi i thiệu Mục đích của phần này là phân tích mô hình nghiên cứu thuế tài sản, trình bày các kết quả kiểm định thang đo và các giả thuyết đưa ra trong mô hình. Nội dung của phần này gồm có các phần chính. Trước tiên là phần mô tả mẫu khảo sát, kế đến là kết quả kiểm định thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA, phân tích hồi quy và cuối cùng là kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu. 4.2.2 Mô tả mẫu và xử lý dữ liệu Nghiên cứu sử dụng 180 mẫu hợp lệ được dùng cho tiến trình phân tích. Hai mươi tám (28) biến quan sát đo lường 4 khái niệm trong nghiên cứu được tiến hành mã hóa để nhập liệu và phân tích, sử dụng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 18.0 để xử lý. Mã hóa các biến quan sát của mô hình Thành Mã TT Biến quan sát phần hóa 1 Quyền sử dụng đất nông nghiệp D01 2 Quyền sử dụng đất phi nông nghiệp D02 3 Nhà ở D03 Đối 4 Công trình xây dựng gắn liền trên đất D04 tượng 5 Tài sản đăng ký sử dụng (trước bạ) D05 chịu 6 Tài nguyên (quyền khai thác) D06 thuế 7 Phương tiện giao thông D07 tài sản Tài sản vô hình (bản quyền, bằng phát minh, sáng 8 D08 chế, thương hiệu) 9 Chứng khoán D09 10 Tập trung vào những tài sản Nhà nước cần quản lý H10 Hình 11 Tập trung vào những tài sản có giá trị lớn H11 thức đánh 12 Dựa trên thu nhập của tài sản H12 thuế 13 Dựa trên giá trị của tài sản H13 12 tài sản Căn cứ tính thuế tài sản 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 Dựa trên tỷ lệ chịu thuế (% trên giá trị tài sản) Quy định ngưỡng chịu thuế Đánh thuế một lần khi thiết lập quyền sở hữu TS Đánh thuế hàng năm đối với tài sản Giá thị trường của tài sản Giá trị ròng của tài sản chịu thuế Giá trị tài sản ấn định Thuế suất lũy tiến Thuế suất tỷ lệ (trung bình) Thuế suất lũy thoái Hiệu quả kinh tế Tính bền vững và khả thi Độ đàn hồi ổn định Thể hiện tính công bằng H14 H15 H16 H17 C18 C19 C20 C21 C22 C23 T24 T25 T26 T27 Tính hiệu quả của thuế T28 tài sản 28 Giảm chi phí thực thi khi thực hiện 4.2.3 Phân tích đ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha  Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo “Đối tượng chịu thuế tài sản” Sau khi loại bỏ 3 biến thành phần “D09”, “D06” và “D08”, các biến còn lại đều đạt yêu cầu kiểm định Cronbach's Alpha. Vì vậy 6 biến quan sát còn lại được chấp nhận và đưa vào phần phân tích nhân tố tiếp theo sau gồm có: quyền sử dụng đất nông nghiệp, quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, nhà ở, công trình xây dựng, tài sản đăng ký sử dụng và phương tiện giao thông. Bảng 4.8: Độ tin cậy thang đo sau khi loại biến D09,D06 và D08 Cronbach's Alpha: 0.874 Trung bình Phương sai Tương Biến quan thang đo nếu thang đo nếu quan biến- Cronbach's Alpha sát loại bỏ biến loại bỏ biến tổng nếu loại bỏ biến D01 18.22 16.900 .650 .857 D02 18.19 16.716 .588 .869 D03 18.09 16.332 .719 .845 D04 17.99 17.039 .733 .846 D05 18.33 16.145 .689 .850 D07 18.25 16.021 .703 .848 13  Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo “Hình thức đánh thuế tài sản” Sau khi loại bỏ biến thành phần “H12”, các biến còn lại đều đạt yêu cầu kiểm định Cronbach's Alpha. Vì vậy 7 biến quan sát còn lại được chấp nhận và đưa vào phần phân tích nhân tố tiếp theo sau gồm có: Tập trung vào những tài sản Nhà nước cần quản lý, tập trung vào những tài sản có giá trị lớn, dựa trên giá trị của tài sản, Dựa trên tỷ lệ chịu thuế (% trên giá trị tài sản), quy định ngưỡng chịu thuế, đánh thuế một lần khi thiết lập quyền sở hữu tài sản và đánh thuế hàng năm đối với tài sản. Bảng 4.9: Độ tin cậy thang đo sau khi loại biến “H12” Cronbach's Alpha: 0.876 Trung bình Phương sai Tương Biến quan thang đo nếu thang đo nếu quan biến- Cronbach's Alpha sát loại bỏ biến loại bỏ biến tổng nếu loại bỏ biến H10 21.88 21.322 .778 .841 H11 21.83 23.950 .604 .865 H13 21.60 24.845 .585 .867 H14 21.83 23.641 .597 .866 H15 21.74 23.557 .663 .857 H16 21.84 22.881 .667 .857 H17 21.77 23.026 .706 .852  Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo “Căn cứ tính thuế tài sản” Sau khi loại bỏ biến thành phần “Cancu19” và “Cancu23”, các biến còn lại đều đạt yêu cầu kiểm định Cronbach's Alpha. Vì vậy 4 biến quan sát còn lại được chấp nhận và đưa vào phần phân tích nhân tố tiếp theo sau gồm có: giá thị trường của tài sản, giá trị tài sản ấn định, thuế suất lũy tiến, thuế suất tỷ lệ (trung bình). Bảng 4.10: Độ tin cậy thang đo sau khi loại biến C19 và C23 Cronbach's Alpha: 0.783 Trung bình Phương sai Tương Biến quan thang đo nếu thang đo nếu quan biến- Cronbach's Alpha sát loại bỏ biến loại bỏ biến tổng nếu loại bỏ biến C18 12.76 4.239 .617 .715 C20 12.60 4.264 .651 .697 C21 12.96 4.724 .487 .781 C22 12.47 4.541 .606 .722 14  Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo “Tính hiệu quả của thuế tài sản” Bảng 4.11: Độ tin cậy thang đo “Tính hiệu quả của thuế tài sản” Cronbach's Alpha: 0.813 Trung bình Phương sai Tương Biến quan thang đó nếu thang đó nếu quan biến- Cronbach's Alpha sát loại bỏ biến loại bỏ biến tổng nếu loại bỏ biến T24 14.99 9.827 .661 .757 T25 15.24 10.652 .523 .801 T26 15.08 11.145 .528 .797 T27 15.11 10.363 .612 .773 T28 15.01 10.419 .694 .751 Hệ số tương quan Cronbach Alpha của nhóm biến cao (> 0.6), và hệ số tương quan biến-tổng của các thành phần đều > 0.4. Vì vậy cả 5 biến quan sát đều được chấp nhận và đưa vào phần phân tích nhân tố tiếp theo sau. 4.2.4 Phân tích nhân tố Phân tích nhân tố đối với các biến độc lập Từ kết quả phân tích độ tin cậy thang đo ở phần trên, việc phân tích nhân tố trước tiên được tiến hành trên 17 biến quan sát của các biến độc lập ảnh hưởng đến “tính hiệu quả của thuế tài sản” . Kết quả phân tích cho thấy hệ số KMO = 0.824 > 0.5, cho thấy giả thuyết là đúng. Trong kiểm dịnh Barlett’s, p = 0.000 (bác bỏ giả thuyết H0 : các biến quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể) như vậy giả thuyết về ma trận tương quan giữa các biến là ma trận đồng nhất bị bác bỏ, tức là các biến có tương quan với nhau và thõa điều kiện phân tích nhân tố. Phân tích nhân tố đối với biến phụ thuộc Đưa các biến quan sát phụ thuộc vào phân tích nhân tố, tất cả các biến đều đạt mức độ phù hợp với điều kiện đã nêu ở trên và kết quả cho ta một nhóm nhân tố duy nhất. Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố 5 biến được giữ nguyên vì có giá trị > 0.5 và được được xác định với Eigenvalues > 1. Kết quả cho thấy nhân tố “ tính hiệu quả của thuế tài sản” trên giải thích được 57,66% biến thiên của dữ liệu và đạt yêu cầu phân tích dữ liệu. 4.2.5 Phân tích hồi quy Hồi quy đa biến được tiến hành với mức ý nghĩa α = 5%. Bảng mô tả tương quan sau khi phân tích hồi quy với biến độc lập là đối tượng đánh 15 thuế tài sản, hình thức đánh thuế tài sản, căn cứ tính thuế tài sản và biến phụ thuộc là Tính hiệu quả của thuế tài sản. Kết quả trong bảng trên cho thấy R2 = 0,526, như vậy 52,6% sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bằng các biến độc lập đã đưa vào bên trên. Đối với hiện tượng đa cộng tuyến, giả thiết đặt ra là không có mối tương quan giữa các biến độc lập. Yêu cầu là chỉ số VIF trên cột Collinerity Statistics phải < 2. Kết quả đã cho thấy tất cả các thành phần đều có chỉ số VIF < 2, như vậy là không có mối tương quan giữa các thành phần, phân tích hồi quy được chấp nhận. Kết quả hồi quy cũng cho thấy hệ số sig <0.05 ở tất cả các nhân tố đưa vào, như vậy các biến trong các nhân tố này đều có ý nghĩa về mặt thống kê, nghĩa là các biến có ý nghĩa trong việc giải thích cho sự biến thiên của biến phụ thuộc “F_Hieuqua”. Như vậy các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu đã được chứng minh. Qua đó, mô hình này phù hợp với nghiên cứu của luận án. 4.2.6 Kết quả nghiên cứu đ nh lƣợng Như vậy, trong mô hình nghiên cứu ban đầu, nghiên cứu đưa ra 3 nhân tố độc lập với 23 biến để đánh giá tính hiệu quả của thuế tài sản. Sau khi phân tích độ tin cậy và nhân tố, kết quả vẫn giữ nguyên 3 nhân tố và 17 biến. 4.2.7 Các trƣờng hợp nghiên cứu tình huống 4.2.7.1 Trường hợp nghiên cứu 1 16 Trường hợp 1: Giả thuyết đặt ra đối với nghiên cứu là trong ngắn hạn, mục tiêu của thuế tài sản nhằm đạt được tính bền vững, khả thi và giảm chi phí thực thi chính sách trong quá trình thực hiện. Bảng 4.13: Mô hình thuế tài sản trong trường hợp nghiên cứu 1 Đối tượng Hình thức chịu thuế tài đánh thuế Căn cứ tính thuế tài sản sản tài sản Giá tính thuế là giá thị trường theo khung  QSDĐNN điều chỉnh của chính quyền địa phương,  QSDĐPNN Hàng năm áp dụng thuế suất lũy tiến từng phần và  Nhà quy định mức khởi điểm chịu thuế Giá tính thuế là giá thị trường, trong một số trường hợp không xác định được giá thị Tài sản đăng Một lần khi trường thì theo khung giá quy định của ký đăng ký nhà nước, sử dụng các mức thuế suất tỷ lệ cố định cho từng loại tài sản đăng ký. 4.2.7.2 Trường hợp nghiên cứu 2 Trường hợp 2: Giả thuyết đặt ra đối với nghiên cứu là trong chiến lược dài hạn, mục tiêu của thuế tài sản nhằm thể hiện tính công bằng cao hơn, đạt hiệu quả kinh tế, thuế tài sản cần có độ đàn hồi ổn định. Bảng 4.15: Mô hình thuế tài sản trong trường hợp nghiên cứu 2 Đối tượng Hình thức chịu thuế tài đánh thuế Căn cứ tính thuế tài sản sản tài sản  QSDĐNN  Giá tính thuế là giá thị trường theo  QSDĐPNN khung điều chỉnh của chính quyền địa  Nhà phương Hàng năm  Công trình  Áp dụng thuế suất lũy tiến từng phần XD gắn liền  Quy định mức khởi điểm chịu thuế trên đất Áp dụng giá tính thuế theo khung quy Phương tiện Hàng năm định, sử dụng các mức thuế suất tỷ lệ cố giao thông định cho nhóm phương tiện giao thông Tài sản đăng Một lần Giá tính thuế là giá thị trường, trong một ký khi đăng số trường hợp không xác định được giá 17 ký thị trường thì theo khung giá quy định của nhà nước, sử dụng các mức thuế suất tỷ lệ cố định cho từng loại tài sản đăng ký. 4.2.8 Các trƣờng hợp nghiên cứu thực nghiệm 4.2.8.1 Thuế tài sản và tính công bằng Nghiên cứu tiến hành phân tích mức độ tập trung thu nhập G R (Phụ lục 11.3), mức độ tập trung chi tiêu dùng GC (Phụ lục 11.4) và mức độ tập trung của thuế tài sản T (Phụ lục 11.5), cho kết quả như sau: KR = T- GR = 0,3931 - 0,3244 = 0,0687 KC = T - GC = 0,3931 - 0,2576 = 0,1355 Các chỉ số của Kakwani đều mang dấu dương và rất nhỏ (+0,0687 và + 0,1355) chứng tỏ thuế tài sản hiện nay (thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và lệ phí trước bạ) có tính luỹ tiến nhẹ, trong đó mức độ luỹ tiến của thuế so với chi tiêu dùng cũng cao hơn so với thu nhập. Mức độ tập trung của thuế T = 0,3931 cho thấy sự phân phối gánh nặng thuế giữa các hộ gia đình ở mức công bằng tương đối. 4.2.8.2 Thuế tài sản và hiệu quả kinh tế Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy với những biến giải thích đại diện cho các yếu tố ảnh hưởng khả năng thu thuế của Le và cộng sự [55], nghiên cứu của Bird và cộng sự [42], đặc biệt là nghiên cứu gần đây nhất cùa Sử Đình Thành và cộng sự [30], nghiên cứu thực nghiệm tiếp cận mô hình cơ bản như sau: TAX = F(GDPβ1, TRAβ2, AGRβ3,POPβ4), Trong đó: TAX: Tỷ lệ thu thuế/GDP; GDP: Tỷ lệ tăng trưởng GDP; TRA: Kim ngạch XNK; AGR: Tỷ trọng nông nghiệp so với GDP. 4.2.8.3 Thuế tài sản và tổn thất xã hội (DWL) Qua các tình huống nghiên cứu DWL cho thấy Chính sách thuế Việt nam vận dụng thuế suất rất thấp, chính vì vậy tổn thất xã hội tạo ra do thuế chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với doanh thu thuế. Điều này hoàn toàn phù hợp với quan điểm của các nhà kinh tế học khi nghiên cứu về hệ thống thuế hiệu quả cho rằng “Nguyên tắc hướng dẫn cho đánh thuế hiệu quả là tạo ra sân chơi rộng lớn chứ không nên đánh thuế cao vào một số nhóm người hoặc nhóm hàng hóa, còn một số đối tượng thì không [29,355]”. Bằng lô-gic này, hệ thống thuế hiệu quả là hệ thống trải dài gánh nặng đánh thuế trên diện rộng, theo đó thuế suất và tổn thất xã hội được thu hẹp 4.2.8.4 Độ đàn hồi của thuế tài sản (tax buoyancy) 18 Kết quả nghiên cứu độ đàn hồi của thuế tài sản cho thấy độ đàn hồi của thuế tài sản không ổn định, không tăng trưởng đồng bộ với GDP, đặc biệt là thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có những thời điểm rơi về cận âm. Điều này có thể nhìn nhận rằng chính sách thuế đối với tài sản ở Việt nam không ổn định, có nhiều thay đổi về cơ sở tính thuế như giá tính thuế và thuế suất, các chính sách miễn giảm thuế cũng làm ảnh hưởng rất nhiều đến thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện nay. 4.3 ết luận mô hình thuế tài sản Luận án đề xuất mô hình thuế tài sản gồm những sắc thuế như sau: Hình 4.5: Hệ thống thuế tài sản Từ những kết quả phân tích trên, luận án xin đưa ra bảng kết luận mô hình thuế tài sản, bao gồm những điểm sau: Bảng 4.21: Diễn giải mô hình thuế tài sản đề xuất Những Đối tƣợng sắc thuế Hình thức đánh thuế Căn cứ tính thuế ch u thuế Tài sản Nhà, đất, Thuế được thu một lần Giá trị tài sản tính thuế tàu thuyền, đối với tài sản nằm là giá thị trường hoặc máy bay, ô trong danh mục tài sản khung giá quy định tại tô, mô tô, nhà nước cần quản lý thời điểm tính thuế đăng Thuế một số tài khi thực hiện các thủ ký tài sản. Áp dụng đăng ký sản vô hình tục đăng ký tài sản, Thuế suất tỷ lệ. tài sản khác khi hoặc khi có nhu cầu đăng ký. được xác nhận tính pháp lý của các văn tự liên quan đến chuyển 19 Thuế sử dụng đất nông nghiệp Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Thuế nhà Ðất trồng trọt, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất rừng trồng. nhượng quyền sở hữu đối với các tài sản Là loại thuế động viên vào người chủ sở hữu quyền sử dụng đất nông nghiệp. Thuế được thu hàng năm, với mức động viên không quá cao. Quy định ngưỡng chịu thuế và tỷ lệ chịu thuế. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Là loại thuế động viên vào người chủ sở hữu quyền sử dụng đất phi nông nghiệp. Thuế được thu hàng năm, với mức động viên cao hơn nhiều so với đất nông nghiệp. Các loại nhà thuộc đối tượng này bao gồm nhà ở, nhà làm việc, nhà dùng vào sản xuất, kinh doanh và nhà Thuế nhà về bản chất là thuế tài sản. Thuế được thu hàng năm, với mức động viên thấp vào các đối tượng có quyền sở hữu nhà. Xây dựng mức giá tính thuế khởi điểm đối với tài sản này, tức là trị giá tính thuế dưới mức khởi điểm 20 Cách tính thuế dựa trên giá tính thuế, thuế suất và diện tích đất tính thuế, có phân biệt theo hạng đất, mục đích sử dụng đất. Giá một mét vuông đất (m2) theo khung giá của chính quyền địa phương được xây dựng theo chu kỳ khoảng 3 năm. Vận dụng thuế suất lũy tiến từng phần. Dựa trên giá tính thuế, thuế suất và diện tích đất tính thuế. Giá một mét vuông đất (m2) theo khung giá của chính quyền địa phương được xây dựng theo chu kỳ khoảng 3 năm. Vận dụng thuế suất lũy tiến từng phần. Cách tính thuế dựa trên giá tính thuế, thuế suất và diện tích nhà tính thuế. Giá một mét vuông nhà (m2) theo khung giá của chính quyền địa phương được xây dựng theo chu kỳ khoảng 3 năm, có tính đến phân hạng. Áp dụng thuế suất lũy tiến
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất